ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2204/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 04
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH
BẾN TRE NHIỆM KỲ 2013-2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2177/TTr-SNV ngày 24 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bến
Tre được Đại hội đại biểu Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bến Tre lần thứ
4, nhiệm kỳ 2013-2017, (kèm theo Điều lệ).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bến Tre, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
ĐIỀU LỆ
HỘI KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BẾN TRE
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2204/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh Bến Tre.
2. Tên tiếng nước ngoài:
Bentre Family PLanning Association.
3. Tên viết tắt: Hội
KHHGĐ tỉnh Bến Tre.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Kế hoạch hóa gia đình
tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp, tập hợp những
tổ chức, cá nhân, không phân biệt nguồn gốc, giới tính, dân tộc, tôn giáo,
chính kiến…, có tâm huyết tham gia hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành về dân
số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội
viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu
quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bến Tre (176A2, Đoàn Hoàng Minh,
Phường 6, thành phố Bến Tre).
Điều
4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh Bến Tre, trong lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch
hóa gia đình và phòng chống HIV/AIDS, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2. Hội chịu sự quản lý
nhà nước của Chi cục Dân số Kế hoạch hóa Gia đình thuộc Sở Y tế và các ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt
động.
4. Không vì mục đích lợi
nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều
6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích
của Hội.
2. Đại diện cho hội viên
trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương trình,
dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức truyền thông - giáo dục theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên
cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều
7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định
của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Xây dựng tổ chức Hội,
tập hợp đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát
triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện
kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính
sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham
gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành
quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các
nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Tổ chức tư vấn, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
9. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều
8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức:
Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều
này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên
chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Mỗi
tổ chức, cơ quan, đơn vị muốn trở thành hội viên tập thể của Hội đều phải làm
đơn và đầy đủ hồ sơ theo quy định gửi đến Ban Thường vụ Tỉnh Hội xem xét.
c) Hội viên danh dự: Là
những người có uy tín trong xã hội, có những đóng góp lớn cho Hội, được Hội mời
là hội viên danh dự. Hội viên này có nhiệm vụ tôn trọng Điều lệ của Hội nhưng
không tham gia ứng cử, bầu cử và không phải đóng Hội phí.
2. Tiêu chuẩn hội viên
chính thức: Hội viên chính thức là những công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên tán thành và thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội tự nguyện làm đơn hoặc
đăng ký ghi tên xin gia nhập Hội được Hội cơ sở kết nạp.
Điều
9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận,
quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử,
đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy
định của Hội.
5. Được giới thiệu hội
viên mới.
6. Được khen thưởng theo
quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi
xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội
viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều
10. Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành
Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động
và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và
đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều
11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp Hội viên; thủ tục ra Hội
1. Các tổ chức, cá nhân
tán thành Điều lệ Hội tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội gửi Ban Thường vụ cấp
Hội tương đương hoặc Ban Chấp hành chi Hội chấp nhận ra quyết định kết nạp sẽ
là hội viên của Hội.
2. Hội viên tự nguyện xin
rút khỏi Hội phải làm đơn hoặc báo cáo trong cuộc họp Chi hội và được 2/3 số hội
viên của Chi Hội đồng ý thì đưa ra khỏi danh sách hội viên. Quyền và nghĩa vụ của
hội viên sẽ chấm dứt ngay sau đó.
Chương
IV
TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
Điều
13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được
tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 2/3 (hai phần 3) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua
Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua
Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến
vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và
Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác có
liên quan;
e) Thông qua nghị quyết Đại
hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết
tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông
qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại
hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định
triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ
chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng
ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động
theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm
họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2
tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban
Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban
Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban
Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và
quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm
họp 4 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2
tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban
Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban
Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết
định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều
16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm
Trưởng ban, Phó trưởng và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết
đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn
diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về
mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp
của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban
Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng
mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch
Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Chương
V
CHIA, TÁCH,
HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều
18. Chia, tách, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách, hợp nhất,
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều
19. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội
phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp
khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện
nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc,
mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ,
chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành
Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các
khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản
của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài chính, tải sản của
Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của
Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều
21. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều
22. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo
hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy
định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
23. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội kế hoạch
hóa gia đình tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều
24. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội kế hoạch
hóa gia đình tỉnh Bến Tre gồm 08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội Hội kế hoạch
hóa gia đình tỉnh Bến Tre thông qua ngày 23 tháng 01 năm 2014 tại Hội trường
Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
2. Căn cứ quy định pháp
luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội kế hoạch hóa gia đình có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.