ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2294/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 30 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 254/TTr-SNV ngày 15 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Sở
Nội vụ chỉ đạo Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này đến các quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|
QUY CHẾ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đối tượng
thi đua, khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế;
nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của
các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ
thi đua, khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác thi đua,
khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế; nhân dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước
ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam
tham gia phong trào thi đua của tỉnh có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội của tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua
a) Thực hiện trên nguyên tắc tự
nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
b) Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào kết quả của phong trào thi đua. Cá nhân, tập thể tham
gia phong trào thi đua phải đăng ký giao ước thi đua, xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu thi đua; nếu không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các
danh hiệu thi đua.
c) Các danh hiệu thi đua phải được
đăng ký ngay từ đầu năm và gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) trước
ngày 20 tháng 02 hàng năm (riêng ngành giáo dục gửi trước ngày 10 tháng 10 hàng
năm).
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Thực hiện khen thưởng phải
chính xác, công khai, dân chủ công bằng và kịp thời.
b) Thành tích khen thưởng phải
rõ ràng, cụ thể, thành tích đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó,
khen thưởng đột xuất, khen thưởng công lao cống hiến không nhất thiết phải theo
trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao. Một hình thức khen thưởng có thể được
tặng thưởng nhiều lần cho một đối tượng.
c) Khen thưởng cá nhân nhiều hơn
khen thưởng tập thể. Chú trọng khen thưởng cá nhân là công nhân, nông dân, hộ
gia đình, đơn vị cơ sở; khen thưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội,
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; khen thưởng gương người tốt việc tốt,
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu,
khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải
cấp dưới đề nghị mới khen thưởng. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với
khuyến khích bằng vật chất.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình
thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua bao
gồm: Thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt (theo chuyên đề).
Thi đua thường xuyên là hình thức
thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức
phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm của cơ quan, đơn vị. Đối tượng của thi đua thường xuyên là cá nhân trong một
tập thể, các tập thể trong một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm
vụ, tính chất công việc giống nhau. Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục
đích, yêu cầu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi đua để ký
kết giao ước thi đua; giữa cá nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phát động phong trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các
danh hiệu thi đua; chỉ bình xét danh hiệu thi đua đối với những trường hợp có
đăng ký thi đua.
Thi đua theo đợt (hoặc thi đua
theo chuyên đề) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được
xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành
nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém. Thi đua
theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ
tiêu và thời gian. Thi đua theo đợt (theo chuyên đề) có thể tổ chức với quy mô
rộng lớn (trong phạm vi một địa phương, một ngành hay cả nước) khi tiến hành
sơ, tổng kết đợt tuyên truyền để thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng
của cấp phát động thi đua (giấy khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết
chuyên đề có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa
chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xét tặng bằng khen. Trường hợp đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước
xét tặng Huân chương Lao động hạng ba (Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba) và
chủ yếu khen thưởng cho đối tượng trực tiếp lao động sản xuất, công tác.
2. Nội dung tổ chức phong trào
thi đua
a) Xác định mục tiêu, phạm vi, đối
tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, năng lực
thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính
khoa học, tính khả thi và đúng pháp luật quy định.
b) Xác định chỉ tiêu và thời
gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền
giao. Chỉ tiêu phấn đấu cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn.
c) Xác định biện pháp và kế hoạch
tổ chức phối hợp giữa các cấp chính quyền, tổ chức mặt trận, đoàn thể chính trị,
chính trị xã hội, hội nghề nghiệp, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên
truyền mục đích ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức
tự giác của quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua thiết thực,
hiệu quả; chống phô trương hình thức trong thi đua.
d) Tổ chức phát động và đăng ký
giao ước thi đua tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với
gia đình… Trong từng địa bàn, đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và
nhân rộng điển hình tiên tiến của các đơn vị. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển
hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
e) Sơ kết (đối với thi đua dài
ngày) tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh
nghiệm hay, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi
đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu
biểu, xuất sắc.
Điều 5.
Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh. Hội
đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Sở Nội vụ, Ban Thi đua, khen
thưởng - Sở Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác thi
đua, khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng cho
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản
lý. Chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng
cấp tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ chính
trị của ngành, địa phương và của tỉnh. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của ngành,
địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách
khen thưởng; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của mình, tổ
chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước lãnh đạo, chỉ đạo,
tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tham gia
phong trào thi đua và thực hiện tốt chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc
thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề bất
hợp lý về chính sách khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan thông tin đại
chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm theo dõi,
tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các
gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các
hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN BÌNH CHỌN
Điều 6. Các
danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu Lao động tiến tiến,
Chiến sĩ tiên tiến
a) Tiêu chuẩn và đối tượng
- Danh hiệu Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ tiên tiến được lựa chọn trong số cá nhân đạt 04 tiêu chí quy định tại
khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
- Danh hiệu Lao động tiên tiến
được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm
việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các
cấp; người lao động trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và xã
viên trực tiếp lao động sản xuất trong các hợp tác xã đạt các tiêu chuẩn được
quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Không xét tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến” cho các trường hợp sau: Không đăng ký thi đua, mới tuyển dụng dưới
10 tháng; bị xử phạt hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên; nghỉ việc từ
40 ngày trở lên (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ
thai sản; thời gian điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế do có
hành động cứu người, cứu tài sản phục vụ chiến đấu bị thương tích cần điều trị).
b) Việc bình chọn được thực hiện
cụ thể như sau:
Việc bình chọn phải được thực hiện
công khai, đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của từng cá nhân với 04 tiêu
chí được quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Thi đua, khen thưởng; việc sử dụng
hình thức bầu chọn bằng bỏ phiếu tín nhiệm chỉ được thực hiện khi đã công khai
đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của các cá nhân, tập thể.
2. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ
sở, Chiến sĩ tiên tiến
a) Tiêu chuẩn và đối tượng: Được
xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác (Hội đồng xét duyệt công nhận sáng
kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận chiến sĩ
thi đua cơ sở quyết định thành lập) hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và
phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc.
b) Việc bình chọn được thực hiện
cụ thể như sau:
- Đơn vị, địa phương được tặng cờ
thi đua trong cụm, khối thi đua: Được xét không quá 60% số lượng cán bộ, công
chức, người lao động của đơn vị, địa phương;
- Đơn vị, địa phương được tặng bằng
khen trong cụm, khối thi đua: Được xét không quá 50% số lượng cán bộ, công chức,
người lao động của đơn vị, địa phương;
- Đơn vị, địa phương không được
xét khen thưởng: Được xét không quá 30% số lượng cán bộ, công chức, người lao động
của đơn vị.
Trong nội bộ của từng địa
phương, đơn vị tập thể nào đạt danh hiệu cao hơn thì số lượng Chiến sĩ thi đua
cơ sở được xét nhiều hơn. Cụ thể:
- Tập thể được tặng cờ thi đua
không giới hạn tỷ lệ % số lượng cán bộ, công chức, người lao động được xét Chiến
sĩ thi đua cơ sở.
- Tập thể được tặng danh hiệu Tập
thể lao động xuất sắc: Được xét không quá 70% số lượng cán bộ, công chức, người
lao động của tập thể đó.
- Tập thể được tặng danh hiệu Tập
thể lao động tiên tiến: Được xét không quá 50% số lượng cán bộ, công chức, người
lao động của tập thể đó.
- Tập thể không được khen thưởng:
Được xét không quá 30% số lượng cán bộ, công chức, người lao động của tập thể
đó.
Lưu ý: Tổng số cá nhân được xét
Chiến sĩ thi đua cơ sở của các tập thể trong từng đơn vị địa phương không được
vượt quá số lượng cho phép của địa phương, đơn vị đó.
3. Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh.
a) Tiêu chuẩn và đối tượng: Được
xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng rộng
trong phạm vi toàn tỉnh và được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét,
công nhận.
b) Việc bình chọn được thực hiện
cụ thể như sau:
- Đơn vị, địa phương xem xét,
bình chọn những cá nhân có thành tích tiêu biểu trong số những cá nhân 3 lần
liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở phải được các thành viên của Hội
đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu từ 90% trở lên,
tính trên tổng số thành viên của hội đồng (nếu thành viên hội đồng vắng mặt thì
gửi lấy ý kiến bằng phiếu);
- Thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân được bình xét danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh phải được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công
nhận trước khi hội đồng xem xét, bình bầu…
* Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an
nhân dân, việc xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
“Đơn vị tiên tiến” thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau
khi thống nhất với Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương.
Điều 7. Các
danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu Tập thể Lao động
tiên tiến, đơn vị tiên tiến
a) Tiêu chuẩn, đối tượng
Danh hiệu Tập thể Lao động tiên
tiến, đơn vị tiên tiến được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu được lựa
chọn trong số các tập thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Việc bình chọn được thực hiện
cụ thể như sau:
Việc bình chọn phải được thực hiện
công khai, đánh giá, đối chiếu thành tích đạt được của từng tập thể với 04 tiêu
chuẩn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 của Luật Thi đua, khen thưởng,
tránh tình trạng bình bầu theo phương pháp bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc, Đơn vị Quyết thắng
a) Tiêu chuẩn, đối tượng
- Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc, Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hàng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong số tập thể được công nhận Tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến và
đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
Danh hiệu Tập thể Lao động xuất
sắc xét tặng cho những đối tượng sau:
- Đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên
doanh… (trừ các đơn vị trực thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các đơn vị
trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng) và các đơn vị trực thuộc như xí
nghiệp, phòng, ban, phân xưởng và tương đương;
- Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối
với các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
tương đương;
- Đối với cấp huyện: Xét tặng đối
với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng:
Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
b) Việc bình chọn được thực hiện
cụ thể như sau:
- Việc bình chọn tặng danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc phải được thực hiện công khai, đánh giá, đối chiếu
thành tích đạt được của từng tập thể với 04 tiêu chuẩn được quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 27 của Luật Thi đua, khen thưởng, tránh tình trạng bình bầu
theo phương pháp bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Khen hoàn thành nhiệm vụ năm:
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng vào dịp tổng kết nhiệm vụ một
năm cho các đơn vị có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong
trào thi đua trong các cụm, khối thi đua của tỉnh; dẫn đầu khối thi đua thuộc
các sở, ban, ngành của tỉnh; dẫn đầu các cấp học thuộc ngành giáo dục đào tạo tỉnh;
dẫn đầu phong trào thi đua xã (phường, thị trấn) của huyện, thành phố; dẫn đầu
các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, thành phố; dẫn đầu các phòng ban chuyên
môn (ngành, lĩnh vực) toàn tỉnh. Mỗi khối hoặc cụm thi đua phải có ký kết giao
ước thi đua và thang điểm xét thi đua do trưởng khối hoặc cụm thi đua ban hành
sau khi trao đổi thống nhất với các thành viên; mỗi khối hoặc cụm thi đua được
tặng 01 cờ thi đua. Các đơn vị phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
cấp tỉnh;
- Có nhân tố mới, mô hình mới, đạt
hiệu quả cao, được các tập thể khác học tập;
- Nội bộ đoàn kết tốt, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
b) Khen hoàn thành các chỉ tiêu
thi đua của cụm, khối thi đua: Việc công nhận là tập thể tiêu biểu xuất sắc để
được xét tặng Cờ thi đua của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được thông qua
bình xét, đánh giá, so sánh theo các khối hoặc cụm thi đua do tỉnh tổ chức.
Đối với các khối hoặc cụm thi
đua thuộc sở, ban, ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố do Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh hoặc huyện, thành phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy chế hoạt động và bình xét thi đua của khối hoặc cụm thi đua.
c) Khen thưởng theo đợt, theo
chuyên đề: Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ phong trào thi đua theo đợt, theo
chuyên đề do tỉnh phát động hoặc nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, kỷ niệm thành lập
ngành 5 năm, 10 năm…, Theo quy định của nhà nước và bộ ngành Trung ương phát động.
4. Danh hiệu Gia đình văn hóa
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xét tặng hàng năm cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:
- Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tích cực tham gia các phong trào
thi đua của địa phương, nơi cư trú;
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
- Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
5. Danh hiệu ấp (khóm) văn hóa
Danh hiệu ấp (khóm) văn hóa được
xét công nhận hàng năm cho các khóm, ấp và tương đương đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển;
b) Đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú;
c) Môi trường, cảnh quan sạch đẹp;
d) Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
e) Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 8.
Các tiêu chuẩn xét đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước
và giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước thực hiện theo Luật Thi đua,
khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Trung ương.
Chương IV
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 9. Hình
thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là
hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được
thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc
nhiều năm.
2. Khen thưởng theo đợt (hoặc
theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành
tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một
chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
3. Khen thưởng đột xuất là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong chiến
đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước
(thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo
trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân
phải đảm nhận).
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn
cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao,
thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
Đối với cá nhân làm công tác
lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài,
trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên và
các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.
5. Khen thưởng theo niên hạn là
hình thức khen thưởng cho cá nhân thuộc lực lượng quân đội nhân dân và công an
nhân dân có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân.
6. Khen thưởng đối ngoại là hình
thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, có
đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực:
Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Điều 10. Giấy
khen
1. Khen thưởng thường xuyên: Tặng
thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao trong năm.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn
kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao trong năm.
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua.
- Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. Khen thưởng chuyên đề
Tặng thưởng cho các tập thể, cá
nhân thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, chỉ thị, nghị định, nghị quyết…
3. Khen thưởng đột xuất
Tặng thưởng cho tập thể, cá nhân
lập được thành tích đột xuất: Dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt,
việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập
thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị.
Điều 11. Bằng
khen của Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau
1. Khen thường xuyên
Tặng thưởng hàng năm cho các tập
thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân
- Đạt 02 lần liên tục danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
b) Đối với tập thể
- Tổ chức, đơn vị cấp tỉnh:
Có thành tích tốt trong các cụm,
khối thi đua của tỉnh (đạt 85% điểm chuẩn).
- Các tập thể thuộc tổ chức, đơn
vị cấp tỉnh
+ Đạt 02 lần liên tục danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao trong năm.
2. Đơn vị khen thưởng theo
chuyên đề
a) Tập thể, cá nhân đạt thành
tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, các chỉ thị, nghị quyết… Của Trung ương Đảng, nhà nước và của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do tỉnh phát động, các đợt thi đua theo
chuyên đề của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và huyện, thành phố.
b) Đối với các phong trào thi
đua do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố phát động: Các đơn vị,
địa phương chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen.
3. Khen thưởng đột xuất
Tập thể, cá nhân có thành tích mưu
trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, đạt các giải
trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn quốc tế; giải nhất, nhì, ba và tương đương
cấp quốc gia, cấp khu vực (được chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Khen đối ngoại
Cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và
nước ngoài có nhiều công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh.
Điều 12.
Các hình thức và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các bộ, ngành
Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các loại huân, huy chương các hạng
thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Chương V
HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN
XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 13. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước
1. Hồ sơ trình phong tặng danh
hiệu Anh hùng Lao động (04 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Báo cáo thành tích của các tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 04 đối với tập thể, 05 đối với
cá nhân, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
d) Tóm tắt thành tích (kèm file
nội dung tóm tắt thành tích).
e) Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân
sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
2. Hồ sơ trình danh hiệu Chiến
sĩ thi đua toàn quốc
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc (03 bộ bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan.
b) Báo cáo thành tích của các cá
nhân được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 02, các mẫu báo cáo được quy
định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV); kèm theo quyết định công nhận danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh có liên quan.
c) Tóm tắt thành tích (kèm file
nội dung tóm tắt thành tích).
d) Báo cáo tóm tắt về nội dung
các đề tài, sáng kiến các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả
thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận (04 bản).
e) Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân
sách (đối với cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
3. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng cờ, bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương các
loại (02 bộ bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua, khen thưởng của đơn vị.
c) Báo cáo thành tích của các tập
thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (tập thể báo cáo theo mẫu số 01, cá nhân
báo cáo theo mẫu số 02, đối với khen chuyên đề báo cáo theo mẫu số 07 cho cả tập
thể và cá nhân - các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV);
kèm theo quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh có liên quan.
d) Tóm tắt thành tích (kèm file
nội dung tóm tắt thành tích).
e) Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân
sách (đối với tập thể, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
4. Hồ sơ trình khen cao thành
tích cống hiến
Hồ sơ trình khen huân chương các
loại cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn
cách mạng gửi về Sở Nội vụ 06 bộ bản chính, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của thủ trưởng cơ quan (trường hợp cá nhân trước khi nghỉ hưu công tác tại cơ
quan nào thì cơ quan đó lập hồ sơ và tờ trình đề nghị khen thưởng).
b) Báo cáo thành tích của các cá
nhân được đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 03, các mẫu báo cáo được quy định tại
Thông tư 02/2011/TT-BNV).
c) Tóm tắt thành tích (kèm file nội
dung tóm tắt thành tích).
5. Hồ sơ trình khen Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc
Hồ sơ trình khen Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc thực hiện theo Điều 59 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Giao Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Ban Thi đua, khen thưởng (Sở Nội vụ) phối
hợp thực hiện đúng quy định.
6. Hồ sơ trình khen Huy chương Hữu
nghị
Hồ sơ trình khen huy chương gửi
về Sở Nội vụ 04 bộ bản chính, gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan.
b) Bản lý lịch trích ngang (kèm
file nội dung) của các trường hợp được đề nghị khen thưởng huy chương, có ý kiến
xác nhận của cơ quan trình.
7. Hồ sơ đề nghị công nhận các
danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Nhà
giáo Nhân dân; Nhà giáo Ưu tú; Nghệ sĩ Nhân dân; Nghệ sĩ Ưu tú; Nghệ nhân Nhân
dân; Nghệ nhân Ưu tú.
Thực hiện theo Điều 62, 63, 64 của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
8. Hồ sơ trình khen cao đột xuất
(lập 04 bộ bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan.
b) Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề
nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 06, các mẫu báo cáo được quy định tại
Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
Điều 14. Hồ
sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (02 bản chính), gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
c) Báo cáo thành tích 3 năm liên
tục của các cá nhân được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 02, các mẫu
báo cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV); kèm theo bản photocopy
quyết định hoặc bằng công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liền của
các cá nhân đề nghị khen thưởng.
d) Báo cáo tóm tắt về các đề
tài, kinh nghiệm sáng kiến, các giải pháp công tác và quản lý đem lại hiệu quả
thiết thực (có xác nhận của Hội đồng Xét duyệt sáng kiến cơ quan).
e) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu cá nhân được khen là Thủ trưởng
đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh
hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (02 bản chính), gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
c) Báo cáo thành tích trong năm
của các tập thể được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 01, các mẫu báo
cáo được quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
d) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách của cơ quan có thẩm quyền (nếu là đơn vị có nghĩa vụ nộp thuế).
e) Ngoài hồ sơ nêu trên phải gửi
kèm theo bản photocopy quyết định công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,
danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở.
3. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (02 bản chính), gồm có:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng
của Thủ trưởng đơn vị (hoặc trưởng khối, trưởng cụm thi đua).
b) Báo cáo thành tích của cơ quan,
đơn vị được đề nghị tặng cờ; (báo cáo theo mẫu số 01, các mẫu báo cáo được quy
định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV).
c) Biên bản họp Hội đồng Thi
đua, khen thưởng đơn vị (hoặc biên bản chấm điểm, bình bầu của cụm, khối thi
đua).
4. Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Hồ sơ khen thưởng đột xuất
(02 bản chính), gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng cơ quan.
- Báo cáo tóm tắt thành tích do
cơ quan quản lý trực tiếp lập, ghi rõ hành động, thành tích, công trạng.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo đợt, chuyên đề (lập 02 bộ bản chính), gồm:
- Trường hợp thành tích đã rõ
ràng, cụ thể (hội thi), hồ sơ gồm:
+ Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan tổ chức cuộc thi.
+ Biên bản chấm điểm và bình chọn
của Ban Giám khảo Hội thi.
- Trường hợp đề nghị khen thưởng
theo đợt, chuyên đề, hồ sơ gồm:
+ Tờ trình đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng cơ quan.
+ Báo cáo tóm tắt thành tích của
cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.
+ Kế hoạch tổ chức phát động
phong trào thi đua thực hiện theo chuyên đề, trong đó cần nêu rõ tiêu chuẩn và
số lượng tập thể, cá nhân được đề nghị xét khen thưởng.
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
hoàn thành công tác hàng năm (lập 02 bộ bản chính), gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua,
khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo thành tích 02 năm liên
tục của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (báo cáo theo mẫu số 01 đối
với tập thể, mẫu 02 đối với cá nhân, các mẫu báo cáo được quy định tại Thông tư
số 02/2011/TT-BNV).
- Bản photocopy các quyết định
công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động xuất sắc 2 năm
liên tục.
- Xác nhận nghĩa vụ nộp ngân
sách (đối với đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế).
d) Đối với hồ sơ đề nghị khen
thưởng cho các sở, ngành, cơ quan, đơn vị; cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục
hành chính (theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh) giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng) xin ý kiến
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị khen thưởng hoặc
trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
Điều 15. Hồ
sơ đề nghị hiệp y khen cao
Hồ sơ đề nghị hiệp y khen cao gửi
về Sở Nội vụ 02 bộ bản chính, gồm:
- Văn bản đề nghị của Ban Thi
đua, khen thưởng Trung ương hoặc của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
- Báo cáo thành tích tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng.
Điều 16.
Quy định về tuyến trình khen
1. Cấp nào quản lý về tổ chức,
cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo số lượng quy định tại Điều 4 Quy chế
này.
3. Các doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng) xét khen thưởng.
4. Đối với các tổ chức kinh tế
ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình khen thưởng.
5. Đối với người lao động, tập
thể người lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã và trong các ngành nghề
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại, đạt tiêu chuẩn
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ thì được
xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
thi đua cơ sở”. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng trên
xét, quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh xét, tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”,
“Tập thể Lao động tiên tiến”.
6. Đối với các doanh nghiệp là
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài… Hoạt
động độc lập, do giám đốc doanh nghiệp xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể Lao động tiên tiến”. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh) nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc xét tặng hoặc ủy quyền
cho giám đốc doanh nghiệp xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. Đối với
các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty (hoặc tương
đương) giám đốc doanh nghiệp thành viên xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
7. Đối với các cơ quan, đơn vị,
các doanh nghiệp mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng)
trở lên mới bình xét danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Điều 17. Thời
gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Đối với việc công nhận danh
hiệu thi đua và khen thưởng công tác năm gồm Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Cờ
thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện chậm nhất vào
ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn
quốc, Cờ thi đua của Chính phủ: Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Sở
Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.
Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 hàng
năm.
2. Đối với Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ và huân chương các loại, các hạng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có tờ trình và hồ sơ đề nghị khen
thưởng gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh) chậm nhất vào ngày 15
tháng 4 hàng năm. Riêng ngành giáo dục, thời gian nộp hồ sơ chậm nhất vào ngày
30 tháng 7 hàng năm.
3. Thời gian thụ lý hồ sơ khen
thưởng
a) Tại Ban Thi đua, khen thưởng
tỉnh: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đúng theo quy định.
b) Tại Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực
hiện theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo cơ chế một cửa tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trường hợp các đơn vị yêu cầu
có kết quả khen thưởng trước thời gian quy định phải xin chủ trương Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hướng
dẫn thực hiện quy chế
Sở Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện
Quy chế này và theo dõi, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực
hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện quy chế
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
các cơ quan Đảng, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này trong cơ
quan, đơn vị, địa phương và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.