ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2464/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 11 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HIỆP
QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1100/QĐ-TTg
ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Thực hiện Công văn số
2534/LĐTBXH-BTXH ngày 07/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của
Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, công việc tại Kế hoạch kèm theo Quyết
định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo,
Xây dựng, Giao thông Vận tải, tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Văn hóa và Thể thao, Ngoại vụ; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 11/7/2017 của UBND tỉnh)
Thực hiện Công văn số 2534/LĐTBXH-BTXH
ngày 07/7/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Quyết
định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật; Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền
của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chủ động thực hiện có hiệu
quả nội dung Công ước của Liên hiệp quốc về người khuyết tật (gọi tắt là Công ước)
và Kế hoạch thực hiện Công ước được phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg
ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ, xác định rõ trách nhiệm của các sở,
ban, ngành, hội đoàn thể và các địa phương trong việc phối hợp thực hiện Công ước
phù hợp với Luật pháp Việt Nam về Người khuyết tật và đặc điểm tình hình kinh tế
xã hội của địa phương.
2. Yêu cầu
a. Các sở, ban,
ngành, hội đoàn thể, địa phương được giao nhiệm vụ phải bám sát các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về người khuyết tật để xây dựng kế
hoạch phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, địa phương mình; tổ chức thực
hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
b. Việc tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch phải được thực hiện có lộ trình, phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các ngành, địa phương, đảm bảo các tầng lớp nhân dân đều
hiểu rõ và hưởng ứng.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến
nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật
a. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật, trong
đó chú trọng các vấn đề sau:
- Lồng ghép nội dung tuyên
truyền các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người
khuyết tật đến cán bộ, công chức, viên chức, người dân, gia đình và bản thân
người khuyết tật; tuyên truyền, giáo dục bình đẳng giới, phòng chống bạo lực,
chống phân biệt đối xử đối với người khuyết tật là phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi,
người dân tộc thiểu số trong các chương trình, dự án, đề án về truyền thông;
- Tuyên truyền Quyết định số
1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Công ước; lựa chọn những nội dung quan trọng, phù hợp với pháp luật
Việt Nam của Công ước Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật để phổ biến
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp người dân nắm được nội dung
để thực hiện;
- Nêu gương người tốt, việc
tốt trong công tác trợ giúp người khuyết tật và những người khuyết tật tự phấn
đấu vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động có hiệu quả trong việc trợ giúp
người khuyết tật hòa nhập cộng đồng;
- Tổ chức các đợt tuyên truyền
trọng điểm về người khuyết tật nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam (18/4) và
Ngày người khuyết tật thế giới (3/12) hàng năm.
b. Xây dựng tài liệu
tuyên truyền; tổ chức tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật về
các nội dung:
- Thái độ, cách ứng xử đối với
người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật, luật pháp, chính sách và các
chương trình liên quan trợ giúp người khuyết tật;
- Hàng năm tổ chức các lớp tập
huấn phổ biến pháp luật, các chế độ chính sách mới, triển khai các chương
trình, đề án trợ giúp người khuyết tật cho đội ngũ cán bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, nhân viên công tác xã hội, tình nguyện viên, những người có uy
tín trong cộng đồng.
2. Rà soát, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết
tật trên địa bàn tỉnh
Các sở, ban, ngành chủ động
rà soát và phối hợp với các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về trợ
giúp người khuyết tật đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và
theo quy định.
3. Thực hiện có hiệu quả
các chương trình, Kế hoạch, đề án, dự án trợ giúp người khuyết tật
a. Chăm sóc
sức khỏe và phục hồi chức năng
- Tăng cường các biện pháp bảo
đảm việc tiếp cận được các dịch vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm cho người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế
có chất lượng; đề xuất các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật về sử dụng
dịch vụ y tế, về giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Triển khai, cung cấp các dịch
vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; triển khai các dịch vụ phát
hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước khi sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi; tuyên
truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản; phối hợp các
cơ quan y tế trong nước và quốc tế triển khai thực hiện chương trình can thiệp
sớm, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp người khuyết tật;
- Củng cố và phát triển mạng
lưới cơ sở phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh, từng bước đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, trang thiết bị để triển khai các dịch vụ kỹ thuật chất lượng khám, chữa
bệnh bằng phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại các bệnh viện tuyến tỉnh,
bệnh viện tuyến huyện, trạm y tế xã và tại nhà;
b. Giáo dục
- Tổ chức thực hiện giáo dục
hòa nhập đối với người khuyết tật;
- Sử dụng chương trình, tài liệu
đào tạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia
giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật phù hợp
với điều kiện của địa phương;
- Tăng cường phổ biến hệ thống
ký hiệu ngôn ngữ phổ thông cho các cấp học phổ thông.
c. Giáo dục
nghề nghiệp, tạo việc làm
- Tổ chức thực hiện phục hồi
chức năng lao động, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng,
gắn với chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;
- Tư vấn đào tạo nghề, việc
làm theo khả năng của người khuyết tật; dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người
khuyết tật;
- Xây dựng mô hình điểm dạy
nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng, trong
doanh nghiệp.
d. Phòng chống
thiên tai và hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật và tổ chức của người
khuyết tật trong phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
- Xây dựng mô hình điểm
phòng chống thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận cho người khuyết tật;
- Ứng dụng công nghệ, thiết
bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với
thiên tai;
- Triển khai hỗ trợ sinh kế
đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
e. Tiếp cận
và sử dụng các công trình xây dựng
- Hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp
cận, sử dụng các công trình xây dựng;
- Xây dựng mô hình điểm về
tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng,
phổ biến nhân rộng.
f. Tiếp cận
và tham gia giao thông
- Hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hỗ trợ cho người khuyết tật tiếp cận về
giao thông;
- Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp
sửa chữa các đường dẫn bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao
thông để người khuyết tật tiếp cận;
- Hướng dẫn, kiểm tra các
doanh nghiệp vận tải hành khách thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ đối với
người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng khi tham gia giao thông
bằng một số phương tiện giao thông công cộng theo quy định của Chính phủ;
- Tuyên truyền cho đội ngũ
lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
g. Tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông
- Phấn đấu phát triển các Cổng/trang
thông tin điện tử nhằm đáp ứng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận
công nghệ thông tin và truyền thông;
- Phấn đấu nâng cao chất lượng
các chương trình truyền thanh, truyền hình đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật
phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
h. Trợ giúp
pháp lý
- Người khuyết tật là đối tượng
được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
- Hỗ trợ pháp lý cho người
khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp; biên soạn các giáo trình, tài liệu
và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý người khuyết
tật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Thực hiện tốt các cam kết
quốc tế, kinh nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật, thực hiện
trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý
thường xuyên tại địa phương. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính
sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
i. Hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch
- Tổ chức các hoạt động văn
hóa, văn nghệ và sáng tác hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật;
- Hướng dẫn tập luyện và tổ
chức thi đấu một số môn thể thao thích hợp dành cho người khuyết tật;
- Xây dựng chương trình, tài
liệu, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên
huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật;
- Tạo điều kiện để người
khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước.
k. Nâng cao
năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật
- Đào tạo, tập huấn cho cán
bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật về công tác xã hội với
người khuyết tật, quản lý trường hợp trong công tác chăm sóc, phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng;
- Tập huấn cho cán bộ làm
công tác trợ giúp người khuyết tật và gia đình người khuyết tật về chính sách,
kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng, đề phòng, giảm thiểu rủi
ro thiên tai đối với người khuyết tật;
- Tổ chức học tập kinh nghiệm
tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước và trợ giúp người khuyết
tật của một số tỉnh/thành phố có hiệu quả cao.
4. Hợp tác quốc tế
a. Tăng cường kêu gọi
viện trợ, hợp tác quốc tế về trợ giúp người khuyết tật, ưu tiên thu hút các
chương trình, dự án, sáng kiến của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
nước ngoài trong hoạt động trợ giúp người khuyết tật.
b. Thực hiện các thủ
tục đối ngoại theo quy định của Nhà nước, bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ của
Việt Nam theo quy định của Công ước.
c. Mở rộng mối quan hệ
hợp tác với các nước trên thế giới để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về
trợ giúp người khuyết tật dựa trên quyền; tham dự hội thảo, hội nghị, diễn đàn,
hội thảo khu vực và quốc tế.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu,
giám sát, đánh giá và báo cáo
a. Điều tra thu thập
dữ liệu về người khuyết tật của tỉnh làm căn cứ hoàn thiện hệ thống văn bản,
chính sách, chương trình, đề án, dự án về người khuyết tật; xây dựng phần mềm
quản lý, cập nhật, chia sẻ thông tin người khuyết tật; xây dựng các quy định về
cập nhật, quản lý, chia sẻ dữ liệu.
b. Tiếp thu và triển
khai khung giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Công ước và các chính sách,
pháp luật đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
c. Thực hiện giám
sát, đánh giá và báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy Ban Quốc Gia về
Người khuyết tật, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch
a. Nguồn kinh phí thực
hiện kế hoạch do ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh bố trí từ dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, hội đoàn thể, địa phương liên
quan. Trong đó có Nguồn ngân sách Trung ương phân bổ cho chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững; các chương trình, kế hoạch, đề án trợ giúp người khuyết tật theo sự phân
cấp hiện hành.
b. Vận động từ các
nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện.
2. Các sở, ngành và địa
phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng
kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Là cơ quan Thường trực quản
lý nhà nước về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a. Căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Ban Công tác về người khuyết tật tỉnh.
b. Đôn đốc các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai Kế hoạch; tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Kế hoạch;
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; kết nối cơ sở dữ liệu về người khuyết tật; giám sát, đánh giá, xây
dựng báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
c. Phối hợp với Sở
Ngoại vụ và các sở, ngành liên quan tham gia ý kiến đề xuất trong quá trình triển
khai Kế hoạch thực hiện Công ước, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Nội vụ
a. Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Ban
Công tác về người khuyết tật cấp tỉnh;
b. Lồng ghép tuyên
truyền nội dung Kế hoạch trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm.
3. Sở Ngoại vụ: Chủ động
làm việc và vận động các tổ chức quốc tế tài trợ, hỗ trợ các chương trình, dự
án đối với các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương
trình mục tiêu khác để thực hiện kế hoạch; vận động các nguồn hỗ trợ cho các
chương trình, dự án trợ giúp người khuyết tật.
5. Sở Tài chính: Tham
mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh và các
nguồn vốn nhà nước khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Y tế: Tổ chức
thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng về y tế cho người
khuyết tật.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục đối với người khuyết tật.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện hoạt động phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật.
9. Sở Xây dựng: Phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng
các công trình xây dựng đối với người khuyết tật.
10. Sở Giao thông Vận tải:
Tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông đối với người
khuyết tật.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông:Tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính,
viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho người khuyết tật.
12. Sở Tư pháp: Tổ chức
thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
13. Sở Văn hóa và Thể
thao: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động
văn hóa, thể thao.
14. Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định: tăng cường công tác tuyên truyền và đẩy
nhanh khả năng tiếp cận của người khuyết tật.
15. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này, chủ động
xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
thành lập Ban Công tác về người khuyết tật cấp huyện; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật ở địa phương; bố
trí ngân sách hàng năm từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, các chương trình mục tiêu,
đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động
của Kế hoạch tại địa phương.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách trợ giúp
người khuyết tật; tham gia tổ chức triển khai, lồng ghép nguồn lực nhằm thực hiện
các nội dung về quyền của người khuyết tật theo Kế hoạch.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội: Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Kế
hoạch của các ngành, địa phương; tham mưu đề xuất nội dung tổ chức họp sơ kết
đánh giá định kỳ hàng năm và tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020.
2. UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành liên quan: Thực hiện báo cáo năm trước ngày
30/12 về tình hình thực hiện của đơn vị, địa phương cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND
tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; đề
nghị các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ảnh bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.