VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2200/2011/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
08 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày
31/7/1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình
hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của các tổ chức tự quản về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định ngày có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Công an;
- TTTU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- CPVP, NCTH, CB-TH;
- Lưu: VT, NC2 (150b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT
TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2200 /2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011
của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức
tự quản về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; chính sách và trách nhiệm
của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội đối với các tổ chức tự quản về
an ninh trật tự.
Điều 2. Các tổ chức tự quản về an ninh trật tự trong văn bản này
bao gồm: Ban An ninh trật tự, Tổ liên gia tự quản về An ninh trật tự, Dòng họ tự
quản về An ninh trật tự:
1. Ban An ninh trật tự (viết tắt là Ban ANTT) là
tổ chức tự quản thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được lập
ra ở khu dân cư, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động nhằm giữ gìn an ninh trật tự
xã hội; đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cương,
trong trạng thái bình yên, trên cơ sở những quy định của pháp luật và quy ước
khu dân cư.
2. Tổ liên gia tự quản về An ninh trật tự (gọi
và viết tắt là Tổ liên gia tự quản) là tổ chức tự quản thực hiện phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của nhiều hộ dân sống gần nhau, hoặc sống chung
trong một khu nhà (chung cư, nhà tập thể) để giúp đỡ, động viên mọi người trong
tổ cùng tham gia bảo vệ an ninh trật tự, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực
trong đời sống xã hội, bài trừ tệ nạn và phòng ngừa, làm giảm các tai nạn có thể
sảy ra ở địa bàn dân cư; nhằm giữ vững sự ổn định và phát triển của khu dân cư
trên cơ sở những quy định của pháp luật và quy ước khu dân cư.
3. Dòng họ tự quản về An ninh trật tự (gọi và viết
tắt là Dòng họ tự quản) là mô hình tự quản về an ninh trật tự của các hộ gia
đình có chung huyết thống sống tập trung trong khu vực dân cư, thông qua tổ chức
của dòng họ là Hội đồng gia tộc để động viên các thành viên trong dòng họ thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, thực hiện nếp sống văn hoá, bảo vệ môi
trường.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và mối quan hệ của các tổ chức tự quản
về an ninh trật tự:
1- Ban An ninh trật tự, Tổ liên gia tự quản và
Dòng họ tự quản về An ninh trật tự hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự
trang trải về kinh phí và hoạt động theo cơ chế: Cấp uỷ Đảng lãnh đạo, chính
quyền quản lý điều hành, lực lượng Công an làm nòng cốt, quần chúng nhân dân thực
hiện.
2- Mối quan hệ giữa các tổ chức tự quản về an
ninh trật tự này là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật
tự ở cơ sở.
Chương II
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC TỔ CHỨC TỰ QUẢN VỀ ANH NINH TRẬT TỰ
Mục 1. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN AN NINH TRẬT TỰ
Điều 4. Tổ chức của Ban ANTT:
1. Mỗi khu dân cư thành lập 1 Ban ANTT do Trưởng
khu làm Trưởng ban; Công an viên, Tổ trưởng tổ Bảo vệ dân phố (đối với thành phố,
thị xã) làm Phó ban Thường trực; Trưởng ban công tác Mặt trận làm Phó ban; các
uỷ viên gồm: Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Bí thư chi Đoàn thanh niên, Chi
hội trưởng Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Tổ trưởng Tổ liên gia tự
quản, đại diện Dòng họ tự quản (nơi có Hội đồng gia tộc), Thôn đội trưởng (Chỉ
huy Dân quân tự vệ).
2. Ban ANTT do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
Quyết định công nhận theo đề nghị của Trưởng khu dân cư, trên cơ sở Trưởng khu
dân cư đã thống nhất với Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã) về thành viên Ban ANTT.
3. Nhiệm kỳ hoạt động của Ban ANTT theo nhiệm kỳ
của Trưởng khu dân cư.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban ANTT
1. Ban ANTT có nhiệm vụ triển khai thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa
phương về công tác bảo vệ an ninh trật tự đến toàn thể nhân dân trong khu dân
cư; tham mưu cho ban chi uỷ chi bộ về công tác bảo vệ an ninh trật tự, làm nòng
cốt trong công tác vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc ở khu dân cư; phối hợp với các tổ hoà giải, các tuyên truyền viên
và các tổ chức khác để phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về đấu tranh, phòng ngừa các vi phạm pháp luật.
2. Tổ chức nắm tình hình liên quan đến an ninh
trật tự để phản ánh cho Công an cấp xã, đồng thời phối hợp với các lực lượng
khác trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự theo sự chỉ đạo của
UBND và Công an cấp xã.
3. Khi có vụ việc liên quan đến an ninh trật tự
(gây mất an ninh trật tự, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, trộm cắp tài sản…)
xảy ra trên địa bàn có mặt kịp thời để ngăn chặn hạn chế hậu quả, thiệt hại có
thể xảy ra, cấp cứu người bị nạn (nếu có), bảo vệ hiện trường, nắm tình hình có
liên quan, kịp thời báo cáo Công an cấp xã giải quyết.
4. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong khu dân cư
chấp hành các quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, tạm vắng; quy định về hoạt
động ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; giữ gìn trật tự
công cộng, trật tự an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường…
5. Xây dựng quy ước về an ninh trật tự để Chủ tịch
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức cho nhân dân trong khu dân cư ký cam
kết thực hiện; đôn đốc nhân dân thực hiện quy ước; tổ chức luyện tập phương án
vây bắt tội phạm, phương án phòng cháy, chữa cháy; chủ động phối hợp với tổ hoà
giải, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; xây dựng khu an
toàn về an ninh trật tự, không có tội phạm và tệ nạn xã hội.
6. Vận động nhân dân phát hiện, tố giác tội phạm
và tệ nạn xã hội; thực hiện công tác quản lý, giáo dục những người vi phạm hoặc
có nguy cơ vi phạm pháp luật tại khu dân cư do Chủ tịch UBND cấp xã giao; có
phương án bảo vệ người tố giác và gia đình người tố giác những hành vi vi phạm
pháp luật, gây mất an ninh trật tự.
7. Tổ chức tuần tra, canh gác, phát hiện, ngăn
chặn kịp thời những hành vi gây mất an ninh trật tự; bắt giữ người phạm tội quả
tang; phối hợp với Công an truy bắt người đang bị truy nã, trốn thi hành án,
gây án bỏ trốn… khi họ có mặt tại địa phương.
8. Phản ánh và đề nghị với chính quyền giải quyết
những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; tham gia bình xét, đánh giá
phân loại phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và gia đình văn hoá; nhận
xét đánh giá sự chấp hành pháp luật và các quy định của địa phương đối với đối
tượng đang quản lý tại cộng đồng theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động và lề lối làm việc
1. Ban ANTT hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
thông qua mối quan hệ trực tiếp với các Tổ Liên gia tự quản, dưới sự lãnh đạo của
cấp uỷ chi bộ khu dân cư, hướng dẫn chuyên môn của Công an cấp xã; đối với các
tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị trên địa bàn là quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh trật tự.
2. Trưởng Ban ANTT chịu trách nhiệm quản lý về tổ
chức và điều hành mọi hoạt động của Ban; triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban
để thông báo tình hình, kết quả các mặt công tác bảo vệ an ninh trật tự; thông
báo các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm quy ước của khu dân cư; triển
khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch của cấp trên về công tác bảo vệ
an ninh trật tự đến nhân dân trong khu dân cư.
3. Phó Trưởng ban Thường trực giúp việc Trưởng
ban tổng hợp tình hình báo cáo Trưởng Công an cấp xã; thay Trưởng ban chỉ đạo,
điều hành hoạt động của ban khi được Trưởng ban uỷ quyền.
4. Các uỷ viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng ban; vận động các hộ gia đình trong Tổ liên gia tự
quản do mình phụ trách cam kết chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương về công tác bảo vệ
an ninh trật tự, quy ước của khu dân cư, tham gia quản lý giáo dục, cảm hoá,
giúp đỡ những người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư…
5. Ban ANTT mỗi quý họp một lần vào ngày đầu tuần
của tháng đầu tiên trong quý do Trưởng ban hoặc Phó ban chủ trì, có thư ký ghi
nội dung cuộc họp.
Nội dung họp: Kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, thảo luận thống nhất biện pháp đảm bảo an ninh
trật tự, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự công cộng, trật
tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, xây dựng mối đoàn kết trong khu, xây
dựng đời sống văn hoá, thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; kiến
nghị lên cấp trên giải quyết những nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân
dân.
Mục 2. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ LIÊN GIA TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT TỰ
Điều 7. Tổ chức của Tổ liên gia tự quản
1. Tổ liên gia tự quản được thành lập ở các khu
dân cư; mỗi tổ liên gia tự quản có ít nhất 15 hộ dân (đối với vùng đồng bằng và
khu đô thị); từ 10 hộ dân trở lên (đối với vùng đồi, núi). Ở những địa bàn dân
cư thưa, sống không tập trung (vùng sâu, vùng xa) tuỳ theo điều kiện để thành lập
tổ liên gia tự quản nhưng không dưới 5 hộ dân. Các Tổ liên gia tự quản trong một
khu được gọi theo số thứ tự, từ tổ số 1 cho đến số của tổ cuối cùng.
2. Việc thành lập Tổ liên gia tự quản được thống
nhất giữa Chi ủy Chi bộ khu dân cư, Trưởng khu dân cư với Trưởng Công an cấp
xã. Trưởng khu dân cư lập danh sách các tổ trong khu dân cư và báo cáo Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét và ký quyết định công nhận.
3. Mỗi Tổ liên gia tự quản bầu 1 tổ trưởng và từ
1 đến 2 tổ phó để điều hành công việc của tổ. Tổ trưởng, tổ phó Tổ liên gia tự
quản là những người có phẩm chất đạo đức tốt, có hiểu biết về pháp luật, nhiệt
tình trách nhiệm, có sức khoẻ và được nhân dân tín nhiệm. Khuyến khích cán bộ
xã, cán bộ các đoàn thể cư trú trên địa bàn kiêm nhiệm tổ trưởng, tổ phó Tổ
liên gia tự quản.
4. Việc bầu tổ trưởng, tổ phó Tổ liên gia tự quản
do Chi ủy Chi bộ khu dân cư và Trưởng khu dân cư giới thiệu, các hộ gia đình
trong tổ bầu. Trưởng khu dân cư lập danh sách báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã quyết định công nhận. Nhiệm kỳ của tổ trưởng, tổ phó Tổ liên gia tự quản
như nhiệm kỳ của Trưởng khu dân cư.
5. Các thành viên Tổ liên gia tự quản là đại diện
các hộ gia đình trong tổ.
Điều 8. Tổ liên gia tự quản có các nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, vận động các thành viên trong tổ
chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các quy định của địa phương; xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy ước về an
ninh trật tự; giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn hoá trong việc
cưới, việc tang, việc mừng thọ và lễ hội…
2. Tham gia tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh
trật tự trong các dịp lễ, tết và các sự kiện chính trị tổ chức tại địa phương;
chủ động phát hiện tố giác các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; bảo
vệ tài sản cho hộ gia đình sống liền kề khi họ vắng nhà.
3. Tham gia quản lý, giáo dục, cảm hoá, giúp đỡ người
lầm lỗi tái hoà nhập cộng đồng theo sự phân công của Trưởng khu dân cư; phối hợp
giữa các hộ gia đình trong việc quản lý con em, người thân trong gia đình không
để vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội.
4. Tích cực tham gia luyện tập phương án vây bắt
tội phạm, phương án phòng cháy, chữa cháy trong thực hiện thế trận an ninh nhân
dân do khu dân cư tổ chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công trong
phương án khi có tình huống xảy ra.
5. Giữ gìn mối đoàn kết, tương thân, tương ái giữa
các hộ gia đình, kịp thời phát hiện và hoà giải các mâu thuẫn phát sinh, không
để nảy sinh phức tạp làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
Điều 9. Tổ trưởng, tổ phó Tổ liên gia tự quản có các nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Nắm vững tình hình trong tổ, tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn, đôn đốc các thành viên trong tổ thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; phản
ánh kịp thời những kiến nghị chính đáng của quần chúng nhân dân lên cấp trên.
2. Huy động các thành viên trong tổ tham gia tuần
tra, bảo vệ, chữa cháy, vây bắt tội phạm, cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn hành
vi gây mất trật tự công cộng…
3. Tổ chức và chủ trì các buổi họp tổ theo định
kỳ hoặc đột xuất để kiểm điểm, giáo dục người vi phạm an ninh trật tự; đề xuất
biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong phòng chống tội
phạm, nhắc nhở hoặc đề nghị phê bình các tập thể, cá nhân vi phạm.
Điều 10. Hoạt động của Tổ liên gia tự quản.
1. Tổ liên gia tự quản đặt dưới sự lãnh đạo của
chi uỷ, sự quản lý điều hành của Trưởng khu dân cư và sự hướng dẫn về chuyên
môn của Công an cấp xã.
2. Tổ liên gia tự quản tổ chức họp định kỳ mỗi
quý một lần. Các thành viên trong tổ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp
tổ. Trường hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của Ban ANTT, tổ tưởng Tổ liên gia tự
quản tổ chức họp để thực hiện các công việc cấp bách. Các buổi họp tổ có thể mời
Bí thư chi bộ, Trưởng khu dân cư, các đoàn thể, Công an viên, Cảnh sát khu vực
tham dự. Cuối năm họp tổng kết các hoạt động của tổ.
Nội dung họp tổ gồm: Thông báo tình hình liên
quan đến an ninh trật tự trên địa bàn; kiểm điểm việc chấp hành chính sách,
pháp luật, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và giải quyết các vụ việc xảy ra
trong tổ; phản ánh, kiến nghị cấp trên các vấn đề còn vướng mắc. Nội dung họp tổ
có thể kết hợp với các nội dung khác do khu dân cư, tổ dân phố triển khai. Sau
các cuộc họp, tổ trưởng báo cáo kết quả với Bí thư chi bộ, Trưởng khu dân cư.
3. Khi có những hiện tượng nghi vấn hoặc các vụ
việc về an ninh trật tự xảy ra trong tổ thì tổ trưởng phải báo cáo ngay với Trưởng
khu dân cư, Công an viên, Cảnh sát khu vực hoặc có thể báo cáo vượt cấp với Đảng
uỷ, UBND cấp xã và Công an cấp trên để chỉ đạo giải quyết.
4. Nghiêm cấm lợi dụng danh nghĩa Tổ liên gia tự
quản để tổ chức họp tổ mang tính bè phái, gây chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ
nhân dân và vi phạm chính sách pháp luật.
Mục 3. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
DÒNG HỌ TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT TỰ
Điều 11. Những dòng họ có truyền thống, có điều kiện thì thành lập Hội
đồng gia tộc tự quản về an ninh trật tự. Việc thành lập Hội đồng gia tộc tự quản
về an ninh trật tự do các hộ gia đình trong họ bầu, gồm những người có uy tín
như: Trưởng họ, trưởng chi hoặc người có địa vị xã hội, người có tầm ảnh hưởng
rộng rãi đối với dòng họ. Thành phần, số lượng thành viên, phân công nhiệm vụ
cho các thành viên do dòng họ quyết định. Người đứng đầu Hội đồng gia tộc báo
cáo UBND cấp xã nơi mà Hội đồng gia tộc chọn làm điểm sinh hoạt tập chung của
dòng họ (nơi đặt nhà thờ tổ, thờ họ,…) để được công nhận.
Điều 12. Nhiệm vụ chung của Hội đồng gia tộc trong công tác đảm bảo
an ninh trật tự
1. Xây dựng qui ước của dòng họ (sau đây gọi
chung là Tộc ước). Nội dung Tộc ước không được trái quy định của pháp luật và các
quy định của địa phương, trình Chủ tịch UBND cấp xã nơi quyết định công nhận Hội
đồng gia tộc phê duyệt; đôn đốc các thành viên trong dòng họ chấp hành các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa
phương và Tộc ước của dòng họ.
2. Giải quyết kịp thời những mâu thuẫn trong
dòng họ.
3. Quản lý, giáo dục, cảm hoá người trong họ có
hành vi vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội.
4. Chủ động phát hiện, ngăn ngừa hành vi vi phạm
pháp luật và tệ nạn xã hội của thành viên trong dòng họ; phối hợp với các ban
ngành, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở làm tốt các công việc liên quan đến dòng họ.
5. Tổ chức giáo dục truyền thống tốt đẹp của
dòng họ cho các thành viên trong dòng họ, giúp đỡ, động viên mọi người, mọi gia
đình xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc, gia đình văn hoá, giữ gìn đoàn kết
trong dòng họ và khu dân cư, chấp hành tốt qui định trong việc cưới, việc tang,
việc mừng thọ và lễ hội. Giữ gìn trật tự công cộng, chấp hành Luật Giao thông,
phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Hội đồng gia tộc với Ban ANTT và Tổ liên
gia tự quản là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở
cơ sở. Ban ANTT, Tổ liên gia tự quản có trách nhiệm phối hợp giúp đỡ Hội đồng
gia tộc tổ chức hoạt động của dòng họ theo đúng quy định của pháp luật; thông
báo cho Hội đồng gia tộc về các thành viên trong dòng họ có hành vi vi phạm
pháp luật và tệ nạn xã hội để dòng họ quản lý, giáo dục; đề xuất cấp trên khen
thưởng cho dòng họ và phê bình nhắc nhở khi có vi phạm. Hội đồng gia tộc có
trách nhiệm phối hợp thường xuyên với cấp uỷ, chính quyền địa phương và thông
báo về hoạt động của dòng họ, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả hoạt động của
dòng họ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự với Chủ tịch UBND cấp xã.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC TỰ QUẢN VỀ AN NINH TRẬT TỰ
Điều 14. Ban ANTT, Tổ liên gia tự quản được hỗ trợ kinh phí phục vụ
họp và các hoạt động chung khác từ nguồn thu Quỹ hỗ trợ Quốc phòng - An ninh
theo Nghị quyết số 35/2002/NQ-HĐND-KXV của HĐND tỉnh về lập quỹ hỗ trợ quốc
phòng, an ninh theo Pháp lệnh về Dân quân tự vệ; mức chi do Chủ tịch UBND cấp
xã quyết định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng gia tộc do dòng
họ đó quyết định.
Điều 15. Những người bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe và tính mạng
khi tham gia đấu tranh chống tội phạm thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét,
giúp đỡ để hỗ trợ khắc phục khó khăn hoặc đề nghị Nhà nước cho hưởng chính sách
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành, thị có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 17. Chủ tịch UBND cấp xã đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho Ban ANTT,
Tổ liên gia tự quản. Chỉ đạo Trưởng Công an rà soát, củng cố, kiện toàn Ban
ANTT, Tổ liên gia tự quản và báo cáo UBND cấp xã; hướng dẫn các dòng họ tổ chức
hoạt động tự quản về an ninh trật tự. Tổ chức sơ kết công tác chỉ đạo hoạt động
của các tổ chức tự quản về an ninh trật tự.
Điều 18. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể phối hợp với
lực lượng Công an các cấp tích cực tham gia xây dựng tổ chức và hoạt động của
các tổ chức quần chúng nhân dân tự quản về an ninh trật tự, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận xã hội trong công tác giữ gìn an ninh trật
tự, gắn với phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hoá.
Điều 19. Các tổ chức hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được
cơ quan có thẩm quyền đề nghị khen thưởng. Các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm Quy
chế này tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.