ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2406/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 15
tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU
NGÀY 22/4/2011 CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
22/4/2011 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 942/TTr-SNN, ngày 19/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch của tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 22/4/2011 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban XD Đảng của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thành viên BCĐ NTM của tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, TCTM, CN, VHXH, NN&MT, NC;
- Lưu: VT, NN&MT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hiếu
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 03-NQ/TU NGÀY 22/4/2011 CỦA TỈNH ỦY
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2406/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 09 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày
22/4/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ về xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy và các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, đề ra mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thắng lợi chương trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, tạo ra cơ sở vật chất phục vụ
cho nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn
tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chủ động tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện đạt kết quả.
- Huy động có hiệu quả các nguồn lực
cho việc triển khai Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy, nhằm tăng cường hơn nữa
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của Nhà nước tại địa phương để thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo cho các vùng
nông thôn của tỉnh phát triển toàn diện theo hướng giàu mạnh, dân chủ, văn
minh; duy trì và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo môi trường sinh
thái; giữ vững an ninh trật tự; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân
vùng nông thôn.
2. Yêu cầu
Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 22/4/2011 của Tỉnh ủy đến mặt trận, các đoàn
thể, toàn thể các cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh được nghiên cứu,
học tập Nghị quyết để hiểu rõ mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở Nghị quyết số 03-NQ/TU của
tỉnh ủy, UBND tỉnh xây dựng Chương trình Kế hoạch tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố,
UBND các xã tập trung các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới theo các mục tiêu
của Nghị quyết Tỉnh ủy đề ra.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới của tỉnh có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả kinh
tế cao và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; trong đó, chú trọng
các hình thức sản xuất mang tính hợp tác; gắn phương thức sản xuất nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn mới với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được chú trọng bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; đời sống
vật chất, tinh thần của nông dân ngày càng được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới
nhằm thúc đẩy mạnh, nhanh và bền vững cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2. Các mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
Phấn đấu đến năm 2015, có 20% số xã
cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
a1. Về quy hoạch: hoàn thành cơ bản
công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã và đề án nông thôn mới cấp xã,
huyện, tỉnh xong trước quý I năm 2012. Thực hiện tốt công tác quản lý xây dựng
nông thôn mới theo quy hoạch đã được phê duyệt.
a2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội:
+ Giao thông nông thôn: đảm bảo giao
thông nông thôn thông suốt trong năm. Nhựa hóa hoặc bê tông hóa 50% đường xã,
liên xã; 100% xã có đường nhựa đến trung tâm; Tỷ lệ đường trục thôn, buôn được
cứng hóa đạt chuẩn 40%; tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa xe cơ giới
đi lại thuận tiện đạt chuẩn là 40%.
+ Thủy lợi: Chủ động tưới cho trên
75% diện tích cây trồng có nhu cầu nước tưới; hệ thống kênh mương được kiên cố
hóa đạt trên 40%.
+ Điện: 100% thôn, buôn có điện; 99%
số hộ được dùng điện; ưu tiên đảm bảo điện cho sản xuất nông nghiệp.
+ Trường học: 100% thôn, buôn có điểm
trường hoặc lớp mẫu giáo; 75% số phòng học được kiên cố hóa; tỷ lệ trường học
các cấp đạt chuẩn quốc gia: 25% đối với trường mầm non, 55% trường tiểu học,
25% trường trung học cơ sở.
+ Cơ sở vật chất về văn hóa: 100%
thôn buôn được được quy hoạch đất để xây dựng điểm văn hóa thể thao; trong đó,
có 50% được xây dựng theo quy định.
+ Thông tin, bưu điện: 100% số xã có
hệ thống thông tin; trong đó, có 50% số thôn, buôn có dịch vụ internet; 130 máy
điện thoại/100 hộ dân; 15 thuê bao internet/100 hộ dân.
+ Nhà ở, dân cư: đến năm 2015, ở nông
thôn không còn nhà tạm, dột nát; 50% hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
+ Về kinh tế và tổ chức sản xuất: Thu
nhập bình quân đầu người ở nông thôn tăng 1,5 lần so với mức thu nhập bình
quân/người ở nông thôn năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo giảm theo chuẩn mới bình quân
3%/năm; giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống dưới 5%; giảm tỷ lệ
lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn 62%.
Các hình thức hợp tác trong tổ chức sản xuất ở nông thôn tăng về số lượng và số
hộ tham gia để hoạt động có hiệu quả.
a3. Về văn hóa - xã hội và bảo vệ môi
trường:
+ Giáo dục: Giữ vững chỉ tiêu phổ cập
giáo dục trung học cơ sở; phấn đấu 80% học sinh học xong trung học cơ sở được
tiếp tục học trung học phổ thông; nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu
giáo lên 70%, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi trên 90%; lao động trong độ
tuổi ở nông thôn qua đào tạo đạt 42%.
+ Y tế: 100% số xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế.
+ Văn hóa: 65% thôn, buôn đạt tiêu
chuẩn làng văn hóa.
+ Môi trường: 85% dân cư nông thôn được
dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; các nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch; các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương phải cơ bản
đạt các tiêu chuẩn về môi trường.
a4. Về hệ thống chính trị xã hội và
an ninh, trật tự xã hội:
+ 100% xã có đầy đủ các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; 70% tổ chức cơ sở Đảng đạt trong sạch vững
mạnh; 80% số xã và đoàn thể chính trị ở cơ sở đạt vững mạnh toàn diện; 100% cán
bộ xã phải đạt chuẩn.
+ Giữ vững An ninh chính trị, trật tự
xã hội trên địa bàn thôn, buôn và toàn tỉnh.
b) Đến năm 2020:
Phấn đấu trên 50% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới với một số tiêu chí cụ thể:
b1. Phấn đấu 70% số xã có cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới.
b2. Nâng thu nhập của người dân nông
thôn gấp 2 lần so với thu nhập đầu người khu vực nông thôn của năm 2015; không
còn hộ nghèo (theo chuẩn hiện hành).
b3. Người dân nông thôn được dùng nước
hợp vệ sinh đạt trên 98%.
b4. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
2.1. Công tác tuyên truyền
- Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn các
cấp của tỉnh phải xây dựng Kế hoạch tuyên truyền sâu rộng về Chương trình xây dựng
nông thôn mới để các cấp, các ngành, các đoàn thể và người dân có nhận thức
đúng đắn và tổ chức thực hiện được đồng bộ.
- Các địa phương căn cứ vào Kế hoạch
số 30/KHBCĐTW-VPĐP, ngày 20/5/2011 của Ban Chỉ đạo Trung ương về “Kế hoạch
tuyên truyền Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020 và Quyết định số 1003/BNN-KTHT, ngày 18/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc phê duyệt Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông
thôn mới thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn
2011-2020 để xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, bồi dưỡng cho phù hợp với
đối tượng và tình hình cụ thể của địa phương.
- Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền
thông qua tập huấn, bồi dưỡng báo cáo viên để từ đó làm hạt nhân cho công tác
tuyên truyền vận động. Kết hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các báo,
đài Phát thanh - Truyền hình Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, sao gửi tài liệu nghiên cứu, tổ chức học tập trao đổi rút kinh nghiệm,
các phương tiện thông tin đại chúng, các trường đào tạo, trong các tổ chức đoàn
thể quần chúng.
- 100% cán bộ trong Ban Chỉ đạo các cấp
và cán bộ chủ chốt được tập huấn trong quý II/2012.
2.2. Công tác quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và lập đề án nông thôn mới
- Tập trung thực hiện dứt điểm công
tác tự đánh giá hiện trạng nông thôn mới cấp xã trong quý III/2011 hoàn thành.
- UBND cấp huyện, xã rà soát lại quy
hoạch đã có như: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch điểm dân cư nông thôn…; trên
cơ sở đó có ý tưởng bổ sung xây dựng quy hoạch nông thôn mới, sau đó bàn bạc thống
nhất với các Ban phát triển thôn, buôn. Từ đó, phối hợp với nhà tư vấn xây dựng
nông thôn mới theo quy định.
- Song song với công tác tự đánh giá
và lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, các xã xây dựng đề án nông thôn mới,
làm cơ sở để lập và triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2012 và các
năm tiếp theo.
- Phấn đấu trong năm 2011 có 60% xã
phải hoàn thành công tác quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới (trong đó có
100% các xã điểm).
- Công tác xây dựng đề án nông thôn mới
cấp huyện và tỉnh phải xong trong năm 2011; xây dựng đề án nông thôn mới cấp xã
xong trong quý II/2012, trong đó các xã điểm phải xong trong năm 2011.
2.3. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, tăng cường bảo vệ môi trường khu vực nông
thôn trong tỉnh:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị của nhà trường và đẩy mạnh Chương trình kiên cố hóa trường lớp đi đôi với đảm
bảo đủ số lượng giáo viên đứng lớp cho các trường học ở nông thôn; trong đó,
chú trọng đến bậc học mầm non, mẫu giáo. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề
cho lao động ở nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thực hiện có hiệu quả các chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế; thực hiện tốt chính sách thu hút động viên
khuyến khích bác sĩ về công tác ở các vùng nông thôn. Tạo điều kiện cho dân cư
nông thôn được đảm bảo các dịch vụ y tế cơ bản; đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch
hóa gia đình nhằm nâng cao chất lượng dân số nông thôn, góp phần tích cực cho
công tác giảm nghèo và nâng cao chất lượng sống của nông dân.
Tiếp tục đầu tư, từng bước hoàn thiện
các thiết chế văn hóa ở nông thôn; đồng thời với việc tăng cường hiệu quả sử dụng.
Tiếp tục làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa của cộng đồng
dân cư nông thôn, nhất là trong đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là xây dựng
gia đình văn hóa, làng văn hóa, xã văn hóa.
Tăng cường các nguồn lực và thực hiện
nhiều biện pháp đồng bộ để giảm nghèo bền vững, chú trọng các khu vực thôn,
buôn đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường quản lý, thực
hiện đúng đối tượng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và xã hội
để thực hiện tốt công tác xóa nhà tạm dột nát, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ học
sinh, sinh viên nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn...
2.4. Xây dựng xã điểm để chỉ đạo, rút
kinh nghiệm và nhân rộng
- Đồng thời với việc triển khai thực
hiện các nội dung của Chương trình nông thôn mới trên tất cả các xã trên địa
bàn, căn cứ vào điều kiện cụ thể, mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn ít nhất là 2
xã điểm để tập trung tổ chức, chỉ đạo triển khai chương trình nông thôn mới.
- Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
tỉnh chọn 3 xã điểm ở 3 vùng khác nhau để kết hợp với Ban Chỉ đạo các địa
phương tập trung chỉ đạo rút kinh nghiệm; cụ thể: xã điểm Ea Bar, huyện Buôn
Đôn (nhóm huyện khó khăn, biên giới); xã Ea Ô, huyện Ea Kar (nhóm huyện trung
bình); xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột (nhóm huyện khá).
- Hàng năm tiến hành sơ kết tình hình
thực hiện Chương trình nông thôn mới ở các cấp; trong đó, cần đánh giá các xã
điểm để kịp thời phổ biến kinh nghiệm. Phấn đấu các xã điểm phải đạt các tiêu
chí của chương trình nông thôn mới, nhằm thực hiện chỉ tiêu đến năm 2015 toàn tỉnh
đạt 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, làm cơ sở để phấn đấu đến năm 2020 có
50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
2.5. Kiện toàn tổ chức điều hành và
nâng cao chất lượng hoạt động
a) Về tổ chức
- Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
cấp tỉnh và cấp huyện do Chủ tịch UBND làm Trưởng ban; Ban quản lý xã do Chủ tịch
UBND xã làm Trưởng ban.
- Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập Tổ Công
tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo là Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ban Chỉ đạo cấp huyện thành lập Tổ Công tác giúp việc
trên cơ sở chủ trì là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng
Kinh tế) giúp Ban Chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn.
- Ở cấp thôn, buôn: thành lập Ban
phát triển thôn, buôn.
Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
các cấp có trách nhiệm thường xuyên đào tạo bằng nhiều hình thức cho đội ngũ
cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp theo kế hoạch.
b) Về hoạt động
- Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
các cấp phải xây dựng Quy chế hoạt động và nghiêm túc thực hiện Quy chế đề ra
và chế độ báo cáo theo quy định.
- Gắn hoạt động của Ban Chỉ đạo với
Ban Vận động “Nâng cao chất lượng cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới”.
- Đẩy mạnh thực hiện cuộc thi đua “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính phủ phát động, nhằm
huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia; trong đó sự lãnh đạo của
Cấp ủy Đảng giữ vai trò then chốt, chính quyền địa phương phối hợp với Mặt trận,
các đoàn thể trong hệ thống các cấp đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
tổ chức thực hiện; người dân đóng vai trò chủ thể cùng với các tổ chức chính trị
xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2.6. Về công tác kiểm tra
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Chương trình. Qua đó, kịp thời giải quyết những vướng mắc ở cơ sở,
uốn nắn những lệch lạc, bổ sung, rút kinh nghiệm những nội dung của chương
trình còn vướng mắc chưa thật phù hợp với thực tế ở địa phương; đồng thời, qua
công tác kiểm tra phát hiện những điển hình mới cần phát huy, động viên, nhân rộng
ở từng địa phương và toàn tỉnh.
2.7. Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế
chính sách để triển khai Chương trình nông thôn mới
- Xây dựng chính sách thu hút trí thức
trẻ và cán bộ về công tác lâu dài ở nông thôn; chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn: bằng vật tư, tiền, lãi suất cho vay; chính sách tạo vốn.
- Quy định về cơ chế, chính sách hỗ
trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới; có cơ chế tạo vốn để thực
hiện chương trình; có chính sách hỗ trợ tín dụng đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp và khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ở mức ưu đãi theo quy định của Nhà nước;
có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn; cơ chế
khuyến khích huy động đóng góp của nhân dân.
- Có chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp, như: hỗ trợ các xã, HTX dồn điền, đổi thửa; hỗ trợ phát triển
chăn nuôi ở khu tập trung; hỗ trợ cơ giới hóa nông nghiệp; hỗ trợ 1 phần kinh
phí mua giống, vật tư thiết yếu cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa; hỗ trợ cơ sở
sản xuất TTCN có máy móc thiết bị trong sản xuất gây ô nhiễm môi trường, di dời
vào điểm sản xuất tập trung của xã, huyện theo quy hoạch.
- Cơ chế lồng ghép vốn ở cấp xã: Các
chương trình phát triển kinh tế ở địa phương cần được kết hợp, có cơ chế lồng
ghép vốn một cách đồng bộ, sát với thực tế đến từng thôn, xóm.
2.8. Công tác xây dựng và điều hành
thực hiện kế hoạch hàng năm về Chương trình nông thôn mới
- Tổng hợp các nguồn lực, các Chương
trình, dự án có trên địa bàn xã;
- Chú trọng đầu tư để phát triển sản
xuất; trước mắt tổ chức cho mọi người dân, hộ gia đình thực hiện những công việc
có thể làm ngay, như: sửa sang đường ngõ, xóm, làm hàng rào, công trình vệ sinh
gia đình...
- Điều hành việc triển khai xây dựng
cơ sở hạ tầng ở các xã theo một cơ chế chung, theo hướng người dân được tham
gia xây dựng những công trình hoặc hạng mục công trình không mang tính kỹ thuật
cao để tiết kiệm đầu tư và tăng thu nhập.
- Khuyến khích phát triển các mối
liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học,
hiệp hội ngành hàng để mở rộng sản xuất, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Tạo điều kiện thuận
lợi để kinh tế tập thể, kinh tế hộ, kinh tế trang trại và các doanh nghiệp ở
nông thôn phát triển, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông lâm thủy sản cho
nông dân. Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp công nghiệp phục vụ sản xuất nông
nghiệp; Khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống, gắn với việc hình
thành các điểm du lịch, dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế
ở nông thôn.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh phân công nhiệm vụ
cho các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã và thành phố Buôn Ma Thuột.
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ
đạo tỉnh về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí của các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương trình nông
thôn mới để xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải
pháp thực hiện;
- Tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh
tình hình thực hiện Chương trình của các Sở, ngành, cơ quan và các huyện, thị
xã, thành phố theo chế độ báo cáo quy định;
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm
công tác xây dựng nông thôn mới ở cấp tỉnh, huyện theo kế hoạch tập huấn của
Ban chỉ đạo;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện nội dung: “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ” (tiêu chí số 1); rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông
thôn mới trong quá trình thực hiện Chương trình;
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn (tiêu chí số 13);
- Hướng dẫn nội dung cải tạo, xây mới
hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã (tiêu
chí số 3);
- Hướng dẫn thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hướng dẫn xây dựng
các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch,
gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát
nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh
trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu
dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.... (tiêu chí số 17).
- Hướng dẫn nội dung chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa,
có hiệu quả kinh tế cao;
- Hướng dẫn nội dung tăng cường công
tác khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng KHKT vào sản xuất nông lâm nghiệp
và thủy sản;
- Hướng dẫn nội dung cơ giới hóa nông
nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản;
- Hướng dẫn nội dung bảo tồn và phát
triển làng nghề truyền thống; phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa
phương;
- Hướng dẫn nội dung phát triển kinh
tế hộ, trang trại và Hợp tác xã và phát triển doanh nghiệp ở nông thôn (tiêu
chí số 13);
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
giúp cho hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh, như: chuẩn bị các nội dung báo cáo để
Ban Chỉ đạo họp định kỳ: tháng, quý, năm... và báo cáo Trung ương;
- Tham gia ý kiến về những nội dung
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành quản lý vào bản quy hoạch nông thôn
mới các xã; Tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của các địa phương;
báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và PTNT cân đối vốn đầu tư cho Chương trình và phân bổ nguồn vốn Chương
trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp
các nguồn vốn đầu tư phát triển lồng ghép xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn
xã;
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn cơ chế,
chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trong điều kiện của tỉnh, cơ chế điều hành thống nhất việc
triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa bàn xã;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện của các địa phương;
- Hướng dẫn thực hiện nội dung phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn (tiêu chí thứ 13); báo cáo tiến độ thực
hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định vốn từ ngân sách đối với từng
nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách tạo
vốn, quản lý và sử dụng vốn;
- Hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án, Dự án của Chương
trình; tổng hợp quyết toán kinh phí Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn
(ngân sách, tín dụng, nguồn vốn tài trợ, nguồn vốn góp của nhân dân, ...) và thực
hiện các nhiệm vụ khác theo chuyên ngành quản lý;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
của các địa phương; báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.4. Sở Xây dựng
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện nội
dung “Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã” (tiêu
chí số 1); rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới trong quá trình thực hiện
Chương trình;
- Tham gia ý kiến về những nội dung
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành quản lý vào bản quy hoạch nông thôn
mới các xã;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện của các địa phương, báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh
theo quy định.
- Hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện
về tiêu chí số 9: “nhà ở dân cư”; báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh
hàng quý.
1.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì hướng dẫn các địa phương lập
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định về xây dựng nông
thôn mới;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch sử dụng đất
và nhu cầu sử dụng đất để sản xuất và đầu tư hạ tầng thiết yếu cho phát triển
nông nghiệp;
- Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu
chí về môi trường; nhất là nước thải, các chất thải trong nông thôn; các điểm
thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách về
đất đai phù hợp với điều kiện của địa phương để thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hóa trong thực hiện Chương trình nông thôn mới;
- Tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện của các địa phương, báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh
hàng quý;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi tiến độ thực hiện tiêu chí số 17 (Môi trường);
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện tiêu
chí số 1 (Quy hoạch).
1.6. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung
hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa
bàn xã theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải (tiêu chí số 2); báo
cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.7. Sở Công thương
Chủ trì hướng dẫn thực hiện nội dung
hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản
xuất trên địa bàn xã (tiêu chí số 4); báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo
tỉnh hàng quý.
1.8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì hướng dẫn thực hiện tiêu chí
“cơ sở văn hóa xã” (tiêu chí số 6) và
tiêu chí “văn hóa” (tiêu chí số 16). báo
cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.9. Sở Y tế
- Chủ trì hướng dẫn hoàn thiện hệ thống
các công trình phục vụ về y tế trên địa bàn xã theo tiêu chuẩn;
- Chủ trì hướng dẫn tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới (tiêu chí số 15); báo cáo tiến độ thực hiện về Ban
chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.10. Sở Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn việc tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới (tiêu chí số 5 và 14); báo cáo tiến độ thực hiện
về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.11. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu về công tác củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy vận hành Chương trình nông thôn mới ở địa phương theo các
văn bản hướng dẫn của Trung ương;
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội
dung tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới;
- Chủ trì xây dựng chính sách khuyến
khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã,
đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa;
- Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ
và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu
xây dựng nông thôn mới (tiêu chí số 18); báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo
tỉnh hàng quý;
- Chủ trì, ban hành hướng dẫn tiêu
chí thi đua, khen thưởng về công tác nông thôn mới; hàng năm xét thi đua và có
cơ chế khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt chương trình nông
thôn mới; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, kịp thời tham mưu sơ kết, tổng kết, đánh
giá phong trào thi đua; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị bình xét, biểu dương,
khen thưởng và đề nghị UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng những
điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới.
1.12. Sở Lao động Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện nội
dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn để thúc đẩy đưa công nghiệp dịch vụ
vào nông thôn, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao động nông thôn;
- Chủ trì hướng dẫn tiếp tục thực hiện
triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; phòng chống tệ nạn xã
hội; bảo hộ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới và hướng dẫn thực hiện các chương
trình an sinh xã hội (tiêu chí 11, 12); báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo
tỉnh hàng quý.
1.13. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện xây dựng
kế hoạch, lộ trình thực hiện việc đưa Internet đến thôn và có điểm phục vụ bưu
chính viễn thông tại xã.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện xây dựng
kế hoạch, lộ trình thực hiện việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính phục vụ
nhân dân và doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu (tiêu chí 8); Báo cáo tiến độ thực hiện
về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.14. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì xây dựng các biện pháp thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, kỹ thuật và khoa học
vào sản xuất và đời sống cho khu vực nông thôn.
- Hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh
áp dụng khoa học và công nghệ áp dụng và sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao, hạ giá thành sản xuất, đủ sức cạnh tranh trên thị trường; báo cáo tiến độ
thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.15. Công an tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các đoàn thể hướng dẫn xây dựng nội dung nội quy, quy ước về công tác đảm
bảo an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội và các thủ tục lạc hậu ở thôn,
buôn, xóm, khu dân cư đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí nông thôn mới;
- Chủ trì, tham mưu cho cấp có thẩm
quyền điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật
tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới (tiêu chí số 19);
báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.16. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
- Chủ trì, hướng dẫn lực lượng vũ
trang thuộc quyền, gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện tốt
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; xung kích trong lao động
sản xuất, bảo vệ sản xuất, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa
và sự cố nghiêm trọng khác;
- Thường xuyên phối hợp với các lực
lượng nắm chắc tình hình để tham mưu với cấp ủy, chính quyền giải quyết kịp thời
các tình huống xảy ra; phối hợp tổ chức tuần tra, canh gác, giữ gìn an ninh trật
tự, tham gia công tác bảo vệ ở thôn, xóm, khu dân cư đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
- Bảo vệ các công trình quốc phòng,
phát hiện và thu giữ các loại vũ khí trang bị quân sự tồn giữ bất hợp pháp ở địa
phương; hoàn thành tốt nhiệm vụ Quốc phòng - Quân sự địa phương, thực hiện tốt
chính sách hậu phương quân đội; báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh
hàng quý.
1.17. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Chỉ đạo, kiểm tra việc bố trí và thực
hiện chính sách tín dụng của các Ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh
tham gia thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; báo cáo tiến độ thực hiện
về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.18. Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh
Trên cơ sở chính sách của Đảng, Nhà
nước tạo điều kiện giúp cho các cơ sở sản xuất và hộ nông dân ở các địa phương
vay vốn thuận lợi để triển khai thực hiện hoàn thành tốt các chương trình, Đề
án, Dự án phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; báo
cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng quý.
1.19. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị
trong tỉnh xây dựng chương trình và tổ chức tuyên truyền thường xuyên với nhiều
hình thức phong phú nhằm cung cấp đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội hiểu rõ mục đích, nội dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế
chính sách của Đảng và Nhà nước về Chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm huy
động sự tham gia xây dựng nông thôn mới của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Thường xuyên phản ánh nhiều tin bài
về cách làm, bước đi trong tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới; giới thiệu
các mô hình điển hình, tấm gương của các tập thể, cá nhân điển hình trên các nội
dung xây dựng nông thôn mới; báo cáo tiến độ thực hiện về Ban chỉ đạo tỉnh hàng
quý.
1.20. UBND các huyện, thị xã và
thành phố Buôn MaThuột
- Về công tác tổ chức: thường xuyên củng
cố, kiện toàn ổn định tổ chức Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình nông thôn mới
cấp mình;
- Về công tác tuyên truyền: UBND các
huyện, thị xã, thành phố báo cáo cấp ủy Đảng tăng cường sự lãnh đạo để Mặt trận,
các đoàn thể thường xuyên có sự phối hợp với chính quyền tổ chức tuyên truyền vận
động toàn dân xây dựng nông thôn mới;
- Về công tác chỉ đạo triển khai:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các xã rà soát,
đánh giá thực trạng nông thôn; tổng hợp chung báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh;
+ Hướng dẫn, hỗ trợ xã xây dựng Đề án
xây dựng nông thôn mới; tổ chức thẩm định và phê duyệt Đề án theo đề nghị của
UBND xã.
+ Quyết định đầu tư, phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật (KTKT) các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ
trên 03 (ba) tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình;
+ Tổng hợp kế hoạch thực hiện các nội
dung của Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn hàng năm và 5 năm, báo cáo Ban
Chỉ đạo tỉnh.
+ Xây dựng Đề án nông thôn mới của
huyện, thị xã, thành phố;
+ Phê duyệt quy hoạch nông thôn mới cấp
xã sau khi các phòng chuyên môn cấp huyện thẩm định;
+ Phê duyệt đề án nông thôn mới cấp
xã sau khi có ý kiến thẩm định của các phòng chuyên môn và trình, duyệt theo quy
định;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình nông thôn mới.
1.21. Ủy ban nhân dân các xã
- Về công tác tổ chức: thường xuyên củng
cố, kiện toàn ổn định tổ chức Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới cấp xã để tổ
chức thực hiện Chương trình NTM;
- Về công tác tuyên truyền: tổ chức
tuyên truyền vận động để toàn dân tham gia xây dựng nông thôn mới;
- Về công tác chỉ đạo triển khai:
+ Tổ chức tuyên truyền, học tập, nghiên
cứu các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tới
mọi người dân và các đoàn thể trong hệ thống chính trị ở địa phương;
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng nông
thôn theo 19 tiêu chí của Chính phủ;
+ Thực hiện xây dựng quy hoạch và Đề
án xây dựng nông thôn mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Triển khai tổ chức thực hiện hoàn
thành xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí quốc gia;
+ Đánh giá và báo cáo định kỳ tình
hình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã, báo cáo các cấp theo quy
định;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình nông thôn mới.
2. Đề nghị các Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy tăng cường sự lãnh đạo đối với chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể
chính trị xã hội thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo Kế hoạch của
UBND tỉnh với các nhiệm vụ sau:
- Đề nghị các Huyện ủy, Thị ủy, Thành
ủy chỉ đạo các Trung tâm bồi dưỡng Chính trị thuộc cấp mình; có chương trình tập
huấn cho đội ngũ báo cáo viên về chương trình xây dựng nông thôn mới và chỉ đạo
tăng cường thời lượng và chất lượng tuyên truyền về chương trình xây dựng nông
thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức dân vận các cấp có kế
hoạch tổ chức triển khai cuộc vận động chuyên đề về xây dựng nông thôn mới để
hình thành phong trào vận động thi đua “cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến các tổ chức
thành viên, cùng toàn thể nhân dân tích cực tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; phát huy cao độ tinh
thần thi đua lao động sáng tạo, vai trò làm chủ trong mỗi tổ chức, mỗi cộng đồng
dân cư theo hướng lồng ghép cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới” đạt kết quả.
- Đề nghị các tổ chức đoàn thể chính
trị, như: Đoàn thanh niên CSHCM, Hội Nông dân VN tỉnh, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh tỉnh,... thường xuyên tổ chức tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của
Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 và định hướng
đến năm 2020. Căn cứ vào Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới,
lựa chọn những nội dung phù hợp xây dựng chương trình hành động để triển khai
thực hiện. Tuyên truyền vận động để quần chúng ở cấp cơ sở tin tưởng, phấn khởi,
đoàn kết chủ động xây dựng cuộc sống văn minh, vận động nhân dân tích cực và tự
nguyện tham gia góp công, góp vốn xây dựng nông thôn mới; Giám sát quá trình
xây dựng nông thôn mới, nhất là giám sát của nhân dân về đầu tư xây dựng cơ bản
và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.