ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2418/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 13 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, GIAO NHIỆM VỤ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định
12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa
chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số
28/2023/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính
sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 40/TTr-BDT ngày 09 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công quản lý, giao nhiệm vụ tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Trưởng ban Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, GIAO NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này Quy định phân
công quản lý, giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách và phát
huy vai trò người có uy tín (NCUT) trong đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2. Những nội dung liên quan đến
công tác phân công quản lý, giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách và phát huy vai trò NCUT không được quy định tại Quyết định này thì thực
hiện theo các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách và phát huy vai
trò NCUT trên địa bàn tỉnh.
2. NCUT trong đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh theo danh sách phê duyệt, công nhận của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã có liên quan.
Chương II
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ BIỂU DƯƠNG, KHEN THƯỞNG, TÔN VINH NGƯỜI CÓ UY TÍN
Điều 3.
Phân công quản lý, phát huy vai trò NCUT
1. Ban Dân tộc phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh trực tiếp quản lý, phát huy vai
trò NCUT có phạm vi ảnh hưởng từ một huyện trở lên.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã trực tiếp quản lý, phát huy vai trò NCUT có phạm vi ảnh hưởng ở nhiều
phường, xã, thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Ủy ban nhân dân các phường,
xã, thị trấn trực tiếp quản lý, phát huy vai trò NCUT đang sinh sống tại địa
bàn cư trú. Hỗ trợ, động viên, thực hiện hoặc đề xuất cơ quan cấp trên các biện
pháp bảo vệ, tạo điều kiện cho NCUT trên địa bàn phát huy vai trò, thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 4.
Phân công thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín
1. Giao Ban Dân tộc chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan thực hiện các nội dung sau:
a) Cung cấp thông tin
Thực hiện cung cấp thông tin
cho NCUT trên địa bàn tỉnh. Nội dung cung cấp thông tin thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định 12/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 3 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính
sách đối với người có uy tín (sau đây gọi tắt là Quyết định 12/2018/QĐ-TTg),
khoản 3 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày
06 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người
có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
(sau đây gọi tắt là Quyết định 28/2023/QĐ-TTg). Quy định thời gian, số lượng lớp
tập huấn phù hợp với nội dung quy định và số lượng NCUT trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ vật chất, động viên
tinh thần
Thăm ốm đau NCUT điều trị tại
các bệnh viện thuộc tuyến tỉnh và tương đương hoặc bệnh viện Trung ương Huế và
tương đương (thăm hỏi không quá 1 lần/NCUT/năm).
Tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia
đình người có uy tín gặp khó khăn đột xuất do sự cố thiên tai, hỏa hoạn được
chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận.
Thăm viếng, động viên khi người
có uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời.
Mức chi các nội dung thực hiện
theo điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định 12/2018/QĐ-TTg , khoản 5 Điều 1 Quyết định
số 28/2023/QĐ-TTg .
c) Tham quan, học tập, tiếp đón
và tặng quà cho NCUT
Tổ chức tiếp đón và tặng quà
cho các đoàn đại biểu NCUT trên địa bàn do huyện, thị xã tổ chức đưa đi làm việc,
giao lưu, gặp mặt, học hỏi kinh nghiệm tại các cơ quan cấp tỉnh. Mức chi thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg .
Tổ chức Đoàn đại biểu NCUT đi
làm việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm ngoài tỉnh.
d) Thực hiện các chế độ, chính
sách theo các văn bản hướng dẫn có liên quan khác (nếu có).
2. Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân huyện) chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nội dung sau:
a) Cung cấp thông tin
Thực hiện cung cấp thông tin
cho NCUT trên địa bàn huyện. Nội dung cung cấp thông tin thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định 12/2018/QĐ-TTg .
b) Hỗ trợ vật chất, động viên
tinh thần
Thăm ốm đau NCUT điều trị tại
các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến huyện và tương đương (thăm hỏi không quá 1
lần/NCUT/năm).
Phối hợp với Ban Dân tộc thăm hỏi,
hỗ trợ hộ gia đình NCUT gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn.
Xác nhận hộ gia đình NCUT gặp khó khăn do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn.
Thăm viếng, động viên khi NCUT,
thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) qua đời.
Mức chi các nội dung thực hiện
theo điểm d khoản 2 Điều 5 Quyết định 12/2018/QĐ-TTg , khoản 5 Điều 1 Quyết định
số 28/2023/QĐ-TTg .
Đối với Tết hoặc dịp Lễ hội
truyền thống của các dân tộc thiểu số, Ủy ban nhân dân huyện chủ động lựa chọn
ngày Tết hoặc dịp Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
để Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân xã) làm
cơ sở thăm hỏi, chúc mừng, động viên NCUT giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình.
c) Tham quan, học tập
Tổ chức Đoàn đại biểu NCUT đi làm
việc, giao lưu, gặp mặt, tọa đàm, học hỏi kinh nghiệm nội tỉnh.
d) Phối hợp với Ban Dân tộc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện chính sách đối với
NCUT. Định kỳ trước ngày 05/6 và 05/12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện chính
sách, phát huy vai trò của NCUT trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Ban Dân tộc) theo dõi, tổng hợp.
đ) Thực hiện các chế độ, chính
sách theo các văn bản hướng dẫn có liên quan khác (nếu có).
3. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã
chủ trì thực hiện các nội dung sau:
a) Cung cấp thông tin
Thực hiện cung cấp thông tin
cho NCUT trên địa bàn xã. Nội dung cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định 12/2018/QĐ-TTg .
b) Hỗ trợ vật chất, động viên
tinh thần
Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết
Nguyên đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, không quá 02
(hai) lần/năm.
Thăm ốm đau NCUT điều trị tại
các cơ sở khám chữa bệnh thuộc tuyến xã và tương đương (thăm hỏi không quá 1 lần/NCUT/năm).
Phối hợp với Ban Dân tộc thăm hỏi,
hỗ trợ hộ gia đình NCUT gặp khó khăn đột xuất do sự cố, thiên tai, hỏa hoạn được
chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận.
Mức chi các nội dung thực hiện
theo khoản 5 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg .
c) Thường xuyên theo dõi, tạo
điều kiện cho NCUT để NCUT phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm trong công tác
tuyên truyền, vận động người dân trên địa bàn cư trú thực hiện đúng chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia thực
hiện Phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, Phong trào “Toàn dân tham
gia đấu tranh phòng, chống tội phạm”, góp phần ổn định tình hình an ninh, chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền,
vận động đồng bào dân tộc bảo vệ môi trường; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, xóa bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu, không còn phù hợp đang tồn tại
trong đời sống của cộng đồng dân cư.
d) Định kỳ hằng tháng hoặc đột
xuất, đề nghị NCUT phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cấp thôn/bản/tổ dân phố
cung cấp thông tin, báo cáo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số, người dân nơi
mình sinh sống.
đ) Thực hiện các chế độ, chính
sách theo các văn bản hướng dẫn có liên quan khác (nếu có).
Điều 5. Biểu
dương, khen thưởng, tôn vinh người có uy tín
- Định kỳ hằng năm và đột xuất
các cơ quan chức năng liên quan tổ chức biểu dương, khen thưởng, tôn vinh hoặc
trình cấp có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng, tôn vinh NCUT có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn về thi đua, khen thưởng.
- Ban Dân tộc: Định kỳ 5 năm/lần
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
cho NCUT tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện: Chủ
động lựa chọn, quyết định hình thức, thời gian tổ chức các hoạt động biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng NCUT tiêu biểu trên địa bàn huyện bảo đảm phù hợp
với quy mô, số lượng NCUT và tình hình thực tiễn của địa phương.
Chương
III
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 6.
Kinh phí thực hiện
Chế độ, chính sách cho NCUT thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 9 Điều 1 Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg. Ngân sách địa phương bố
trí, cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm của Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã để thực hiện các chế độ, chính sách, các hoạt động
quản lý, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với NCUT trên địa bàn tỉnh.
Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với NCUT được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Ban Dân tộc tỉnh
a) Là cơ quan Thường trực, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh theo
phân công tại Quyết định này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả và dự kiến kế hoạch
thực hiện năm sau gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 12 hằng
năm.
b) Hằng năm xây dựng dự toán
kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo quy định gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính
a) Hằng năm, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách và nhu cầu kinh phí thường xuyên của Ban Dân tộc và các cơ
quan, đơn vị liên quan nhằm thực hiện chế độ, chính sách, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các huyện, thị
xã và Công an các xã, phường, thị trấn chủ động phối hợp với Phòng Dân tộc, Văn
phòng Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân huyện (đối với huyện, thị xã không
có phòng Dân tộc), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện
bình chọn, công nhận, bổ sung, đưa ra khỏi danh sách NCUT trong đồng bào DTTS
được đảm bảo các tiêu chí quy định.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh, các cơ quan có liên quan hướng dẫn lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền khen
thưởng NCUT có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc…
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn hiện hành
về thi đua, khen thưởng.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, Trung
tâm IOC thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về tiêu chí, đối tượng, điều
kiện lựa chọn NCUT, các chế độ chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS.
6. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh
a) Tuyên truyền đến các cơ
quan, đơn vị, cộng đồng các DTTS trên địa bàn tỉnh về tiêu chí, đối tượng, điều
kiện lựa chọn, chế độ chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS.
b) Kịp thời tuyên truyền, nêu
gương điển hình NCUT có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết
dân tộc.
7. Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh triển khai tuyên truyền, hướng
dẫn và thực hiện có hiệu quả chế độ, chính sách đối với NCUT trong vùng đồng
bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
a) Chỉ đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn và Ban Công tác mặt trận cơ sở,
các tổ chức thành viên chủ động phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong
công tác bình chọn, công nhận, thay thế, bổ sung, đưa ra khỏi danh sách NCUT
trong đồng bào DTTS đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng.
b) Tổ chức vận động NCUT tích cực
tham gia các phong trào thi đua yêu nước do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể phát động. Phối hợp tổ chức, xây dựng và phát huy vai trò của NCUT
trong đồng bào DTTS.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
a) Tổ chức quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách cho NCUT theo
Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg trên địa bàn theo
phân công tại Quyết định này. b) Giao phòng Dân tộc, Văn phòng Ủy ban nhân dân
và Hội đồng nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Công an cấp huyện và các phòng ban liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát,
triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với NCUT trong đồng bào DTTS trên địa
bàn. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác tiếp nhận, giải quyết,
kiểm soát TTHC thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
c) Bố trí kinh phí trong dự
toán ngân sách hằng năm được cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện các
chế độ, chính sách và các hoạt động quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện chế độ,
chính sách đối với NCUT trên địa bàn huyện.
d) Kịp thời nắm bắt về NCUT ốm
đau, điều trị tại tuyến tỉnh, trung ương để thông tin về Ban Dân tộc tỉnh tổ chức
thăm hỏi hoặc báo cáo cấp thẩm quyền.
e) Định kỳ trước ngày 20/11 hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện chế độ, chính sách đối với NCUT trên địa bàn; Trước
ngày 15/12 thực hiện rà soát, tổng hợp số lượng, thành phần NCUT gửi về Ban Dân
tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
a) Trên cơ sở kinh phí được Ủy
ban nhân dân huyện giao tổ chức thực hiện chế độ, chính sách cho NCUT theo Quyết
định số 12/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 28/2023/QĐ-TTg trên địa bàn theo phân
công tại Quyết định này.
b) Kịp thời nắm bắt thông tin về
NCUT trên địa bàn ốm đau, điều trị tại tuyến huyện và báo cáo về Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức thăm hỏi, động viên.
c) Định kỳ trước ngày 10/11 hằng
năm báo cáo kết quả thực hiện chế độ, chính sách đối với NCUT trên địa bàn./.