ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
241/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 23 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng,
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng,
ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, Khen
thưởng tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số
1510/QĐHC-CTUBND, ngày 05/10/2007 về việc ban hành Quy định về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 1278/QĐHC-CTUBND, ngày
06/10/2009 về việc điều chỉnh Quyết định số 1510/QĐHC-CTUBND ngày 05/10/2007 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; Quyết định số 211/QĐHC-CTUBND ngày 17/3/2010 về việc
thay thế Điều 16 và Điều 17 Quyết định số 1510/QĐHC-CTUBND, ngày 05/10/2007 của
Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan Trung ương đóng tại tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể
từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng trực thuộc TU;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các Doanh nghiệp Nhà nước;
- Lưu: HC, VT, QT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 241/QĐ-UBND ngàY 23/11/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, bao gồm: Đối
tượng thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của
UBND tỉnh Sóc Trăng, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế; nội
dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các
tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ thi
đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua, khen
thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan
nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế,
nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài,
người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam tham gia
phong trào thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội của tỉnh được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua:
- Thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện,
tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
- Việc xét tặng các danh hiệu thi
đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham gia
phong trào thi đua phải đăng ký giao ước thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua; nếu không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các
danh hiệu thi đua.
- Các danh hiệu thi đua phải được
đăng ký ngay từ đầu năm và gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua,
Khen thưởng tỉnh) trước ngày 20/02 hàng năm (riêng ngành giáo dục gửi trước
ngày 10/10 hàng năm).
2. Nguyên tắc khen thưởng:
- Thực hiện khen thưởng chính xác,
công khai, công bằng, kịp thời.
- Thành tích khen thưởng phải rõ
ràng, cụ thể, thành tích đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó,
khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết phải theo
trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao.
- Mỗi hình thức khen thưởng được tặng
thưởng nhiều lần cho một đối tượng nhưng khen thưởng lần sau phải có thành tích
cao hơn khen thưởng lần trước. Trong một năm, không trình hai hình thức khen
thưởng (Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh) cho một đối tượng, trừ trường hợp
khen thưởng thành tích đột xuất.
Điều 4. Trách
nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội đồng Thi
đua, Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh (Sở Nội Vụ) là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác
thi đua, khen thưởng; đồng thời nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công
tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và
công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức phát
động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính trị của ngành, địa
phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của ngành, địa phương có
trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND các địa phương tổ chức
phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng; nghiên cứu,
đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình
hình thực tế.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể các cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức thực hiện
và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia phong trào thi
đua. Tham gia giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng; kiến nghị sửa
đổi, bổ sung những vấn đề bất hợp lý về chính sách khen thưởng quy định của
pháp luật.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 5. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng rộng trong phạm
vi toàn tỉnh và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.
Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
Đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
phải được đăng ký tại cơ quan, đơn vị ngay từ đầu năm; riêng đối với ngành giáo
dục, đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (sáng kiến kinh nghiệm) phải được đăng
ký từ đầu năm học. Đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật gửi về Sở Nội vụ (Ban
Thi đua, Khen thưởng tỉnh) cùng thời điểm đăng ký các danh hiệu thi đua theo
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm thẩm định các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trình Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh trước khi đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
Điều 6. Danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc
Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước;
- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến;
- Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 7. Cờ Thi
đua của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh
được xét tặng vào dịp tổng kết nhiệm vụ một năm cho các Sở, Ban, ngành, các Ban
Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và tương đương cấp tỉnh, các huyện, thành phố có thành
tích xuất sắc, được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các khối,
cụm thi đua cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức. Mỗi khối, cụm thi đua phải
có ký kết giao ước thi đua và xây dựng thang điểm thi đua do Trưởng khối hoặc cụm
thi đua ban hành sau khi trao đổi thống nhất với các thành viên. Mỗi khối, cụm
thi đua được tặng 03 cờ thi đua (hạng nhất, nhì, ba) trên cơ sở bình chọn thông
qua hình thức bình bầu bỏ phiếu kín của các thành viên. Các đơn vị được tặng Cờ
thi đua phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu
thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của cấp
tỉnh;
- Có nhân tố mới, mô hình mới, đạt
hiệu quả cao, được các tập thể khác trong tỉnh học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
- Việc công nhận là tập thể tiêu biểu
xuất sắc để xét tặng Cờ thi đua của Chủ tịch UBND tỉnh phải được thông qua bình
xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do tỉnh tổ chức.
2. Đối với các khối, cụm thi đua
thuộc Sở, Ban ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố do thủ trưởng các Sở, Ban ngành
tỉnh hoặc huyện, thành phố đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động
và bình xét thi đua của khối, cụm thi đua.
Chương 3.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG BẰNG KHEN CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 8. Tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong việc cứu người, bảo
vệ tài sản, gương người tốt việc tốt, tập thể, cá nhân đạt giải nhất trong các
kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức)
và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước
ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
Điều 9. Tặng Bằng
khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân tham gia thi đua theo chuyên đề
Việc khen thưởng cho các đối tượng
tham gia thi đua theo chuyên đề (thi đua theo đợt) được phân cấp cho thủ trưởng
cơ quan chủ trì phát động phong trào thi đua và quyết định khen thưởng cho tập
thể, cá nhân điển hình tiên tiến tham gia thi đua theo chuyên đề.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực
hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và của tỉnh.
Điều 10. Tặng
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ hàng năm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
Bằng khen cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm theo Điều
49, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Chương 4.
HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN
XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 11. Hồ sơ
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
Trường hợp cá nhân thuộc đơn vị, địa
phương đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Báo cáo thành tích 3 năm và báo
cáo sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, áp dụng giải pháp công
tác mới (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền và Hội đồng
sáng kiến của cơ quan);
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu cá nhân được khen có nghĩa vụ);
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu Tập thể lao động xuất sắc
Trường hợp tập thể thuộc đơn vị, địa
phương đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, hồ sơ gồm:
- Tờ trình thể hiện đầy đủ yêu cầu
theo quy định tại Điều 27, Luật Thi đua, Khen thưởng, kèm theo danh sách (chép
trên đĩa vi tính) của thủ trưởng cơ quan;
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu tập thể được khen có nghĩa vụ);
- Ngoài hồ sơ nêu trên phải gởi kèm
theo bản sao quyết định công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Chiến
sĩ thi đua cơ sở.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua
của Chủ tịch UBND tỉnh
Trường hợp tập thể là đơn vị, địa
phương tham gia thi đua theo khối, cụm thi đua đề nghị tặng Cờ thi đua của Chủ
tịch UBND tỉnh, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
các Trưởng khối, Trưởng cụm thi đua kèm theo danh sách các đơn vị (chép trên
đĩa vi tính);
- Báo cáo thành tích của đơn vị, địa
phương được đề nghị tặng cờ thi đua;
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu đơn vị được khen có nghĩa vụ).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột
xuất (lập 02 bộ bản chính), gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Báo cáo tóm tắt thành tích (kèm nội
dung chép trên đĩa vi tính) do cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo đợt, chuyên đề (lập 02 bộ bản chính)
1) Trường hợp thành tích đã rõ
ràng, cụ thể, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi;
- Danh sách các tập thể, cá nhân
(chép trên đĩa vi tính) có thành tích cụ thể (thứ hạng đã được), có xác nhận của
thủ trưởng cơ quan hoặc Chủ tịch Hội đồng tổ chức cuộc thi.
b) Trường hợp đề nghị khen thưởng
theo đợt, chuyên đề, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá
nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.
- Kế hoạch tổ chức phát động phong
trào thi đua theo chuyên đề, trong đó cần nêu rõ tiêu chuẩn và số lượng tập thể,
cá nhân đề nghị xét khen thưởng được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
hoàn thành công tác hàng năm (lập 02 bộ bản chính)
Trường hợp cá nhân, tập thể thuộc
đơn vị, địa phương đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan, kèm theo danh sách (chép trên đĩa vi tính);
- Quyết định công nhận danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liên tục (đối với cá nhân);
- Quyết định công nhận danh hiệu Tập
thể Lao động xuất sắc 2 năm liên tục (đối với tập thể);
- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách (đối
với đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
Điều 12. Hồ sơ
đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng
1. Hồ sơ trình phong tặng danh
hiệu Anh hùng Lao động (lập 05 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy) gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Báo cáo thành tích có xác nhận của
các cấp theo mẫu và tóm tắt thành tích của cá nhân (kèm theo nội dung chép trên
đĩa vi tính);
- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách
(đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
2. Hồ sơ trình khen cao đột xuất
(lập 05 bộ bản chính), gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Bản tóm tắt thành tích (kèm nội
dung chép trên đĩa vi tính) của đối tượng do cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi
rõ hành động, thành tích, công trạng.
3. Hồ sơ trình khen cao thường
xuyên
Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
Cờ thi đua, Bằng Khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương các loại gửi
về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Báo cáo thành tích có xác nhận của
cơ quan và tóm tắt thành tích (kèm nội dung chép vào đĩa vi tính);
- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách
(đối với tập thể, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
4. Hồ sơ trình khen cao thành
tích cống hiến
Hồ sơ trình khen Huân chương các loại
cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách
mạng gửi về Sở Nội vụ 06 bộ bản chính, gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan (trường hợp cá nhân trước khi nghỉ hưu công tác tại cơ quan
nào thì cơ quan đó lập hồ sơ và tờ trình đề nghị khen thưởng);
- Báo cáo quá trình công tác (kèm nội
dung chép trên đĩa vi tính) của từng trường hợp theo mẫu hướng dẫn, có ý kiến
xác nhận của cơ quan trình.
5. Hồ sơ trình công nhận danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc gửi về Sở Nội vụ 07 bộ bản
chính, gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
thủ trưởng cơ quan;
- Báo cáo thành tích có ý kiến xác
nhận của cơ quan trình và tóm tắt thành tích (kèm nội dung chép trên đĩa vi
tính);
- Báo cáo sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc các giải pháp, sáng kiến cải tiến lề lối làm
việc (có xác nhận của Hội đồng sáng kiến cơ quan);
- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách
(đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
6. Hồ sơ trình khen Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc:
Hồ sơ trình khen Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc gửi về Sở Nội vụ 05 bộ bản chính, gồm:
- Tờ rình đề nghị khen thưởng của
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Bản lý lịch trích ngang (kèm nội
dung chép trên đĩa vi tính) của cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân Chương,
có ý kiến xác nhận của cơ quan trình.
7. Hồ sơ trình khen Huy chương Hữu
nghị
Hồ sơ trình khen Huy chương gửi về
Sở Nội vụ 05 bản chính, gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ
trưởng cơ quan;
- Bản lý lịch trích ngang (kèm nội
dung chép trên đĩa vi tính) của cá nhân được đề nghị khen thưởng Huy chương, có
ý kiến xác nhận của cơ quan trình.
Điều 13. Hồ sơ
đề nghị công nhận các danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu
tú; Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú
Thực hiện theo Luật Thi đua, Khen
thưởng và hướng dẫn của ngành cấp trên.
Điều 14. Hồ sơ
đề nghị hiệp y khen cao
Hồ sơ đề nghị hiệp y khen cao gửi về
Sở Nội vụ 02 bộ bản chính, gồm;
a) Văn bản đề nghị của Ban Thi đua,
Khen thưởng Trung ương hoặc của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
b) Báo cáo thành tích tập thể (theo
mẫu số 1), cá nhân (theo mẫu số 2).
Điều 15. Quy định
về tuyến trình khen
- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ
và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp nào chủ trì phát động các đợt
thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên tiến thì cấp
đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
- Về hiệp y khen thưởng: Thực hiện
theo Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ. Việc lấy
ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan do Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương
thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn
về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành.
Riêng đối với các hình thức đề nghị
xét tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân phải
có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Các doanh nghiệp do Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) xét khen thưởng.
- Đối với các tổ chức kinh tế ngoài
quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
Điều 16. Thời
gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Đối với việc công nhận danh hiệu
thi đua và khen thưởng công tác năm gồm Bằng khen, danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh; danh
hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ: các Sở, Ban, ngành,
Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề
nghị khen thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào
ngày 01 tháng 02 hàng năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất
vào ngày 30 tháng 7 hàng năm.
2. Đối với Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ và Huân chương các loại, các hạng: các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi
về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 hàng
năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 7
hàng năm.
3. Thời gian thụ lý hồ sơ khen thưởng:
- Tại Ban Thi đua, Khen thưởng tỉnh:
05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đúng theo quy định.
- Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện
theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo cơ chế một cửa tại Văn
phòng UBND tỉnh.
4. Xử lý trường hợp vi phạm về khen
thưởng: Thực hiện theo Điều 96, 97, 98 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hướng
dẫn thực hiện Quy chế
Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện
Quy chế này và theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện Quy chế
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các cơ
quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này trong cơ quan, đơn vị, địa phương và
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.