ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2014/QÐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 22 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng,
tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý nhà nước đối với tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG
TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
áp dụng, phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên
quan đến tôn giáo và hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp
quản lý
1. Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, phù hợp với tình hình
thực tiễn địa phương.
2. Xác định rõ thẩm quyền giải quyết từng nội
dung công việc, tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về tôn giáo, đáp ứng
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn
giáo.
3. Giải quyết các nội dung liên quan đến tôn
giáo phải bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật; trường hợp không chấp
thuận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân. Các hành vi lợi dụng tôn
giáo để gây ảnh hưởng không tốt đến an ninh, trật tự hoặc cản trở việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công dân, đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia quản lý hoạt động tôn giáo là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phương, giải quyết các nội dung về tôn
giáo theo đúng thẩm quyền được pháp luật quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÔN GIÁO VÀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Triển khai, áp dụng
thực hiện nội dung pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Ban hành Quy định về
quản lý nhà nước đối với tôn giáo và hoạt động tín ngưỡng tôn giáo trên địa bàn
tỉnh;
c) Quản lý hành chính
đối với các Trường đào tạo, Cơ sở đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo khoản 3, Điều 15 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2012 của Chính phủ, Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng,
tôn giáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ), bao gồm
nội dung, chương trình đào tạo, giảng dạy, học tập của các khóa học; công tác
tuyển sinh, quản lý học viên, đội ngũ giảng sư…;
d) Giải quyết chấp thuận
hoặc không chấp thuận việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức
tôn giáo trực thuộc theo khoản 2, Điều 10 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính
phủ;
đ) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc đăng ký hoạt động đối với hội đoàn tôn giáo, dòng tu, tu
viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh theo Khoản 3, Điều 12 và Khoản 2, Điều 13, Nghị định
số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
e) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu
hành vi phạm pháp luật tôn giáo đã bị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm hành chính
hoặc đã bị xử lý về hình sự (nơi hoạt động tôn giáo trước khi thuyên chuyển)
theo Khoản 3, Điều 23 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
g) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc tổ chức hội nghị thường niên, đại hội của tổ chức tôn
giáo theo Điều 29 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
h) Giải quyết chấp thuận
hoặc không chấp thuận Hiến chương, điều lệ sửa đổi của tổ chức tôn giáo được
quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
i) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc đăng ký người đi học ở nước ngoài về được phong chức,
phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử được quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định
92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Giải quyết công nhận
hoặc không công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động tôn giáo chủ yếu ở
trong tỉnh được quy định tại điểm b, Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP
của Chính phủ;
b) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo của
các tổ chức tôn giáo; việc tổ chức An cư kiết hạ của đạo Phật theo Khoản 2 Điều
18 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Giải quyết chấp thuận
hoặc không chấp thuận về đăng ký phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy
cử các chức sắc nhà tu hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 19, Nghị định số
92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
d) Chấp
thuận hoặc không chấp thuận các cuộc lễ của tổ chức tôn giáo diễn ra ngoài cơ sở tôn
giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ 02 huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh trở
lên hoặc ngoài tỉnh được quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định
số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
đ) Giải quyết chấp thuận
hoặc không chấp thuận các hoạt động tôn giáo nằm ngoài chương trình đăng ký
hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở, có sự tham gia của tín đồ ngoài tỉnh theo điểm
a, Khoản 1, Điều 25 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
e) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận các hoạt động tôn giáo nằm ngoài chương trình đăng ký hàng năm
của tổ chức tôn giáo cơ sở, có sự tham gia của tín đồ ngoài tỉnh theo điểm a,
Khoản 1, Điều 25 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
g) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại các
cơ sở thờ tự trên địa bàn tỉnh, quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số
92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
h) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc tổ chức quyên góp của cơ sở tôn giáo vượt ra ngoài phạm
vi một huyện, thành phố, thị xã được quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 36 Nghị định
số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
i) Chấp thuận hoặc
không chấp thuận cho những người được cử đi học tại các trường đào tạo, bồi dưỡng
người chuyên hoạt động tôn giáo;
k) Xem xét chấp thuận
chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của Ban trị sự Phật giáo Việt Nam tỉnh.
Điều
4. Sở Nội vụ
a) Chấp thuận hoặc từ chối cấp đăng ký cho tổ
chức tôn giáo có phạm vi hoạt động chủ yếu ở một tỉnh theo khoản 3, Điều 16 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ;
b) Có ý kiến bằng văn
bản về sự cần thiết, quy mô xây dựng các công trình tôn giáo khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đề nghị, trước cấp Giấy phép xây dựng (được quy định tại điểm b,
Khoản 4, Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014);
c) Phối hợp với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Sở, ngành có liên quan tuyên truyền vận động
và hướng dẫn chương trình, nội dung việc giảng dạy môn Lịch sử Việt Nam, pháp
luật Việt Nam cho các chức sắc Phật giáo tại Khóa an cư kết hạ hàng năm theo
quy định của pháp luật;
d) Thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan xem xét tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 3 Quy định này.
Điều
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
1. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc đăng ký hoạt động của hội đoàn, dòng tu, tu viện và các tổ
chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động tại địa phương, quy định tại Khoản
3, Điều 12 và Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Giải quyết chấp thuận
hoặc không chấp thuận việc tổ chức tôn giáo đăng ký thuyên chuyển các chức sắc,
nhà tu hành đến hoạt động tôn giáo theo Khoản 1, Điều 23 Nghị định số
92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hàng năm của tổ
chức tôn giáo cơ sở, có sự tham gia của tín đồ trong huyện, thành phố, thị xã
được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính
phủ;
4. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc tổ chức các cuộc lễ của tổ chức tôn giáo diễn ra ngoài cơ
sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi một huyện, thành phố, thị
xã được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
5. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành ngoài cơ
sở tôn giáo được quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của
Chính phủ;
6. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc thực hiện lễ nghi tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành được
quy định tại Khoản 2 Điều 11 Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo
7. Chấp thuận hoặc không
chấp thuận đại hội, hội nghị của tổ chức tôn giáo cơ sở theo khoản 1 Điều 18
Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và Điều 27 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính
phủ;
8. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tôn giáo
vượt ra ngoài phạm vi một xã, phường, thị trấn nhưng trong phạm vi một huyện,
thành phố, thị xã được quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 36 Nghị định số
92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
9. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính về
đất đai trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định;
10. Hướng dẫn cơ sở
tôn giáo về thủ tục cấp giấy phép xây dựng đối với việc xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp công trình tôn giáo; công trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo và các
công trình tôn giáo được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng là di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh;
11. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra và quản lý việc sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp, di dời và xây dựng mới các công trình tôn giáo và công trình phụ trợ
thuộc cơ sở tôn giáo trên địa bàn quản lý;
12. Tiếp nhận hồ sơ,
phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, giải quyết các công việc theo thẩm
quyền;
13. Phối hợp với Sở Nội
vụ, thống nhất với Ban trị sự Phật giáo Việt Nam tỉnh trước khi Ban trị sự Phật
giáo Việt Nam tỉnh có văn bản tiếp nhận, bổ nhiệm trụ trì cho chức sắc, nhà tu
hành về hoạt động tôn giáo tại các địa phương;
14. Xem xét chấp thuận
chương trình hoạt động hàng năm của Ban trị sự Phật giáo Việt Nam cấp huyện,
Ban chấp sự của Hội Thánh tin lành hoạt động trên địa bàn.
15. Giải quyết chấp
thuận hoặc không chấp thuận các hoạt động tôn giáo nằm ngoài chương trình đăng
ký hàng năm, có sự tham gia của tín đồ đến từ ngoài huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh (không thuộc trường hợp quy định tại Điều 18 và Điều 25 Pháp lệnh
Tín ngưỡng, tôn giáo);
16. Phòng Nội vụ thẩm
định trình hoặc phối hợp với các ban, ngành thuộc huyện, thành phố, thị xã xem
xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các nội dung quy định tại
Điều này.
Điều 6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tiếp nhận và giải
quyết việc đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của Ban Hộ tự chùa của
đạo Phật; Ban hành giáo xứ, Ban hành giáo họ của đạo Công giáo; Chi hội, Hội
nhánh, Điểm nhóm của đạo Tin lành được quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số
92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tiếp nhận đăng ký
người vào tu của người phụ trách cơ sở tôn giáo, quy định tại Khoản 1 Điều 26
Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo của tín đồ các tôn giáo, quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Xác nhận sơ yếu lý
lịch đối với người đăng ký vào tu, chức sắc, nhà tu hành được đăng ký thuyên
chuyển, phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử và được tổ chức tôn
giáo cử đi đào tạo có hộ khẩu thường trú tại địa phương, quy định tại điểm c
Khoản 1 Điều 23 và điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính
phủ.
5. Xác nhận danh sách
dự kiến những người đại diện tổ chức khi đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định
tại điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Xác nhận thực trạng
tổ chức và hoạt động của các cơ sở tu hành trực thuộc dòng tu, tu viện hoặc các
tổ chức tu hành tập thể khác, được quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Chấp thuận hoặc
không chấp thuận đăng ký cho chức sắc, nhà tu hành là Việt kiều tham gia buổi lễ
tại cơ sở thờ tự tôn giáo ở địa phương.
8. Tiếp nhận hồ sơ và
kiểm tra, giám sát nội dung thông báo về cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới các
công trình tôn giáo, các công trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo tại địa phương
quản lý; không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu
chịu lực, an toàn của công trình và khu vực xung quanh không phải xin cấp giấy
phép xây dựng, được quy định tại Điều 35 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính
phủ.
9. Tiếp nhận hồ sơ, có
ý kiến về nhu cầu tôn giáo và quan điểm giải quyết đối với những trường hợp
không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định.
10. Lập biên bản, bảo
vệ hiện trường, thực hiện các biện pháp ngăn chặn, tạm giữ tài liệu, vật dụng
có liên quan và báo cáo cấp có thẩm quyền về trường hợp cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm pháp luật về tôn giáo mà vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều
7. Hồ sơ, thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết
Hồ sơ, trình tự, thủ tục
và thời hạn giải quyết từng nội dung công việc của quy định này, được thực hiện
theo Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2013/TT-BNV
ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Bộ Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối
với tôn giáo và hoạt động tôn giáo
1. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn việc triển
khai, thực hiện Quy định này đến các cấp, các ngành; các tổ chức, chức sắc, nhà
tu hành, tín đồ các tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp báo cáo kết
quả triển khai thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ báo cáo định kỳ
và khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Cấp phép xây dựng,
cải tạo, sửa chữa, di dời làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của
công trình và khu vực xung quanh và xây dựng mới các công trình tôn giáo, công
trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo.
b) Thanh tra, kiểm tra
và quản lý trật tự xây dựng trong việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, di dời và
xây dựng mới các công trình tôn giáo và công trình phụ trợ thuộc cơ sở tôn giáo
trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất
tôn giáo, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về đất đai đối với cơ sở tôn giáo.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết đề nghị của tổ chức, cá nhân tôn giáo về
tu bổ, cải tạo, xây dựng công trình tôn giáo và tổ chức lễ hội tại các cơ sở thờ
tự là di tích;
b) Xử lý hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và những hành vi vi phạm pháp luật
khác liên quan đến hoạt động tôn giáo.
5. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc cư trú của chức sắc,
nhà tu hành các tôn giáo theo Luật Cư trú và Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các trường hợp lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại, kích động
gây chia rẽ nhân dân, chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo; hoạt động mê tí dị
đoan trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương.
6. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Hướng dẫn, kiểm tra,
quản lý việc tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia hoạt động xã hội hóa giáo dục.
Quản lý chặt chẽ đối với cơ sở giáo dục của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
7. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội; Sở Y tế
Hướng dẫn, kiểm tra việc
tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia công tác từ thiện xã hội, khám chữa bệnh, dạy
nghề, mở cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được
pháp luật quy định.
8. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Quản lý các dự án do tổ
chức, cá nhân tôn giáo tham gia hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Định hướng nội dung
tuyên truyền và đấu tranh phê phán, bác bỏ các luận điệu vu cáo, xuyên tạc, các
thông tin sai lệch về tình hình tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo và những thành tựu trong việc bảo đảm quyền con người, quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhà nước ta;
c) Quản lý việc sản xuất,
in ấn, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành kinh sách, các văn hóa phẩm tín ngưỡng,
tôn giáo, đồ dùng việc đạo và hoạt động tôn giáo liên quan đến thông tin, truyền
thông, mạng Internet…
10. Các sở, ban, ngành
liên quan đến tôn giáo, hoạt động tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu Ủy
ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên;
Giám đốc các Sở, ngành thuộc tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, phối hợp với các cơ quan liên
quan trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo và hoạt động tôn
giáo theo phân cấp.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chủ động phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên
trong việc tuyên truyền, vận động và thực hiện các chính sách, pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
3. Sở Nội vụ,
các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy định này./.