ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2227/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 13 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Cựu Thanh niên
xung phong huyện Đơn Dương tại Tờ trình số 03/TTr-CTNXP ngày 15 tháng 9 năm
2016 về việc xin phê duyệt Điều lệ hội Cựu thanh niên xung phong huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội
Cựu thanh niên xung phong huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội lần thứ
I, nhiệm kỳ 2016-2021 thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND huyện Đơn Dương, Chủ tịch Hội Cựu thanh niên
xung phong huyện Đơn Dương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CỰU THANH NIÊN XUNG PHONG HUYỆN ĐƠN DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết
định số 2227/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10
năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
của hội
Tên gọi của hội là: Hội cựu thanh
niên xung phong huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của hội
1. Tôn chỉ:
Hội Cựu thanh niên xung phong huyện
Đơn Dương (sau đây gọi tắt là hội) là tổ chức xã hội tập hợp lực lượng là cựu
cán bộ, đội viên, cán bộ đoàn thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong các thời kháng chiến, thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền lợi chính đáng của cán bộ, hội viên cựu thanh niên xung phong.
Hội tiếp tục phát huy truyền thống tốt
đẹp của lực lượng thanh niên xung phong Việt Nam do Bác Hồ sáng lập, giáo dục và rèn luyện, đã lập công xuất sắc trong kháng chiến được Đảng, Nhà nước tuyên dương danh
hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
2. Mục đích:
Hội Cựu thanh niên xung phong huyện
Đơn Dương đoàn kết tập hợp các cựu cán bộ, hội viên thanh niên xung phong trong
toàn huyện qua các thời kỳ cách mạng nhằm khơi dậy, phát huy truyền thống thanh
niên xung phong trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, động viên
giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, tiến hành các hoạt
động nghĩa tình đồng đội; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, tham gia giải
quyết chế độ chính sách đối với Cựu thanh niên xung phong theo quy định của
pháp luật.
Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh huyện Đơn Dương trong sự nghiệp giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện cho thế hệ trẻ góp phần thực hiện thắng
lợi công cuộc đổi mới quê hương, đất nước.
Điều 3. Nguyên
tắc, tổ chức hoạt động
1. Hội tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, dân chủ, hiệp thương, đồng thuận, công khai, minh bạch.
2. Tự đảm bảo kinh phí và trụ sở hoạt
động.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ hội.
Điều 4. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng, hoạt động theo Điều lệ hội và theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện Đơn Dương, là thành viên của Hội Cựu
thanh niên xung phong tỉnh Lâm Đồng; Hội gắn bó mật thiết với Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh huyện Đơn Dương.
3. Trụ sở của hội đặt tại: huyện Đơn
Dương, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 5. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi huyện
Đơn Dương, trong lĩnh vực xã hội có liên quan đến cựu thanh niên xung phong.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND huyện Đơn Dương và các cơ quan có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động và Điều lệ hội.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của hội theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến Hội Cựu thanh niên xung phong; đề bạt tâm
tư, nguyện vọng chính đáng của Cựu thanh niên xung phong đến cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan.
4. Tham gia với các cơ quan có thẩm
quyền về giải quyết các chế độ, chính sách đối với cựu thanh niên xung phong
hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định của pháp luật.
5. Phối
hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh huyện Đơn Dương tiến hành các hoạt động giáo dục truyền thống cách mạng,
truyền thống của lực lượng thanh niên xung phong đối với thanh thiếu nhi.
6. Hội được gây quỹ trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động khác và các nguồn tài trợ hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Động viên giúp đỡ hội viên phấn đấu
vượt lên mọi hoàn cảnh khó khăn để có cuộc sống vui, sống khỏe, sống có ích cho
gia đình và xã hội; đẩy mạnh các hoạt động nghĩa tình đồng đội, giúp nhau xóa
đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội và
hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
2. Phát huy truyền thống và bản chất
tốt đẹp của thanh niên xung phong, động viên sức lực, trí tuệ, kinh nghiệm công
tác để tham gia các phong trào yêu nước do Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể chính trị phát động. Tích cực tham gia phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
3. Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết các chế độ, chính sách đối với cựu thanh niên
xung phong.
4. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ hội theo quy định của pháp luật.
5. Hội tổ chức, hoạt động theo quy định
của pháp luật, Điều lệ hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
tuân thủ pháp luật.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức: là các cựu
thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong các thời kỳ kháng chiến, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; là cựu cán bộ Đoàn trực tiếp làm công tác thanh niên
xung phong các thời kỳ, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin gia nhập hội, được
Ban chấp hành hội xem xét, kết nạp làm hội viên của hội.
2. Hội viên danh dự: là công dân, tổ
chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để trở
thành hội viên chính thức của hội và các cán bộ lãnh đạo
khởi xướng, sáng lập phong trào thanh niên xung phong của huyện Đơn Dương; nếu
tán thành Điều lệ hội, tự nguyện làm đơn xin vào hội thì được Ban chấp hành hội
xem xét công nhận là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của hội, được tham gia các hoạt động do hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của hội theo quy định của hội, được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các chức
danh lãnh đạo theo quy định của hội, Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành điều lệ, quy
định của hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của hội; đoàn kết, hợp tác các hội viên khác để xây dựng hội phát triển vững mạnh;
đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hội.
3. Bảo vệ uy tín của hội, không được
nhân danh hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi lãnh đạo hội phân công bằng
văn bản.
4. Giữ vững tư cách, phẩm chất đạo đức
cách mạng của thanh niên xung phong, gương mẫu trong cuộc sống, giáo dục con
cháu trong gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, góp phần giáo dục thế hệ trẻ.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên, thủ tục ra hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên:
- Phải là cựu thanh niên xung phong
qua các thời kỳ;
- Có đơn tự nguyện xin gia nhập hội;
- Được Ban chấp hành hội đồng ý, quyết
định.
2. Thủ tục ra hội:
- Không sinh hoạt hội 03 lần liên tiếp
và không đóng hội phí theo quy định
- Có đơn tự nguyện
xin ra khỏi hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức hội
1. Đại hội.
2. Ban chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Văn phòng hội.
6. Các chi hội xã, thị trấn.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội
là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất
có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số Hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý báo cáo kiểm điểm
của Ban chấp hành và báo cáo tài chính của hội;
d) Bầu ban chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua Nghị quyết của Đại hội;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số
đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 14. Ban chấp
hành
1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo
hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, cơ cấu Ban chấp hành gồm: Hội viên cựu Thanh
niên xung phong, đại diện lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các
ngành liên quan của huyện.
a) Số lượng ủy viên Ban chấp hành do
Đại hội quyết định. Ban chấp hành hội gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Ủy viên Ban thường vụ và các Ủy viên Ban chấp hành;
b) Hình thức bầu Ban chấp hành do Đại
hội quyết định. Danh sách các ủy viên đề cử và ứng cử vào Ban chấp hành phải được
Đại hội thông qua. Nhiệm kỳ của Ban chấp hành hội là 5 năm. Ban chấp hành bầu bổ
sung thay thế các ủy viên Ban chấp hành trong số lượng đã được Đại hội thông
qua, khi bị khuyết danh sách bầu bổ sung do Ban Thường vụ hội giới thiệu;
c) Ban chấp hành có quy chế hoạt động;
d) Ban chấp hành hội mỗi năm họp ít
nhất 02 lần để kiểm tra công tác đã thực hiện và đề ra chương trình hoạt động
trong thời gian tới, các phiên họp Ban chấp hành chỉ hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành tham dự;
đ) Các Quyết định và Nghị quyết của
Ban chấp hành được thông qua bằng biểu quyết và có hiệu lực khi ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành dự họp tán thành.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp
hành
a) Quyết định nội dung, chương trình
và triệu tập đại hội;
b) Bầu cử và bãi, miễn nhiệm các chức
danh lãnh đạo hội: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên Ban thường vụ, các
ủy viên Ban chấp hành, ủy viên Ban kiểm tra;
c) Quyết định các biện pháp thực hiện
Nghị quyết của Đại hội;
d) Quyết định chương trình công tác,
thu chi tài chính hàng năm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của Pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban chấp hành mỗi năm họp ít nhất
2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban thường vụ hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban chấp hành là
hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban chấp hành tham gia dự họp. Ban chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ hội do Ban chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch hội và các Ủy viên. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Thay mặt Ban chấp hành hội làm việc,
liên hệ với các cơ quan, địa phương về các công việc có liên quan đến cựu thanh
niên xung phong;
b) Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của
Ban chấp hành và các cuộc sinh hoạt, hoạt động theo Nghị quyết của Ban chấp
hành;
c) Thay mặt Ban chấp hành hội giải
quyết các công việc phát sinh giữa hai kỳ họp, sau đó báo cáo kết quả với Ban
chấp hành tại kỳ họp.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế của Ban chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp ít nhất
2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham
gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban; Phó
trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
Điều lệ và các Nghị quyết của hội;
b) Kiểm tra các hoạt động tài chính của
hội theo quy định hiện hành;
c) Giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hội, hội viên theo quy định của Điều lệ hội và các quy định của
pháp luật.
Điều 17. Các Chi
hội xã, thị trấn; Ban điều hành các Chi hội xã, thị trấn
1. Căn cứ vào số lượng hội viên, hội
thành lập các Chi hội xã, thị trấn. Việc thành lập các chi hội xã, thị trấn được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Ban điều hành Chi hội các xã, thị
trấn, liên xã được thành lập căn cứ theo số lượng của hội viên cư trú tại mỗi địa
bàn xã, thị trấn hoặc liên xã.
3. Ban chấp hành hội phân công các ủy
viên trực tiếp tham gia điều hành Chi hội và cử 1- 2 hội viên tại địa bàn cư
trú tham gia Ban điều hành Chi hội.
4. Ban điều hành Chi hội có trách nhiệm
thường xuyên duy trì sinh hoạt hội viên; có quan hệ gắn bó mật thiết với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
trong hệ thống chính trị tại địa bàn cư trú dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy xã, thị
trấn để triển khai các Nghị quyết, chương trình công tác của Ban chấp hành Hội
cựu Thanh niên xung phong; các chế độ, chính sách đãi ngộ có liên quan đến Cựu
Thanh niên xung phong.
5. Nhiệm kỳ của Ban điều hành các Chi
hội theo nhiệm kỳ của Ban chấp hành hội; Ban điều hành các Chi hội được chỉ định
bổ sung thay thế khi bị khuyết số lượng thành viên.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân
của hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
hội. Chủ tịch hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành. Tiêu
chuẩn Chủ tịch hội do Ban chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của hội, trước Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt
động của hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội;
Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của hội;
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban
chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo,
điều hành công tác của hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Hội giải thể trong các trường hợp
sau:
a) Tự giải thể:
- Theo đề nghị của trên 1/2 tổng số hội
viên chính thức đồng ý đề nghị giải thể.
- Khi mục tiêu của hội đã hoàn thành.
b) Quyết định giải thể của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền:
- Hội không hoạt động trong 12 tháng.
- Hoạt động của hội vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
3. Trình tự thủ tục giải thể thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
4. Trường hợp bị giải thể mà không đồng
ý với quyết định giải thể thì hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại
hội không được hoạt động.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của hội
1. Nguồn thu của hội:
a) Hội phí hàng năm của hội viên;
b) Thu từ các hoạt động của hội theo quy định Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
c) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của hội:
a) Chi triển khai thực hiện các hoạt
động theo nhiệm vụ, quyền hạn của hội;
b) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại hội theo quy định của Ban chấp hành hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi hợp pháp khác.
Điều 21. Quản lý
tài sản, tài chính của hội
Tài sản, tài chính của hội chỉ được sử
dụng cho các hoạt động của hội; được quản lý theo quy chế thu, chi tài chính của
hội do Ban chấp hành hội quy định phù hợp
với quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
Hội viên và chi hội có thành tích xuất
sắc được Ban chấp hành hội khen thưởng hoặc được Ban chấp hành hội đề nghị cơ
quan Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện khen thưởng vào dịp tổng kết; kỷ niệm ngày truyền thống thanh niên
xung phong 15/7 hàng năm; Đại hội nhiệm kỳ.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm điều lệ, quy định, quy chế của hội tùy
theo mức độ sẽ bị xử lý bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi hội.
2. Ban chấp hành hội sẽ nhắc nhở hội
viên tự ý bỏ sinh hoạt, không tham gia các hoạt động của hội từ 6 tháng trở lên
mà không có lý do chính đáng thì sẽ xóa tên ra khỏi danh sách hội viên. Các trường
hợp khai trừ và xóa tên, Chi hội xem xét và báo cáo lên Ban chấp hành hội ra
quyết định.
3. Trường hợp Ban chấp hành và người
đứng đầu Ban chấp hành hội, chi hội lợi dụng danh nghĩa hội hoạt động trái với
Điều lệ, vi phạm pháp luật hoặc cố ý kéo dài nhiệm kỳ Đại hội mà không có lý do
chính đáng sẽ bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Cựu thanh niên
xung phong huyện Đơn Dương mới có quyền sửa đổi, bổ sung
Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng phê duyệt thì mới
có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 7 Chương, 25 Điều
đã được Đại hội Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Đơn Dương thông qua ngày 12
tháng 4 năm 2016 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ hội, Ban chấp hành Hội Cựu thanh niên xung phong huyện Đơn Dương có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.