ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2385/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
21 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG
GIAI ĐOẠN MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
42-NQ/TW ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
Căn cứ Kế hoạch số 290-KH/TU ngày 17/5/2024 của
Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 169/TTr-SLĐTBXH ngày 05/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày
24/11/2023 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới,
nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.24.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Văn Chính
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42-NQ/TW NGÀY 24/11/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2385/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu tại Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới (gọi tắt Nghị
quyết số 42-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW nhằm thống nhất trong chỉ đạo tổ chức quán triệt,
triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động
của cán bộ, công chức, viên chức các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố về tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 42-NQ/TW.
b) Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã
nêu tại Nghị quyết số 42-NQ/TW nhằm phát huy hiệu quả, tiềm năng góp phần nâng
cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong giai đoạn mới.
c) Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu
cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu các ngành và địa phương trong tổ
chức triển khai thực hiện; là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép vào kế hoạch hằng năm nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu được nêu tại Nghị quyết số
42-NQ/TW.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Nghị quyết số 42-NQ/TW để thể chế hóa, cụ thể hóa thành các
chương trình, kế hoạch hành động, xây dựng các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương, đơn vị. Xác định rõ nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, tạo cơ hội cho Nhân dân, nhất là người
nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc
biệt là về y tế, giáo dục, nhà ở, thông tin, góp phần đảm bảo an toàn, bình đẳng
và hạnh phúc cho người dân.
Phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiệu quả,
hội nhập quốc tế gắn với việc làm bền vững; nâng cao chất lượng quản lý phát
triển xã hội gắn với bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030
- Bảo đảm 100% người có công và gia đình người có
công với cách mạng được chăm lo toàn diện cả vật chất và tinh thần, có mức sống
từ trung bình khá trở lên so với mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
- Tỷ lệ thất nghiệp chung dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị dưới 4%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
40%.
- 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham
gia bảo hiểm xã hội và 45% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo
hiểm xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội; phấn đấu đạt 100% người dân
tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% hộ gia đình chăm sóc trẻ em dưới 36 tháng tuổi,
phụ nữ mang thai, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo được hưởng trợ cấp
xã hội theo quy định.
- Bảo đảm mức sống tối thiểu cho người có hoàn cảnh
khó khăn; trợ cấp xã hội cho hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo.
- Hoàn thành phố cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp
trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối
thiểu đạt 75%; duy trì đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.
- Phấn đấu đưa mức sinh tiến dần đến mức sinh thay
thế; tuổi thọ trung bình của người dân là 76 tuổi; 32 giường bệnh viện, 17 bác
sĩ, 04 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; 95% người dân sử dụng dịch
vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số
được quản lý sức khoẻ; tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 13%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS,
lao.
- Tập trung triển khai nhanh, hiệu quả Đề án “Đầu
tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”; xoá bỏ hoàn toàn tình trạng
nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, biến đổi khí hậu; diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 30 m2 sàn/người;
97% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung; trên
99,2% hộ dân đô thị sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung; 25% điểm
dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải
sinh hoạt được xử lý.
Có ít nhất 80% các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghe, xem các kênh phát
thanh, truyền hình của quốc gia và địa phương.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Chính sách xã hội phát triển toàn diện, tiến bộ, bền
vững hướng đến đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước được giao, các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố bám sát Nghị quyết số 42-NQ/TW tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai
đầy đủ, toàn diện, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của chính sách xã hội
Phân công trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
vận động, quán triệt thống nhất trong nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành và toàn dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của chính sách xã hội
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.
Các sở, ngành và địa phương chủ động phối hợp với
các cơ quan báo chí để tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số
42-NQ/TW với quy mô, nội dung, phương pháp, hình thức tuyên truyền phù hợp, bảo
đảm thiết thực, hiệu quả, đa dạng, phong phú.
Kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt chính sách xã hội; tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình
tốt, cách làm hay, điển hình tiên tiến.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực
quản lý nhà nước về chính sách xã hội
Rà soát cơ chế, chính sách hiện hành, tiếp tục hoàn
thiện hệ thống pháp luật về chính sách xã hội đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả
thi, phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số
42-NQ/TW phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo bình đẳng
giới và tính bền vững của chính sách xã hội.
Thực hiện việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về chính sách xã hội từ tỉnh đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu quả,
đổi mới phương thức quản lý, điều hành, phối hợp; tăng cường phân cấp, phân quyền,
cá thể hóa trách nhiệm cá nhân; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng tính công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân
trong tiếp cận chính sách xã hội và nâng cao vai trò giám sát của Nhân dân. Thực
hiện lấy kết quả công việc, sự hài lòng và tín nhiệm của Nhân dân làm tiêu chí
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức liên quan đến thực hiện chính sách xã hội.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện Chương trình hành động; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi trục lợi chính sách, vi phạm
pháp luật; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện chính sách
xã hội.
Triển khai thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
chính sách xã hội sâu rộng và toàn diện, lấy người dân và doanh nghiệp làm
trung tâm. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng
Tập trung thực hiện tốt cách chế độ, chính sách ưu
đãi đối với người có công với cách mạng; tiếp tục quan tâm chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người có công, người gặp khó khăn trong cuộc sống. Triển
khai kịp thời quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người
có công với cách mạng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; ưu tiên chăm sóc
sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, giáo dục, đào tạo, việc làm, vay vốn, phát triển sản xuất
và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người có công và thân nhân. Bảo đảm người có
công và gia đình người có công phải có mức sống từ trung bình khá trở lên so với
mức sống của cộng đồng dân cư nơi cư trú.
Tiếp tục thực hiện các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”, phát huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tích cực xây dựng, tu
bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập
hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
4. Phát triển thị trường lao động,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm bền vững cho người lao động
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và phát triển
theo hướng bền vững; nâng cao chất lượng dân số, tận dụng hiệu quả thời kỳ dân
số vàng. Triển khai kịp thời chính sách quốc gia thích ứng với quá trình già
hóa dân số.
Phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục;
đổi mới giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, liên
thông, hiện đại, hội nhập quốc tế, chú trọng trang bị các kĩ năng mềm, đáp ứng
yêu cầu phát triển thị trường lao động và tạo cơ hội học tập suốt đời.
Đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghề phù hợp
cho lực lượng lao động, ưu tiên tập trung các ngành nghề và kĩ năng mới, nghề
trọng điểm quốc gia; áp dụng tiêu chuẩn đào tạo theo chuẩn khu vực và quốc tế,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao năng suất lao động, năng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Tăng cường định hướng nghề nghiệp cho thanh, thiếu
niên ngay từ bậc học phổ thông; thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở, trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề
nghiệp; thực hiện đào tạo nghề, dạy văn hóa, hình thành năng lực nghề nghiệp
cho người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; thường xuyên kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao, công nghệ
mới, công nghiệp phụ trợ đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững; chú trọng
đội ngũ nhân lực kỹ thuật, quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp. Xây dựng
cơ chế, chính sách đột phá và đầu tư nguồn lực để phát triển các cơ sở giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp có đủ năng lực, điều kiện để giữ vai trò nòng cốt
trong đào tạo nhân lực; đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng và
thu hút nhân tài. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, đồng thời nâng cao ý
thức trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội cho đội ngũ tri thức.
b) Phát triển thị trường lao động theo hướng
linh hoạt, hội nhập, hiện đại, hiệu quả và bền vững
Khai thác có hiệu quả sàn giao dịch việc làm, thực
hiện các dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài,… Xây dựng cơ chế, tạo sự gắn kết giữa các chính sách việc làm và
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; chuyển đổi số trong kết nối
cung - cầu lao động, thông tin thị trường lao động, cung ứng các dịch vụ công về
việc làm; thu nhập, cập nhật thông tin về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
Tiếp tục xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định
và tiến bộ theo Kế hoạch số 219-KH/TU ngày 20/01/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 3/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
tình hình mới. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả chính sách, pháp luật về an toàn vệ
sinh lao động, đặc biệt trong các lĩnh vực có nguy cơ cao, trong các nghề, công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, từng bước thu
hẹp số lao động trong khu vực phi chính thức và tăng cơ hội việc làm bền vững
cho người lao động. Tiếp tục mở rộng rà soát đối tượng thụ hưởng cho phù hợp với
tình hình thực tế và tăng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội nhằm hỗ trợ vốn
vay tạo việc làm, sinh kế cho người dân, nhất là người nghèo, lao động là người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu và các nhóm đối tượng yếu thế, lao động có hoàn cảnh khó khăn
khác. Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách việc làm công.
5. Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về xây dựng hệ thống an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với
người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp
đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật. Đổi mới hoạt động
bảo hiểm thất nghiệp theo hướng chú trọng đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, nâng
cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm cho lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ
doanh nghiệp đào tạo kỹ năng, duy trì việc làm cho người lao động để chủ động
phòng ngừa, giảm thiểu thất nghiệp. Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng bảo
hiểm y tế toàn dân; nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chất lượng khám chữa
bệnh của người dân hưởng bảo hiểm y tế. Xử lý nghiêm tình trạng nợ, gian lận,
trục lợi chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Thực hiện kịp thời các chính sách trợ cấp xã hội
theo mức chuẩn trợ giúp xã hội[1].
Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội đối với trẻ em, người khuyết tật,
người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người bị bạo lực gia đình và người
bị bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng đội ngũ làm công tác xã hội chuyên nghiệp;
phát triển mạng lưới dịch vụ chăm sóc xã hội tại cộng đồng. Đẩy mạnh công tác
phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm, hỗ trợ kịp thời người gặp khó khăn trong
cuộc sống. Tăng cường thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng
chính sách.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình, chính sách giảm nghèo
theo hướng đa chiều, bao trùm, bảo đảm mức sống tối thiểu và các dịch vụ xã hội
cơ bản. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế; nâng cao chất lượng cuộc sống
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Nâng cao phúc lợi xã hội
toàn dân, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản có chất lượng
a) Về giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục, đa dạng hóa mô hình,
chương trình đào tạo, phương thức học tập phù hợp với người học. Củng cố kết quả
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến
5 tuổi. Phát triển mạng lưới trường lớp, nhất là ở khu công nghiệp, khu đông
dân cư.
Tăng cường giáo dục hòa nhập cộng đồng cho người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý giáo dục
và hoạt động của giáo viên.
b) Về y tế
Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; khẩn trương thực hiện thống nhất
trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đủ nhân lực, nguồn ngân sách và cơ chế
tài chính phủ hợp cho y tế cơ sở, y tế dự phòng.
Phát triển và đổi mới hệ thống y tế đảm bảo công bằng,
hiệu quả, chất lượng, bền vững, có khả năng chống chịu với các tình huống khẩn
cấp và hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Giám sát, phát hiện, phòng
ngừa có hiệu quả dịch bệnh, bảo đảm an ninh y tế. Phát triển mạng lưới dịch vụ
phục hồi chức năng. Thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, trong quản
lý hồ sơ sức khỏe điện tử, bảo hiểm y tế.
Thực hiện chính sách về dinh dưỡng, đặc biệt là trẻ
em vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo vệ sinh và an toàn thực phẩm cho mọi
người dân. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; triển khai các chương
trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em.
Quản lý các bệnh mạn tính đối với người cao tuổi.
c) Về phát triển văn hóa
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa, di sản văn hóa dân tộc, văn hóa của đồng bào các
dân tộc thiểu số, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của Nhân dân. Bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội đi đối với phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống
văn hóa, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân.
d) Về thông tin
Thực hiện chính sách, pháp luật về quyền tiếp cận
thông tin cho người dân; đặc biệt là đối tượng trẻ em, nhóm yếu thế được an
toàn trên môi trường mạng. Hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin, công nghệ số.
Thiết lập các cụm thông tin điện tử, dịch vụ thông tin công cộng phục vụ thông
tin. Bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch; kiểm soát và
xóa bỏ thông tin rác, thông tin ngoài luồng.
đ) Về nhà ở
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045, bảo đảm cho người dân có chỗ ở
thích hợp, chất lượng và an toàn. Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án đầu tư
xây dựng ít nhất một triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp,
công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở và cơ chế,
chính sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà lưu trú, ký túc xá cho công
nhân, người lao động, học sinh, sinh viên.
Đề xuất chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội cho một số đối
tượng khó khăn, chính sách về đất đai, vốn, tín dụng hỗ trợ cho hộ nghèo khu vực
nông thôn cải thiện nhà ở và nâng cao điều kiện an toàn về chỗ ở cho người dân
sinh sống tại khu vực bị thiên tai, ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu. Huy động xã
hội, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội.
e) Về nước sạch, vệ sinh môi trường
Bảo đảm nhu cầu thiết yếu về nước sạch sinh hoạt
theo quy chuẩn cho người dân, nhất là người dân nông thôn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Xây dựng chính sách cung cấp nước sạch cho các cơ sở giáo dục, y tế
và các cơ sở thiết yếu khác.
Thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường, ưu tiên xử lý ô nhiễm môi tường, bảo vệ môi trường khu dân cư nhằm
cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của Nhân dân; có giải pháp xử
lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị lưu vực sông do nước thải,
rác thải, khí thải.
7. Phát huy nguồn lực thực hiện
chính sách xã hội
Đổi mới cơ chế huy động nguồn lực thực hiện chính
sách xã hội theo hướng linh hoạt, hiệu quả; nguồn lực Nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, đồng thời huy động hợp lý nguồn lực xã hội thực hiện công tác an sinh xã hội.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo trợ trẻ em, Quỹ An sinh xã hội công khai,
minh bạch, đúng pháp luật.
Tranh thủ nguồn lực quốc tế hỗ trợ, đầu tư phát triển
các dịch vụ xã hội, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh
nguồn nước, phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vài trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
hội quần chúng trong thực hiện chính sách xã hội
Nâng cao chất lượng, tăng cường công tác giám sát,
phản biện, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về chính sách xã hội của các
cơ quan dân cử; đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở. Phát huy vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp
trong lắng nghe, phản ánh, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng
và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; phối hợp tuyên truyền, vận động, tạo sự
đồng thuận trong xã hội; phối hợp vận động nguồn lực, khuyến khích tổ chức, cá
nhân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn
đốc, tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực
hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan
báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên
quan trong công tác tuyên truyền các chủ trương, định hướng tổng thể về chính
sách xã hội và từng lĩnh vực.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc
triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp
đã được đề ra tại Nghị quyết số 42-NQ/TW; lồng ghép vào kế hoạch hằng năm, chủ
động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của ngành, địa phương
mình, kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong
việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; ưu tiên bố
trí nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động;
chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về kết quả thực hiện của ngành, địa phương mình.
b) Định kỳ hằng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12 để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định.
c) Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết
số 42-NQ/TW vào các
năm 2025 và năm 2030 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện, kịp thời đề
xuất các nội dung điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện
xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình hành động này./.
[1] Theo Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.