UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2297/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 15 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 61/HĐBT ngày 16/6/1983 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập
Hội đồng thi đua các cấp;
Căn
cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đổi mới,
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển
hình tiên tiến;
Căn
cứ Quyết định số 4527/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh;
Theo
đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. Các ông, bà:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng Thi
đua - khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan và các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI
ĐUA – KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2297/QĐ-UBND ngày 15/11/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định một số điều cơ bản về hoạt động của Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tư vấn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ trong công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Hội đồng có các nhiệm vụ sau:
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và các huyện, thị trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm
phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả.
2. Tổng kết phong trào thi đua, đề xuất với Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua,
xây dựng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và các chế độ, chính sách, hình thức
thi đua khen thưởng.
3. Xét chọn các cá nhân và tập thể có thành tích đặc
biệt xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước hàng năm thông qua Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét quyết định việc đề nghị Ban Thi đua –
Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen, tặng
danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua, Chủ
tịch nước quyết định tặng Huân chương, Huy chương và các danh hiệu vinh dự Nhà
nước.
- Việc xét các loại Huân chương, danh hiệu Anh hùng, Cờ thi
đua của Chính phủ và Chiến sỹ thi đua toàn quốc Hội đồng thông qua bằng hình thức
bỏ phiếu kín.
Các loại Huân chương, danh hiệu Anh hùng, sau khi Hội đồng
xét thống nhất, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét cho
ý kiến thống nhất trước khi lập thủ tục đề nghị về Trung ương.
- Xét Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng chỉ thông
qua bằng hình thức bỏ phiếu kín khi có nhiều ý kiến khác nhau của các thành
viên Hội đồng.
- Xét các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua khác của
cấp tỉnh, Hội đồng chỉ cho ý kiến đóng góp, sau đó Chủ tịch Hội đồng xem xét kết
luận.
4. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
công tác thi đua khen thưởng của các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh và Uỷ ban
nhân các huyện, thị.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3. Thành phần Hội đồng, gồm: Chủ tịch,
3 Phó Chủ tịch và 18 Uỷ viên, được phân công phụ trách các mặt công tác như
sau:
- Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đảm nhận,
lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng.
- 1 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng do Trưởng Ban Thi đua
– Khen thưởng tỉnh đảm nhận, chịu trách nhiệm chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen
thưởng của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị.
- 1 Phó Chủ tịch Hội đồng do Phó Trưởng Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh đón nhận, chịu trách nhiệm phối hợp lãnh đạo phong trào thi đua và
công tác khen thưởng của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân các huyện,
thị.
- 1 Phó Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh đảm nhận chịu trách nhiệm giúp Hội đồng xem xét công tác khen thưởng cán bộ,
công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý và thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Hội đồng phân công theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể từng thời điểm.
* Uỷ viên Hội đồng, gồm:
- Giám đốc Sở Nội vụ;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Giám đốc Sở Tài chính;
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Cục trưởng Cục Thuế Nhà nước tỉnh;
-
Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
-
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ;
-
Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
-
Phó Ban Dân vận Tỉnh uỷ;
-
Phó Bí thư Đảng uỷ Liên cơ;
-
Phó Giám đốc Công an tỉnh;
-
Phó Chỉ huy trưởng Chính trị Bộ CHQS tỉnh;
-
Phó Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh;
-
Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
-
Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh;
-
Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;
-
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
-
Bí thư Tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Các
uỷ viên nói trên chịu trách nhiệm lãnh đạo phong trào thi đua, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ thi đua và khen thưởng thuộc phạm vi ngành, cơ quan, đoàn thể mà mình
phụ trách; đồng thời còn thực hiện một số nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng và tập
thể Hội đồng phân công cụ thể từng thời điểm.
Phó
Chủ tịch Thường trực Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp tình hình các
phong trào thi đua yêu nước, đề xuất lên Hội đồng các chủ trương, chính sách, kế
hoạch hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
trong từng thời kỳ; xây dựng chương trình các cuộc họp; giải quyết những công
việc hàng ngày của Hội đồng.
Điều 4. Các thành viên
Hội đồng sử dụng cán bộ, công chức, phương tiện và kinh phí hoạt động của cơ
quan mình để thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đã được phân công.
Điều 5. Các thành viên
Hội đồng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen
thưởng thuộc phạm vi ngành, cơ quan, đoàn thể, địa phương mình phụ trách, tham
dự đầy đủ các cuộc hội nghị của Hội đồng và thực hiện đúng chương trình hoạt động
của Hội đồng đã đề ra. Trong trường hợp không thể tham dự, các thành viên gởi
văn bản phát biểu ý kiến của mình tới hội nghị. Thường trực Hội đồng phải thường
xuyên thông báo các hoạt động của Hội đồng đến từng thành viên.
Các
kỳ họp xét khen thưởng, nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải cử cán bộ
lãnh đạo cơ quan mình dự thay để giúp Hội đồng nắm thông tin đầy đủ về lĩnh vực
mình phụ trách trong công tác xét khen thưởng chung của tỉnh.
Chương III
PHƯƠNG
THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Hội đồng thực
hiện xem xét theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Nếu có ý kiến khác nhau của
Hội đồng thì do Chủ tịch Hội đồng xem xét cân nhắc quyết định; khi cần thiết Chủ
tịch Hội đồng sẽ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ để xem xét, quyết định.
Điều 7. Hội đồng sinh
hoạt định kỳ 3 tháng một lần để kiểm điểm phong trào thi đua công tác khen thưởng
và hoạt động của Hội đồng trong 6 tháng; đề ra phương hướng nhiệm vụ 6 tháng tiếp
theo và cho ý kiến giải quyết một số công việc đột xuất (nếu có).
Trường
hợp đột xuất Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Hàng
năm, Hội đồng kiểm điểm đánh giá phong trào thi đua trong tỉnh vào cuối năm và
xem xét giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, cờ thi đua của tỉnh và
thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, quyết định đề
nghị Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước tặng danh hiệu: Chiến sĩ thi
đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua; Huân chương, Huy
chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều 8. Tuỳ theo yêu cầu
tình hình và nhiệm vụ thi đua khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng có thể lấy ý kiến
của từng thành viên Hội đồng qua trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Các
thành viên của Hội đồng nêu các kiến nghị, đóng góp ý kiến cho Hội đồng qua Ban
Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
Thường
trực Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội
đồng trình Chủ tịch Hội đồng quyết định. Nội dung chương trình cuộc họp phải được
gởi tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng chậm nhất là 05 ngày làm
việc trước ngày họp Hội đồng trừ trường hợp họp bất thường.
Chương IV
QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 9. Để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quy chế này, Hội đồng có
quyền chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác
thi đua khen thưởng của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị.
Hội
đồng thi đua của các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua, công tác
khen thưởng của đơn vị, địa phương mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng
(qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh).
Thành
viên kiêm chức của Hội đồng được hưởng chế độ bồi dưỡng định kỳ và đột xuất
trên cơ sở xin kinh phí được Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt chấp
thuận.
Điều 10. Với trách nhiệm
là cơ quan Thường trực của Hội đồng, Ban Thi đua- Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ
giúp Hội đồng:
-
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Hội đồng;
-
Tổ chức, chuẩn bị nội dung, làm thư ký, tổng hợp báo cáo và dự thảo nội dung
các cuộc họp của Hội đồng;
-
Nghiên cứu từng vấn đề cụ thể, tổng hợp lấy ý kiến báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định;
-
Tổng hợp báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động của Hội đồng
6 tháng đầu năm và cuối năm, trình Chủ tịch Hội đồng;
-
Dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng gắn chung với dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này
làm căn cứ hoạt động của Hội đồng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc bổ
sung, sửa đổi quy định trong Quy chế này do Chủ tịch Hội đồng đề nghị, Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định./.