THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
219/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng
4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về
dân tộc, tôn giáo với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
dân tộc và truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc, các quan điểm, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo, những giá trị của tôn giáo đối với đời sống xã hội, góp phần phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Góp phần xây dựng nhận thức đúng đắn
của xã hội về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo và các chính sách, pháp luật về dân
tộc, tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Góp phần giữ gìn, phát huy các giá
trị truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam; tăng cường đoàn kết dân
tộc, đoàn kết tôn giáo trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy những giá trị của tín ngưỡng,
tôn giáo trong đời sống xã hội;
d) Đấu tranh với các biểu hiện lệch lạc,
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội và đời
sống nhân dân;
đ) Góp phần đưa thông tin, hình ảnh về
Việt Nam và dân tộc Việt Nam đến cộng đồng thế giới.
II. NHIỆM VỤ THÔNG
TIN, TUYÊN TRUYỀN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO
1. Bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo
a) Đối tượng được bồi dưỡng, tập huấn:
Cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ làm công tác tôn giáo; phóng viên, biên tập
viên của các cơ quan báo chí, xuất bản; cán bộ thông tin, tuyên truyền cơ sở,
biên giới, người có uy tín, trưởng thôn, bản vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các tổ chức chính trị - xã hội;
chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo; hướng dẫn viên du lịch;
b) Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng chương
trình, biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền cho các đối tượng được bồi dưỡng, tập
huấn; in, phát hành tài liệu; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, tìm hiểu thực
tế phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Xây dựng chủ đề,
biên soạn tài liệu phục vụ hoạt động thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn
giáo
a) Khai thác các kết quả nghiên cứu về
dân tộc, truyền thống dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để xây dựng, biên soạn nội
dung tài liệu phục vụ sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền về các chủ
đề này;
b) Sưu tầm, nghiên cứu, biên tập,
biên dịch tư liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo.
3. Tuyên truyền về
dân tộc, truyền thống lịch sử dân tộc Việt Nam; các giá trị của tín ngưỡng, tôn
giáo trong đời sống xã hội; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn
giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
a) Tuyên truyền chính sách, pháp luật
và chấp hành chính sách, pháp luật về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Tuyên truyền về truyền thống lịch
sử, tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, bảo
vệ chủ quyền quốc gia;
c) Tuyên truyền về những giá trị văn
hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam; phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa Việt
Nam;
d) Tuyên truyền về dân tộc, truyền thống
lịch sử dân tộc Việt Nam ra nước ngoài;
đ) Tuyên truyền về giá trị của tín
ngưỡng, tôn giáo trong đời sống xã hội;
e) Tuyên truyền xây dựng, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền quốc gia; đóng góp của nhân dân vì lợi ích
quốc gia, dân tộc; ý thức cộng đồng trong đời sống xã hội, trong bảo vệ tài
nguyên, môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hoạt động từ thiện và giải quyết
những vấn đề xã hội quan tâm;
g) Tuyên truyền đấu tranh với các
hình thức lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín, trục lợi, gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống nhân dân;
h) Tuyển chọn các sản phẩm thông tin
và thực hiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để phổ
biến các sản phẩm thông tin, tuyên truyền về dân tộc, truyền thống dân tộc, tôn
giáo.
III. HÌNH THỨC
THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
1. Thực hiện thông tin, tuyên truyền
trên báo chí, xuất bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện
truyền thông khác (bao gồm các sản phẩm thông tin, xuất bản phẩm phục vụ dân tộc
thiểu số; phục vụ tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tổ chức tôn
giáo).
2. Tổ chức các hoạt động tìm hiểu về
dân tộc, giá trị của tôn giáo trong xã hội thông qua hội thảo, hội thi, phổ biến,
tư vấn pháp luật.
3. Tuyên truyền thông qua các hoạt động
đối ngoại, hoạt động của các cơ sở giáo dục - đào tạo, hoạt động văn hóa - nghệ
thuật, du lịch, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức tôn giáo
và các tổ chức liên quan khác.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Nguồn kinh phí để thực hiện Đề án bao
gồm:
1. Ngân sách nhà nước cấp
a) Ngân sách trung ương: Hỗ trợ kinh
phí thực hiện các kế hoạch thuộc Đề án do các cơ quan trung ương chủ trì thực
hiện;
b) Ngân sách địa phương: Hỗ trợ kinh
phí thực hiện Đề án theo các kế hoạch của địa phương.
2. Đóng góp của các cơ quan báo chí,
xuất bản, tổ chức nghiên cứu khoa học tham gia thực hiện Đề án.
3. Các khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. THỜI GIAN THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Đề án được thực hiện trong giai đoạn
2019 - 2021.
Điều 2. Giải pháp, cơ chế quản lý thực hiện Đề án
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, trong đó: Ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện
Đề án trên cơ sở kế hoạch do cơ quan chủ trì Đề án đề xuất; ngân sách địa
phương hỗ trợ thực hiện Đề án theo kế hoạch do địa phương phê duyệt.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên
quan chủ động xây dựng, đề xuất kế hoạch thực hiện Đề án bằng nguồn kinh phí do
ngân sách trung ương hỗ trợ gửi cơ quan chủ trì Đề án; sau khi được cơ quan có
thẩm quyền giao dự toán ngân sách nhà nước, tổ chức thực hiện kế hoạch theo nội
dung cơ quan chủ trì Đề án thông báo và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện theo
quy định.
3. Việc quản lý sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu sản xuất, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và
các quy định của pháp luật liên quan.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; quản lý sản phẩm của
Đề án:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, nhất là công tác sản xuất,
quảng bá sản phẩm thông tin, tuyên truyền phù hợp với tập quán văn hóa, ngôn ngữ,
khả năng tiếp cận và nhu cầu của đối tượng thụ hưởng;
b) Các sản phẩm của Đề án phải tổ chức
nghiệm thu và quản lý theo hướng dẫn của cơ quan chủ trì Đề án;
c) Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu,
Website thông tin, tuyên truyền, đáp ứng nhu cầu lưu trữ, nhận dạng, phân loại,
chọn lọc, tìm hiểu, phổ biến, khai thác thông tin phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền.
5. Đảm bảo phân công rõ nhiệm vụ và
có cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì Đề án với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ chức liên quan ở trung ương, các địa
phương trong quản lý thực hiện Đề án.
6. Khuyến khích, tạo điều kiện để các
cơ quan báo chí, nhà xuất bản, cơ quan nghiên cứu, các tổ chức tôn giáo, các
chuyên gia, nhà khoa học tham gia đề xuất, phối hợp xây dựng các sản phẩm thông
tin, tuyên truyền để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chủ trì Đề án, điều phối thực hiện Đề án và có các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện Đề án; quyết định các biện pháp tổ chức quản lý thực
hiện Đề án theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức xây dựng, thẩm định, tổng hợp các kế hoạch và đề xuất nhu cầu
kinh phí sử dụng ngân sách trung ương thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính;
c) Ban hành, hướng dẫn áp dụng các định
mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý thực hiện Đề án theo thẩm quyền;
d) Đề xuất dự toán và quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện kế hoạch thuộc Đề án do Bộ chủ
trì theo quy định;
đ) Lựa chọn các cơ quan báo chí, nhà
xuất bản đủ điều kiện để thực hiện các sản phẩm báo chí, xuất bản phẩm thuộc
nhiệm vụ của Đề án theo các hình thức thông tin, tuyên truyền phù hợp;
e) Tổ chức lưu trữ, quảng bá các sản
phẩm của Đề án; chỉ đạo khai thác các sản phẩm thông tin, tuyên truyền thuộc Đề
án theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề
án.
2. Ủy ban Dân tộc:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì
Đề án và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền về dân tộc thiểu số; theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khác của
Đề án do Ủy ban Dân tộc trực tiếp thực hiện;
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì Đề án
xây dựng, thẩm định kế hoạch thông tin, tuyên truyền về dân tộc thiểu số;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định các chủ
đề, nội dung sản phẩm thông tin, tuyên truyền về dân tộc thiểu số theo đề nghị
của cơ quan chủ trì Đề án;
d) Hướng dẫn các địa phương vùng dân
tộc thiểu số tham gia, phối hợp thực hiện Đề án.
3. Bộ Nội vụ (Ban Tôn giáo Chính phủ):
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ
trì Đề án và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng chương trình, tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền về tín ngưỡng, tôn
giáo; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm
vụ khác của Đề án do Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Nội vụ trực tiếp thực hiện;
b) Phối hợp với cơ quan chủ trì Đề án
xây dựng, thẩm định kế hoạch thông tin, tuyên truyền về tín ngưỡng, tôn giáo;
c) Chủ trì tổ chức thẩm định chủ đề,
nội dung sản phẩm thông tin, tuyên truyền về tín ngưỡng, tôn giáo theo đề nghị
của cơ quan chủ trì Đề án.
4. Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt
Nam:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng chủ đề, biên soạn các tài liệu về dân tộc, truyền thống dân
tộc, tín ngưỡng, tôn giáo phục vụ sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền
theo kế hoạch được cơ quan chủ trì Đề án chấp thuận;
b) Tham gia, phối hợp sưu tầm, nghiên
cứu, biên tập, biên dịch tư liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về
dân tộc, truyền thống dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo và các hoạt động khác để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
5. Bộ Tài chính:
a) Trên cơ sở kế hoạch, nhu cầu kinh
phí thực hiện Đề án do cơ quan chủ trì Đề án đề xuất, xem xét, tổng hợp và đề
xuất giao dự toán chi ngân sách trung ương cho các cơ quan thực hiện Đề án theo
quy định hiện hành;
b) Hướng dẫn cơ chế tài chính, phối hợp
với cơ quan chủ trì Đề án quy định mức chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của Đề
án.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của cơ quan chủ
trì Đề án, tham gia quản lý, thực hiện Đề án và báo cáo kết quả theo quy định.
7. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội tham gia thực hiện Đề án thông qua việc xây dựng, đề xuất
kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án theo hướng dẫn của
cơ quan chủ trì Đề án.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện Đề án tại
địa phương;
b) Giao nhiệm vụ cho cơ quan có chức
năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
thông tin và truyền thông ở địa phương tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương;
c) Bố trí ngân sách địa phương cho việc
thực hiện Đề án tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
9. Các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; các tổ chức nghiên cứu, tổ chức giáo
dục - đào tạo, văn hóa - nghệ thuật, du lịch và các tổ chức xã hội, xã hội -
nghề nghiệp; các chuyên gia, nhà khoa học và các cá nhân tham gia thực hiện Đề
án theo hướng dẫn của cơ quan chủ trì Đề án.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: QHĐP, NC, KTTH, PL,
TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX (2b).KN
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|