|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2182/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
|
Người ký:
|
Vương Văn Việt
|
Ngày ban hành:
|
07/07/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2182/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 07 tháng 7 năm
2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 10/01/2011
của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Thanh Hoá tại văn bản số: 418/TTr-SVHTTDL ngày 23/03/2011 về việc trình
duyệt Chương trình phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phát triển du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2015 với các nội dung chủ yếu như
sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
DU LỊCH.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển du lịch Thanh Hóa trở thành
một ngành kinh tế quan trọng, làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát
triển, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, phấn đấu để Thanh
Hoá trở thành địa bàn trọng điểm du lịch quốc gia vào năm 2015.
- Phát triển mạnh du
lịch biển với sản phẩm chủ yếu là du lịch nghỉ dưỡng, nhanh chóng khai thác tài
nguyên văn hoá với các giá trị di sản văn hoá thế giới và văn hoá đặc trưng để
phát triển du lịch văn hoá lịch sử thành sản phẩm du lịch mũi nhọn, đồng thời
với phát triển du lịch văn hoá tâm linh và văn hoá sinh thái cộng đồng.
- Xây dựng được hình
ảnh đậm nét về Du lịch Thanh Hoá trong phạm vi quốc gia, thị trường du lịch các
nước trong khu vực và thế giới, trước mắt là thị trường các nước Nhật
Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN…. Tổ chức thành công “Năm Du lịch quốc gia
–Thanh Hoá, 2015”.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu năm 2015 đạt các chỉ tiêu: đón
5.000.000 lượt khách nội địa, mức tăng trưởng bình quân 10,8%/năm; 110.000 lượt
khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng bình quân 25,8%/năm; doanh thu đạt 3.300 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 22,8%/năm; nộp ngân sách khoảng 264.000
triệu đồng.
- Tập trung đầu tư
cơ bản hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm: Sầm
Sơn, thành nhà Hồ, Lam Kinh, suối cá Cẩm Lương, Hải Hoà.
- Đẩy nhanh tốc độ đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch, phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có trên
650 cơ sở lưu trú du lịch, với trên 22.000 phòng nghỉ du lịch; trong đó có trên
130 khách sạn đạt hạng từ 1-5 sao, với trên 7.000 phòng.
- Nâng cao số lượng, chất lượng nguồn
nhân lực du lịch, phấn đấu năm 2015, có trên 26 ngàn lao động du lịch trực
tiếp, với tỷ lệ được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đạt trên 75%; mỗi khu du
lịch, điểm du lịch trọng điểm có ít nhất 2 thuyết minh viên chuyên nghiệp; 100%
lao động tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trọng điểm
được bồi dưỡng về văn hoá giao tiếp; các địa phương có điều kiện phát triển du
lịch được tổ chức bồi dưỡng kiến thức kinh doanh du lịch cộng đồng.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH.
1. Chương trình
1: Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch.
1.1 Qui hoạch phát triển
du lịch:
- Qui hoạch, điều chỉnh
qui hoạch phát triển du lịch cụ thể các khu, điểm du lịch trọng điểm theo qui
hoạch phát triển du lịch Thanh Hoá đến năm 2020, phù hợp với tiêu chí của Luật
Du lịch về công nhận khu, tuyến, điểm du lịch địa phương, quốc gia gồm thành
nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Hải Hòa, Nam Sầm Sơn, quần thể chùa Tiên – hồ Đồng
Vụa (huyện Nga Sơn và một số di tích danh thắng giá trị có liên quan đến tuyến
du lịch sông Mã như: núi, đền Đồng cổ danh thắng núi Vồm, khu di tích và danh
thắng Hàm Rồng ...)
- Qui hoạch làng nghề du lịch trình diễn:
nghề đúc đồng tại xã Thiệu Trung (huyện Thiệu Hoá); nghề cói tại xã Nga Liên,
Nga Thanh (huyện Nga Sơn); nghề dệt thổ cẩm tại xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thuỷ)
và bản dân tộc Thái tại Hồi Xuân (huyện Quan Hoá)
- Qui hoạch một số loại hình dịch vụ du
lịch tại thành phố Thanh hóa và thị xã Sầm Sơn: Khách sạn 3-5 sao, khu resort,
nhà hàng, làng nghề, vui chơi giải trí, mua sắm…
1.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật phục vụ du lịch.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị du
lịch Sầm Sơn theo hướng mở rộng không gian theo qui hoạch điều chỉnh tạo điều
kiện phát triển các dịch vụ du lịch chất lượng cao; chú trọng đầu tư các công
trình trực tiếp phục vụ du lịch như: bến tàu du lịch, bãi đỗ xe, khuôn viên,
khu vệ sinh công cộng, hệ thống xử lý rác, nước thải, …
- Đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
tại các khu du lịch trọng điểm: thành Nhà Hồ, Lam Kinh, Cẩm Lương, Hải Hoà; ưu
tiên đầu tư các hạng mục trực tiếp phục vụ du lịch như: hệ thống đường nội bộ,
khu đón tiếp, nhà trưng bầy hiện vật, vệ sinh công cộng, bãi đỗ xe, hệ thống xử
lý rác, nước thải, hệ thống điện, nước…
- Chuẩn bị các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật phục vụ phát triển sản phẩm du lịch trên sông Mã; du lịch cộng đồng
văn hoá sinh thái miền núi Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên, động Bo Cúng – cửa khẩu
Na Mèo…
2. Chương trình
2 : Phát triển sản phẩm du lịch.
2.1 Tập trung đầu tư
phát triển loại hình du lịch đặc trưng:
Lựa chọn loại hình du lịch có thế mạnh,
có tính cạnh tranh cao của Thanh Hoá để ưu tiên tập trung đầu tư, quảng bá nhằm
xây dựng thành thương hiệu của Du lịch Thanh Hoá gồm:
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển: Trên cơ sở các
khu du lịch biển có thế mạnh đã và đang được khai thác có hiệu quả ưu tiên tập
trung tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, qui hoạch, sắp xếp và tăng cường dịch vụ có chất lượng, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ và văn hoá giao tiếp cộng đồng… nhằm đưa loại hình
du lịch nghỉ dưỡng biển thành mũi nhọn của du lịch Thanh Hoá.
+ Xây dựng và triển khai
đề án sắp xếp, quản lý các dịch vụ du lịch tại đô thị du lịch biển Sầm Sơn và
khu du lịch Hải hoà
+ Xây dựng và triển khai đề án Phố đi bộ
- bán hàng lưu niệm tại khu du lịch Sầm Sơn,
- Loại hình du lịch văn hoá:
+ Tập trung đầu tư các dự án tôn tạo di
sản văn hoá thế giới thành nhà Hồ, di tích Lam Kinh, đền bà Triệu và quần thể
di tích văn hoá Hàm Rồng.
+ Thực hiện đề án quản lý, khai thác phát
triển khu di sản văn hoá thế giới Thành nhà Hồ.
+ Tổ chức và phát huy các lễ hội văn
hoá du lịch như: lễ hội Lam Kinh, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Bánh Chưng – bánh
Dày; Lễ hội Mai An Tiêm, festival trò diễn dân gian, Liên hoan văn hoá ẩm thực…
+ Liên kết với các tỉnh: Hà Nội, Phú
Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Huế, Quảng Nam phát triển tuyến du lịch “Hành trình
các kinh đô cổ”.
- Loại hình du lịch có thế mạnh khác:
+ Thực hiện các dự án bảo tồn gắn với
khai thác phát triển du lịch tại VQG Bến En, KBTTN Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên –
cửa Đạt.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện thí
điểm Dự án làng nghề du lịch trình diễn gồm nghề đúc đồng tại xã Thiệu Trung
(huyện Thiệu Hoá); nghề cói tại xã Nga Liên hoặc Nga Thanh (huyện Nga Sơn);
nghề dệt thổ cẩm tại xã Cẩm Lương (huyện Cẩm Thuỷ) và bản dân tộc Thái tại Hồi
Xuân (huyện Quan Hoá)
+ Xây dựng và triển khai thực hiện đề án
“Khai thác và phát triển tuyến du lịch sông Mã”.
+ Xây dựng tuyến du lịch sinh thái Văn
hóa miền núi Thanh Hóa - Hòa Bình; tuyến du lịch Thanh Hóa (Việt Nam) – Lào
–Thái Lan và các nước trong khu vực bằng đường bộ qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo.
2.2 Thực hiện
các dự án phát triển kinh doanh du lịch:
Thực hiện các
dự án đầu tư kinh doanh du lịch tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh: Đầu tư
nâng cấp các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch theo hướng tăng qui mô, nâng cao
chất lượng, đa dạng hoá các dịch vụ phục vụ khách du lịch, ưu tiên các dự án
đầu tư du lịch nghỉ dưỡng biển chất lượng cao, các khách sạn 3-5 sao, các dịch
vụ vui chơi giải trí truyền thống, làng nghề du lịch trình diễn, nhà hàng du
lịch tại các khu du lịch trọng điểm.
2.3 Nâng cao chất lượng
các dịch vụ du lịch: tăng cường chất lượng các dịch vụ phục vụ du
lịch: thông tin, tài chính, ngân hàng, văn hoá, thương mại, vui chơi giải
trí... góp phần đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
+ Phát triển một số loại hình dịch vụ
vui chơi giải trí truyền thống và hiện đại tại các khu du lịch trọng điểm,
trung tâm mua sắm hàng truyền thống, trung tâm hội nghị và tổ chức sự kiện, các
trạm dừng nghỉ, các nhà hàng du lịch.
+ Tổ chức thi và hỗ trợ thiết kế, sản
xuất hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của từng địa phương để lựa chọn, hỗ trợ
đầu tư sản xuất làm sản phẩm phục vụ khách du lịch.
+ Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn cho các
dịch vụ du lịch như: Siêu thị, trung tâm mua sắm, cơ sở nghề, nhà hàng, vận
chuyển…
3. Chương trình 3: Xúc
tiến du lịch.
3.1. Xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu thị trường và thông tin xúc tiến du
lịch:
+ Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống cung cấp thông tin du lịch Thanh Hóa phục vụ công tác xúc tiến du lịch
trong và ngoài nước.
+ Xây dựng các ki-ốt thông tin du lịch
và tham gia dưới các hình thức khác để cung cấp thông tin cho khách du lịch
tại cửa khẩu Na Mèo và tỉnh Hủa Phăn (Lào); các cửa khẩu, nhà ga, bưu điện
quốc tế, trung tâm thương mại trong ngoài tỉnh, tại một số khu, điểm du lịch
quan trọng.
3.2. Hoạt động xúc tiến
du lịch trong và ngoài nước:
3.2.1. Xúc tiến du lịch trong nước:
+ Sản xuất hệ thống sản phẩm tuyên
truyền, quảng bá với nội dung, hình thức và ngôn ngữ phong phú, chuyên nghiệp,
chất lượng cao dùng làm tài liệu xúc tiến đầu tư, quảng bá thu hút khách, tập
trung tuyên truyền cho các sản phẩm, loại hình du lịch trọng tâm đã được xác
định.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức định kỳ các
sự kiện du lịch: Tuần văn hoá – du lịch Sầm Sơn, liên hoan văn hóa ẩm thực,
festival trò diễn dân gian kết hợp lễ hội đường phố, quảng bá di sản văn hóa thế
giới Thành Nhà Hồ, các hội thi nghề, nghiệp vụ du lịch, ảnh, tranh, điêu khắc…
+ Tổ chức chương trình khảo sát, xây dựng
sản phẩm du lịch mới: khảo sát học tập kinh nghiệm, khảo sát xây dựng các tour
tuyến du lịch mới; xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng, tour
du lịch biển đảo, tour chuyên đề về MICE (loại hình du lịch kết hợp hội
nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện…), tour du lịch đường thuỷ…
+ Tham gia các sự kiện du lịch trong nước
có uy tín và phù hợp với thị trường khách du lịch nội địa gồm năm du lịch quốc
gia tại Thừa thiên- Huế và Festival Huế năm 2012; 2014; Liên hoan du lịch Hà
Nội; Năm du lịch quốc gia tại Phú Yên (năm 2011), Hải Phòng (năm 2013), Lâm
Đồng (năm 2014); Hội chợ ITE diễn ra hàng năm tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tập trung đầu tư cho công tác thông tin
quảng bá điểm đến trên Internet bằng nhiều thứ tiếng thông qua việc nâng cấp
trang web của Trung tâm Triển lãm và Xúc tiến Du lịch và tổ chức các trang
thông tin thương mại sản phẩm du lịch đồng thời liên kết với một số trang web
thương mại có uy tín khác.
+ Nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch
và tăng tần suất phát sóng trên Đài Phát thanh truyền hình tỉnh; xây dựng
chuyên trang về du lịch trên các báo Thanh Hoá, Báo Văn hoá và đời sống.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức các cuộc thi: thi thiết kế logo, slogan, thi viết, thi ảnh về du lịch
Thanh Hóa.
+ Tổ chức thông tin tại các nhà ga, sân
bay quốc tế, tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, trên các phương tiện giao thông như
taxi, tàu hoả, máy bay để quảng bá, giới thiệu hình ảnh du lịch Thanh Hóa.
+ Đăng cai tổ chức hội thảo, hội nghị
trong nước và quốc tế.
+ Xây dựng, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống
biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch; duy tu, bảo dưỡng và hàng năm xây dựng mới
các cụm pa-nô quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với các sở liên quan tổ chức
văn phòng đại diện của tỉnh Thanh Hoá để xúc tiến đầu tư - thương mại – du lịch
– lao động tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.Hoạt động xúc tiến du lịch ngoài
nước:
+ Tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm
du lịch quốc tế tại các thị trường các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước
ASEAN; đẩy mạnh công tác quảng bá, phát động thị trường khách du lịch
quốc tế có mục tiêu cụ thể hướng vào các thị trường mục tiêu và tiềm
năng các nước Nhật Bản, Trung Quốc, các nước ASEAN…
+ Phối hợp với các
sở liên quan, Tổng cục Du lịch, các tỉnh, thành phố, văn phòng đại diện du lịch
của VN tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan và một số nước khác tổ chức
hoạt động xúc tiến du lịch tại thị trường nước ngoài và tổ chức đoàn Famtrip (đoàn
khảo sát tuyến du lịch dành cho các hãng lữ hành), Presstrip (đoàn khảo
sát tuyến du lịch dành cho nhà báo) đến Thanh Hóa.
+ Tổ chức du lịch Caravan (khách du
lịch tự lái bằng xe ô tô, qua biên giới các nước theo đường bộ và được phép du
lịch bằng phương tiện của mình tại điểm đến) tuyến Lào - Thái Lan –
Campuchia; khảo sát tuyến du lịch đường biển Thanh Hóa và duyên hải Bắc Trung
bộ với Đảo Hải Nam và Quảng Đông (Trung quốc); tham gia các hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch quốc tế có uy tín và phù hợp thị trường khách như: Travex,
Jata, Pata, CITM, ITB Asia.
+ Phối hợp với tỉnh Hủa Phăn (Lào) đẩy
mạnh hợp tác phát triển du lịch ; Xúc tiến tổ chức văn phòng đại diện xúc tiến
đầu tư - thương mại – du lịch – lao động của tỉnh Thanh Hoá tại Lào.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện đề án
tổ chức “Năm du lịch quốc gia – Thanh Hoá, 2015” trên cơ sở liên kết với các
tỉnh, thành phố có kinh đô cổ, di sản văn hoá thế giới để khai thác tổ chức các
sự kiện nhằm xây dựng, quảng bá hình ảnh của Du lịch Thanh Hoá.
3.3. Nâng cao năng lực
hoạt động xúc tiến du lịch:
+ Tổ chức bộ máy hoạt động xúc tiến du
lịch theo hướng chuyên nghiệp, qui mô hợp lý, nhân lực có chất lượng về ngoại
ngữ, kỹ năng chuyên môn và tác nghiệp độc lập.
+ Đầu tư trang thiết bị hiện đại cho
Trung tâm Triển lãm & Xúc tiến du lịch để áp dụng công nghệ tiên tiến phục
vụ công tác xúc tiến du lịch bao gồm các loại phương tiện vận chuyển; phương
tiện nghe nhìn, phương tiện in ấn…
4. Chương trình 4: Nâng
cao hiệu quản quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4.1. Cơ chế chính sách quản lý và phát triển du lịch
+ Xây dựng chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển du lịch để tập trung phát tiển một số khu du lịch trọng điểm;
ngành nghề, loại hình du lịch đặc thù và yêu cầu chất lượng cao như: kinh doanh
lưu trú cao cấp, lữ hành quốc tế, loại hình du lịch đường thuỷ, các khu du lịch
biển, khu du lịch sinh thái văn hoá miền núi phía Tây tỉnh; các làng nghề du
lịch truyền thống theo hướng tổ chức trình diễn, các khu vui chơi giải trí, nhà
hàng du lịch...
+ Xây dựng đề án, phương án quản lý và
khai thác các khu, điểm du lịch.
+ Xây dựng đề án đánh giá hiện trạng và
đề xuất giải pháp cải thiện môi trường du lịch Thanh Hoá.
4.2. Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về du lịch:
+ Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình quản lý các khu, điểm du
lịch trọng điểm của tỉnh; tăng cường biên chế cán bộ phụ trách quản lý nhà nước
về du lịch cho các huyện, thị có điều kiện phát triển du lịch.
+ Xây dựng qui định quản lý hoạt động du
lịch trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng tăng cường phân cấp quản lý hoạt động du
lịch cho các địa phương.
+ Xây dựng qui định quản lý dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng du lịch, giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tập trung đầu
mối quản lý.
+ Thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành về việc thực hiện qui hoạch du lịch; tiến hành rà soát các dự án đầu tư
du lịch, kiên quyết xử lý những dự án vi phạm cam kết về tiến độ, chất lượng.
4.3 Nâng cao chất lượng
lao động du lịch.
+ Tổ chức hội thảo “Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực du lịch Thanh Hoá”; xây dựng đề án “Phát triển nguồn nhân lực du
lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”; “Chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.
+ Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ
du lịch cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu,
điểm du lịch.
+ Tổ chức đoàn liên ngành đi học tập,
nghiên cứu kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch và xây dựng chính sách xúc
tiến du lịch tại Thái Lan, Malaysia, Singapore và một số nước khai thác thành
công loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch cộng đồng.
+ Hàng năm tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nguồn nhân lực du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh:
Sầm Sơn, thành nhà Hồ, Lam Kinh, Hải Hoà, Cẩm Lương, Bến En, Pù Luông, Pù Hu...
+ Phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch
trong việc vận động các doanh nghiệp du lịch, người lao động liên kết, hỗ trợ,
tham gia đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn, truyền nghề nhằm nâng cao tay nghề,
nghiệp vụ phục vụ.
4.4 Nâng cao chất lượng
đào tạo các cơ sở có chức năng đào tạo chuyên ngành du lịch:
+ Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp trường Cao
đẳng Văn hoá nghệ thuật lên trường đại học Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch.
+ Xây dựng đề án liên kết Trường Trung
cấp nghề du lịch với tổ chức, cơ sở có chức năng tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ
nghề VTCB (chứng chỉ quốc tế công nhận trình độ kỹ năng nghề du lịch) đồng
thời lập dự án đầu tư khu thực hành – khách sạn của trường.
+ Thí
điểm tổ chức “Trung tâm mở” để bồi dưỡng kiến thức du lịch cộng đồng tại khu du
lịch Sầm Sơn.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích xã hội hoá trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU:
1. Giải pháp
tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch:
+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp và cộng đồng đối với sự phát triển du lịch của địa phương.
+ Tăng cường công tác xúc tiến du lịch
gắn với xúc tiến đầu tư, quảng bá nguồn lực kinh tế - văn hoá - xã hội; Tập
trung công tác nghiên cứu thị trường để xác định các thị trường tiềm năng, thị
trường trọng điểm và thị trường mục tiêu làm cơ sở xây dựng các sản phẩm du
lịch phù hợp với từng đối tượng khách và xây dựng các chương trình xúc tiến phù
hợp với từng thị trường. Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các địa
phương có chung sản phẩm liên kết tổ chức xúc tiến đầu tư và quảng bá trực tiếp
hoặc thông qua các cơ quan đại diện của chính phủ, Tổng cục du lịch tại một số
thị trường khu vực và thế giới.
+ Đa dạng và nâng cao chất lượng các hoạt
động tuyên truyền, quảng bá về du lịch, xây dựng hình ảnh ấn tượng về du lịch
Thanh Hóa trong và ngoài nước; gắn các hoạt động xúc tiến du lịch với các hoạt
động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
+ Phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng, cơ quan thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài, Tổng cục Du lịch để xúc tiến quảng bá hình ảnh của du lịch Thanh
Hóa nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư và thu hút khách du lịch.
+ Đầu tư xây dựng các sản phẩm quảng bá
du lịch phù hợp cho mỗi thị trường. Trong đó chú trọng các sản phẩm du lịch
biển đảo, du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá, du lịch sinh thái, văn hóa lịch
sử; xây dựng các tour du lịch liên vùng và các sản phẩm đặc thù, có tính cạnh
tranh cao ở khu vực.
+ Khai thác các sự kiện ngoại giao, các
hoạt động văn hóa ở nước ngoài để triển khai xúc tiến du lịch; hạn chế tham gia
các Hội chợ du lịch nhỏ, tăng cường tham gia các Road Show với qui mô lớn do
Tổng cục Du lịch tổ chức để giới thiệu, tiếp cận thị trường mục tiêu, tạo điều
kiện để các đối tác trong và ngoài nước nhất là các doanh nghiệp lữ hành vào
Thanh hoá thuận lợi.
+ Xã hội hóa các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá; tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành, các lĩnh vực khác có
liên quan trong và ngoài nước; huy động các doanh nghiệp đóng góp thành lập quỹ
xúc tiến du lịch để thực hiện chiến lược xúc tiến du lịch.
2. Giải pháp
phát triển nguồn nhân lực:
+ Có cơ chế hình thành thị
trường lao động, qua thị trường lao động tiến hành tuyển chọn lao động cho
ngành du lịch.
+ Tạo điều kiện cho các tổ
chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng các phương
thức đào tạo tại chỗ và tự đào tạo ngắn hạn, không tập trung, truyền nghề, phục
vụ nhu cầu nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động.
+ Thường xuyên bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh để họ có đủ năng lực điều hành
các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả, mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn
nhân lực du lịch với các cơ sở, tổ chức đào tạo trong nước và quốc tế trong
việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phục vụ và quản lý.
+ Xã hội hoá công tác giáo
dục du lịch, nâng cao nhận thức về du lịch cho cộng đồng và khách du lịch, hỗ
trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động
du lịch. Khuyến khích người lao động tự đào tạo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu
thực tiễn.
+ Khuyến khích đầu tư phát
triển các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch theo qui hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề đến năm 2020, nâng cấp trường
Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thanh Hoá, phát triển các trung tâm dạy nghề du
lịch gắn với các doanh nghiệp, hiệp hội du lịch, tổ chức các loại hình đào tạo,
bồi dưỡng tại chỗ, từ xa và mô hình đào tạo như khách sạn trường để nâng cao
trình độ thực tế cho lao động…
+ Xây dựng, biên soạn các
chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực du
lịch đáp ứng nhu cầu các hoạt động du lịch thực tế.
+ Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên trong các cơ sở đào tạo, các cơ sở thực
hành du lịch.
+ Đổi mới phương thức đào tạo nguồn nhân
lực gắn với các cơ sở dịch vụ du lịch, các khu, điểm du lịch; gắn công tác đào
tạo với việc sử dụng nhân lực sau đào tạo; tăng cường mở rộng liên kết với các
cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài theo hình thức ngắn hạn, dài hạn, đào
tạo theo tour du lịch, loại hình du lịch đặc thù…
+ Củng cố vai trò và
nâng cao chất lượng hoạt động của Hiệp hội Du lịch để tập hợp nhiều hội
viên, là đầu mối tin cậy của doanh nghiệp trong tham gia hội nhập thị
trường quốc tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp du
lịch.
3. Giải pháp về
chính sách phát triển du lịch:
+ Có cơ chế đặc thù đầu tư vào các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật trọng điểm du lịch quốc gia; tập trung huy động,
thu hút các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích,
danh thắng, xây dựng cơ sở vật chất kinh doanh du lịch, đặc biệt là đầu tư xây
dựng các khách sạn cao cấp từ 3 sao trở lên, các khu vui chơi giải trí tổng
hợp; ưu tiên đầu tư các khu du lịch trọng điểm quốc gia như: Thành Nhà Hồ, Sầm
Sơn, Hàm Rồng, Lam Kinh, Bến En; quan tâm bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng nghề); các giá trị văn
hoá phi vật thể tiêu biểu: dân ca, dân vũ, trò diễn dân gian, mo Mường, hát
chèo, ca trù… để khai thác phát triển du lịch.
+ Ban hành cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm ưu
tiên đầu tư phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh
tế trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch; xác định các thị trường khách du
lịch chính của tỉnh trong thời gian trước mắt cũng như về lâu dài, từ đó có
chính sách phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của các thị trường trọng
điểm. Chú trọng liên kết với thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hoà Bình,
Ninh Bình, Nghệ An để tăng cường thu hút khách du lịch; mở rộng và phát triển
thị trường khách quốc tế đến từ Nhật Bản, Trung Quốc, ASEAN và một số nước
khác, quan tâm khai thác thị trường khách quốc tế bằng đường bộ, đường thuỷ.
+ Xây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển
du lịch được cơ cấu từ nguồn thu du lịch và các hoạt động hỗ trợ khác.
+ Có cơ chế, chính sách ưu tiên phát
triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó quan tâm phát triển nguồn nhân lực trực
triếp làm ra các sản phẩm thu hút, quảng bá văn hoá du lịch; nghệ nhân, truyền
dạy nghề…
4. Giải pháp về
huy động các nguồn lực:
4.1. Giải pháp đảm bảo nguồn ngân sách
nhà nước:
+ Tăng tỷ lệ tích lũy nội bộ nền kinh tế,
tiết kiệm chi ngân sách để dành ưu tiên cho đầu tư phát triển, trong đó có du
lịch. Ngân sách tỉnh bố trí đảm bảo kinh phí sự nghiệp du lịch và từ các nguồn
kinh phí mục tiêu hàng năm để thực hiện chương trình.
+ Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, các
nguồn kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan đến
phát triển du lịch để đầu tư phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho du lịch phát
triển như: hệ thống giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, môi trường du
lịch, thương mại dịch vụ…Nguồn kinh phí từ ngân sách chi đầu tư cho hạ tầng cơ
sở du lịch hàng năm được ưu tiên đầu tư vào hệ thống hạ tầng như: giao thông,
đường điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.
4.2.Giải pháp huy động nguồn kinh phí xã
hội hoá:
+ Phát huy vai trò của các thành phần
kinh tế, có cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đóng góp tích cực vào sự phát triển du lịch tỉnh như: đầu tư xây dựng các
khách sạn, các điểm kinh doanh ẩm thực đạt chuẩn du lịch, sản xuất và bán hàng
lưu niệm, đầu tư phát triển nhiều loại hình vui chơi giải trí, các công viên
văn hoá du lịch, xây dựng Bảo tàng chuyên đề và đặc biệt là đầu tư phát triển
hệ thống các trường đào tạo trung học, cao đẳng và đại học du lịch.
+ Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư phát
triển du lịch, khuyến khích các nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư trực tiếp
vào các lĩnh vực du lịch, dịch vụ; Tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm,
sớm cung cấp sản phẩm cho thị trường, phát huy hiệu quả vốn đầu tư, lựa chọn
nhà đầu tư có năng lực tài chính và dự án khả thi; kiên quyết thu hồi những dự
án vi phạm qui định về đầu tư.
Điều 2. Kinh phí thực
hiện.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Chương
trình Phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015 là 7.146.070 triệu
đồng. Trong đó:
- Ngân sách nhà nước đảm bảo là 1.296.070
triệu đồng, được lấy từ: nguồn hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương
dành cho Chương trình hành động quốc gia về du lịch, chương trình Xúc tiến Du
lịch, Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá…; nguồn ngân sách địa phương,
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm;
- Nguồn xã hội hoá là: 5.850.000 triệu
đồng.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung
và giải pháp của Chương trình Phát triển Du lịch Thanh Hoá giai đoạn 2011 –
2015, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp có liên quan
tổ chức quán triệt sâu rộng; Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai
thực hiện đối với từng chương trình đã được phân công chủ trì (tại Phụ lục số 2A
kèm theo):
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Phối hợp với các cấp, các ngành, các
địa phương có liên quan để triển khai và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ
thuộc chức năng nhiệm vụ được giao nhằm hoàn thành mục tiêu của Chương trình
Phát triển Du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đề ra.
+ Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở
ban ngành, các địa phương theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, tổng hợp,
phân tích đánh giá tình hình thực hiện chương trình, báo cáo kịp thời Thường vụ
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
+ Căn cứ vào nội dung Chương trình, tham
mưu xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng các khu du lịch hàng năm trình UBND tỉnh
phê duyệt để triển khai thực hiện, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho các sở ban
ngành, các địa phương triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch.
+ Chủ trì và phối hợp với các sở ban
ngành, các địa phương rà soát lại các dự án đầu tư kinh doanh du lịch để có
giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án và xử lý những dự án vi phạm qui định,
cam kết đầu tư.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch kinh phí sự nghiệp hàng
năm cho các chương trình phát triển du lịch; chủ trì tham mưu cơ chế chính sách
về tài chính, chính sách thuế, khuyến khích đầu tư phát triển du lịch trình
UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn các sở ban, ngành, các địa phương xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh phí sự nghiệp được giao.
4. Các sở, ban, ngành liên
quan:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao và
nhiệm vụ cụ thể trong chương trình phát triển du lịch xây dựng đề án, phương
án, kế hoạch để triển khai thực hiện, đồng thời nghiên cứu đề xuất các giải
pháp lồng ghép các chương trình phát triển của ngành với chương trình phát
triển du lịch; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các địa phương
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến thực
hiện chương trình phát triển du lịch.
5. Các cơ quan thông tin
đại chúng:
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ
quan thông tin Trung ương và địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các
ngành và địa phương thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và góp
phần quảng bá các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và xúc tiến
du lịch nói riêng.
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thanh Hoá:
Xây dựng kế hoạch xây dựng chuyên mục, tăng cường tần suất và đa dạng hình thức
tuyên truyền hoạt động du lịch Thanh Hoá.
6. UBND các huyện, thị,
thành phố có liên quan:
Căn cứ vào nội dung của Chương trình phát
triển Du lịch để cụ thể hoá phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, trong đó
cần chú trọng khai thác những lợi thế về du lịch trên địa bàn. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban ngành liên quan trong việc xây
dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, dự án đầu tư, chương
trình phát triển du lịch trên địa bàn; thường xuyên tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp:
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh
tích cực tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình nhằm phát triển du lịch
Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015; chủ động, tích cực triển khai nội dung Chương
trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi tổ chức.
Hiệp hội du lịch Thanh Hóa phối hợp với
các hội, hiệp hội, tổ chức chính trị xã hội tổ chức cho các hội viên tham gia
tích cực thực hiện chương trình phát triển du lịch.
Giao cho các Sở, ban, ngành, địa phương,
doanh nghiệp có liên quan báo cáo kết quả hoạt động định kỳ 6 tháng/lần. Giao
cho Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch làm Thường trực chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc và báo cáo tổng hợp tình hình và tiến độ thực hiện các đề án, những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất những tháo gỡ cho Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTT& DL (B/C);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (B/C);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, KTTC (2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
PHỤ LỤC 1:
CHỈ TIÊU PHÁT
TRIỂN DU LỊCH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2005-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07 /7/ 2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thời kỳ 2006- 2010
|
Thời kỳ 2011-2015
|
TH 2005
|
TH 2006
|
TH 2007
|
TH2008
|
TH 2009
|
KH 2010
|
KH 2011
|
KH 2012
|
KH 2013
|
KH 2014
|
KH 2015
|
1
|
Lượt khách du lịch
|
L/khách
|
1,034,250
|
1,280,031
|
1,750,000
|
2,155,000
|
2,510,000
|
3,000,000
|
3,040,000
|
3,385,000
|
3,789,000
|
4,250,000
|
5,000,000
|
|
Khách Quốc tế
|
"
|
6,713
|
9,957
|
14,000
|
20,000
|
19,600
|
34,980
|
47,000
|
60,000
|
73,000
|
86,000
|
110,000
|
|
Khách Nội địa
|
"
|
1,027,537
|
1,270,074
|
1,736,000
|
2,135,000
|
2,490,400
|
2,965,020
|
2,993,000
|
3,325,000
|
3,716,000
|
4,164,000
|
4,890,000
|
2
|
Ngày khách du lịch
|
N/khách
|
1,974,200
|
2,420,005
|
3,280,000
|
4,098,000
|
4,780,000
|
5,455,000
|
5,690,910
|
6,343,750
|
7,132,080
|
8,008,920
|
9,473,000
|
|
Ngày khách Quốc tế
|
"
|
13,650
|
19,920
|
29,500
|
42,000
|
41,100
|
73,464
|
94,000
|
126,000
|
146,000
|
180,600
|
231,000
|
|
Ngày khách Nội địa
|
"
|
1,960,550
|
2,400,085
|
3,250,500
|
4,056,000
|
4,738,900
|
5,381,536
|
5,596,910
|
6,217,750
|
6,986,080
|
7,828,320
|
9,242,000
|
3
|
Doanh thu du lịch
|
Tr.đồng
|
245,900
|
385,000
|
523,500
|
755,000
|
910,000
|
1,180,000
|
1,360,000
|
1,675,000
|
2,076,000
|
2,580,000
|
3,300,000
|
|
Trong đó, Doanh thu ngoại tệ
|
1000USD
|
658
|
1,000
|
1,770
|
3,150
|
3,220
|
5,029
|
6,310
|
8,400
|
9,800
|
12,200
|
14,000
|
4
|
Nộp Ngân sách
|
Tr.đồng
|
19,672
|
30,800
|
41,880
|
60,400
|
72,800
|
94,400
|
108,800
|
134,000
|
166,080
|
206,400
|
264,000
|
5
|
Cơ sở lưu trú
|
cơ sở
|
343
|
410
|
443
|
451
|
470
|
485
|
500
|
520
|
535
|
550
|
650
|
|
KS 3 sao trở lên
|
"
|
|
|
|
|
|
2
|
4
|
6
|
7
|
8
|
10
|
|
KS Đạt 1-5 sao
|
"
|
16
|
23
|
25
|
38
|
43
|
50
|
60
|
72
|
85
|
95
|
130
|
|
Nhà nghỉ
|
"
|
130
|
141
|
160
|
170
|
180
|
195
|
220
|
250
|
275
|
300
|
350
|
6
|
Tổng số phòng
|
phòng
|
6,829
|
7,949
|
8,723
|
9,305
|
9,800
|
10,580
|
11,680
|
12,870
|
14,300
|
15,930
|
22,000
|
|
Số phòng KS 3 sao trở lên
|
"
|
|
|
|
|
|
185
|
320
|
490
|
750
|
655
|
820
|
|
Số phòng KS 1-5 sao
|
"
|
720
|
1,048
|
1,265
|
1,738
|
2,039
|
2,260
|
2,700
|
3,320
|
4,080
|
4,750
|
7,000
|
|
Số phòng nhà nghỉ
|
"
|
2,730
|
3,322
|
3,803
|
4,053
|
4,209
|
4,560
|
5,340
|
6,250
|
7,060
|
7,940
|
10,078
|
7
|
Công suất SD Phòng
|
%
|
62.5
|
63.2
|
63.9
|
64.0
|
65.0
|
65.5
|
66.0
|
66.7
|
67.4
|
68.0
|
69.0
|
8
|
Lao động du lịch
|
người
|
4,319
|
5,875
|
6,743
|
7,306
|
8,950
|
10,500
|
12,900
|
14,300
|
16,000
|
17,460
|
26,690
|
|
Lao động đã qua đào tạo
|
"
|
2,395
|
3,350
|
4,070
|
4,570
|
5,859
|
7,090
|
8,900
|
10,000
|
11,440
|
12,840
|
20,018
|
|
Lao động chưa qua đào tạo
|
"
|
1,924
|
2,525
|
2,673
|
2,736
|
3,091
|
3,410
|
4,000
|
4,300
|
4,560
|
4,620
|
6,673
|
PHỤ
LỤC 2A:
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
Đơn vị chủ trì thực
hiện
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2011-2015
|
|
TỔNG KINH PHÍ:
|
368,770
|
1,138,800
|
1,544,050
|
1,840,500
|
2,253,950
|
7,146,070
|
A
|
Chương trình 1: QUI HOẠCH, ĐẦU TƯ CSHT DU LỊCH
|
24,000
|
86,100
|
112,500
|
141,300
|
105,000
|
468,900
|
I
|
Về quy hoạch phát triển du lịch
|
0
|
4,800
|
4,400
|
2,000
|
0
|
11,200
|
|
1
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 Khu du lịch Cẩm Lương
|
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 khu du lịch Nam Sầm Sơn
|
|
|
1,200
|
|
|
1,200
|
Sở VHTTDL
|
3
|
Quy hoạch các điểm dừng nghỉ du lịch
|
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
Sở Giao thông Vận tải
|
4
|
Quy hoạch làng nghề, điểm trình diễn nghề kết
hợp với nơi trưng bày, bán sản phẩm cho khách du lịch;
|
|
2,000
|
|
|
|
2,000
|
Sở Công thương
|
5
|
Quy hoạch phố đi bộ- mua sắm du lịch tại TX S
Sơn
|
|
500
|
|
|
|
500
|
UBNDTX Sầm Sơn
|
6
|
Qui hoạch làng nghề du lịch xã Nga Liên, Nga
Thanh (huyện Nga Sơn)
|
|
|
700
|
|
|
700
|
Sở VHTTDL
|
7
|
Qui hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 một số khu di
tích danh thắng có giá trị, phục vụ tuyến du lịch sông Mã (Cửa Hới - TP -
Thành nhà Hồ): cụm núi, đền Đồng Cổ và danh thắng phụ cận; khu DLVH hàm Rồng…
|
|
|
2,500
|
|
|
2,500
|
Sở VHTTDL
|
8
|
Điều chỉnh, bổ sung qui hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 khu du lịch Hải Hòa
|
|
|
|
1,000
|
|
1,000
|
Sở VHTTDL
|
9
|
Quy hoạch phát triển hệ thống CSLT DL trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
|
|
|
|
1,000
|
|
1,000
|
Sở VHTTDL
|
10
|
Dự án đầu tư khu thực hành – khách sạn của
trường Trung cấp nghề TM-DL.
|
|
300
|
|
|
|
300
|
Trường Trung cấp nghề
TMDL
|
II
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
|
24,000
|
82,000
|
110,000
|
140,000
|
105,000
|
461,000
|
|
1
|
CSHT kỹ thuật du lịch Khu du lịch Sầm Sơn
|
21,000
|
40,000
|
30,000
|
30,000
|
30,000
|
151,000
|
UBND TX SS
|
2
|
CSHT kỹ thuật du lịch Khu du lịch Lam Kinh
|
|
10,000
|
15,000
|
20,000
|
20,000
|
65,000
|
Sở VHTTDL
|
3
|
CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Thành nhà Hồ
|
|
10,000
|
20,000
|
20,000
|
15,000
|
65,000
|
Sở VHTTDL
|
4
|
CSHT kỹ thuật du lịch Cẩm Lương
|
3,000
|
7,000
|
10,000
|
10,000
|
|
30,000
|
UBND huyện Cẩm Thuỷ
|
5
|
CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Hải Hòa -
Tĩnh Gia
|
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
|
30,000
|
UBND huyện Tĩnh Gia
|
6
|
CSHT kỹ thuật du lịch khu du lịch Nam Sầm Sơn
|
|
|
|
10,000
|
10,000
|
20,000
|
UBND huyện Quảng Xương
|
7
|
CSHT kỹ thuật phục vụ tuyến du lịch dọc sông
Mã
|
|
5,000
|
20,000
|
30,000
|
20,000
|
75,000
|
Sở Giao Thông
|
8
|
CSHT kỹ thuật du lịch Động Bo Cúng
|
|
|
5,000
|
10,000
|
10,000
|
25,000
|
UBND huyện Quan Sơn
|
B
|
Chương trình 2: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH
|
335,000
|
1,024,150
|
1,379,700
|
1,640,050
|
2,072,250
|
6,451,150
|
|
I
|
Thực hiện các đề án, dự án nâng cao chất lượng
sản phẩm du lịch hiện có; tăng cường sản phẩm du lịch mới
|
0
|
7,650
|
11,700
|
11,050
|
11,250
|
41,650
|
|
1
|
Xây dựng và triển khai đề án Phố đi bộ - bán
hàng lưu niệm tại khu du lịch Sầm Sơn
|
|
300
|
|
|
|
300
|
UBND TX Sầm Sơn
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, quản lý
các dịch vụ du lịch tại khu du lịch biển Sầm Sơn;
|
|
|
300
|
50
|
50
|
400
|
UBND TX Sầm Sơn
|
3
|
Xây dựng và triển khai Đề án sắp xếp, quản lý
các dịch vụ du lịch tại khu du lịch biển Hải Hòa (Tĩnh Gia)
|
|
|
|
|
200
|
200
|
UBND huyện Tĩnh Gia
|
4
|
Thực hiện đề án quản lý, khai thác phát triển
du lịch di sản VHTG Thành nhà Hồ
|
|
500
|
100
|
100
|
100
|
800
|
Sở VHTTDL
|
5
|
Thực hiện Đề án "Đổi mới công tác quản
lý, khai thác phát triển khu du lịch Lam Kinh"
|
|
250
|
50
|
50
|
50
|
400
|
Sở VHTTDL
|
6
|
Khảo sát, lập và triển khai thực hiện đề án
“Khai thác và phát triển loại hình du lịch sông Mã”
|
|
400
|
100
|
100
|
100
|
700
|
Sở VHTTDL
|
7
|
Thực hiện Dự án khai thác làng nghề du lịch
trình diễn: đúc đồng Thiệu Hoá, sản phẩm cói Nga Thanh, Nga Liên (Nga Sơn);
dệt thổ cẩm Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ); dệt thổ cẩm bản dân tộc Thái (Quan Hoá)
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,000
|
Sở VHTTDL
|
8
|
Thực hiện dự án xây dựng trạm dừng nghỉ du
lịch
|
|
5,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
35,000
|
Sở GTVT
|
9
|
Dự án khai thác tuyến du lịch sinh thái Văn
hóa miền núi Thanh Hóa - Hòa Bình
|
|
|
150
|
50
|
50
|
250
|
Sở VHTTDL
|
10
|
Khảo sát thiết kế tuyến du lịch Thanh Hóa
(Việt Nam) - Lào - Thái Lan qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo.
|
|
700
|
500
|
200
|
200
|
1,600
|
Sở VHTTDL
|
II
|
Thực hiện các dự án đầu tư tu bổ tôn tạo di
tích có giá trị khai thác phát triển sản phẩm du lịch
|
25,000
|
90,000
|
105,000
|
140,000
|
195,000
|
555,000
|
|
1
|
Tu bổ, tôn tạo di tích Lam kinh
|
5,000
|
10,000
|
15,000
|
20,000
|
20,000
|
70,000
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Tu bổ, tôn tạo di tích Đền Bà Triệu
|
5,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
45,000
|
Sở VHTTDL
|
3
|
Bảo tồn di sản văn hoá thế giới Thành Nhà Hồ
|
10,000
|
20,000
|
10,000
|
10,000
|
15,000
|
65,000
|
Sở VHTTDL
|
4
|
Đầu tư Di tích - Danh thắng Hàm Rồng
|
5,000
|
50,000
|
70,000
|
100,000
|
150,000
|
375,000
|
Sở VHTTDL
|
III
|
Thực hiện dự án nâng cao chất lượng dịch vụ,
sản phẩm khác: thiết kế, hỗ trợ sản xuất hàng lưu niệm, đặc sản đặc trưng của
từng địa phương phục vụ khách ngoại giao, khách du lịch.
|
|
500
|
2,000
|
2,000
|
|
4,500
|
Sở Công Thương
|
IV
|
Thực hiện các dự án kinh doanh du lịch
|
310,000
|
926,000
|
1,261,000
|
1,487,000
|
1,866,000
|
5,850,000
|
Các doanh nghiệp
|
C
|
Chương trình 3: XÚC TIẾN DU LỊCH
|
8,570
|
19,150
|
26,450
|
35,500
|
58,250
|
147,920
|
|
I
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
nghiên cứu thị trường và cung cấp thông tin xúc tiến du lịch
|
270
|
3,700
|
3,600
|
2,750
|
1,850
|
12,170
|
|
1
|
Dự án xây dựng hệ thống cung cấp cơ sở dữ
liệu, thông tin du lịch Thanh Hóa phục vụ công tác xúc tiến du lịch trong và
ngoài nước.
|
|
500
|
500
|
|
|
1,000
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Xây dựng 20 showroom, ki-ốt thông tin du lịch
cung cấp thông tin cho khách du lịch tại cửa khẩu Na mèo; tỉnh Hủa Phăn
(Lào); cửa khẩu, nhà ga, bưu điện, trung tâm thương mại, khu, điểm du lịch
quan trọng.
|
70
|
2,000
|
2,000
|
2,000
|
1,000
|
7,070
|
Sở VHTTDL
|
3
|
Dự án nâng cấp và tăng cường nội dung và hình
thức Website du lịch Thanh hóa bằng hai thứ tiếng: Việt - Anh; Việt - Nhật.
|
|
500
|
500
|
50
|
50
|
1,100
|
Sở VHTTDL
|
4
|
Xây dựng các điểm thông tin, nâng cấp hoàn
chỉnh hệ thống biển chỉ dẫn các khu, điểm du lịch; duy tu, bảo dưỡng và xây
dựng mới hàng năm các cụm panel quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
|
200
|
700
|
600
|
700
|
800
|
3,000
|
Sở VHTTDL
|
II
|
Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch trong và
ngoài nước:
|
8,300
|
11,450
|
18,850
|
29,950
|
54,100
|
122,650
|
|
1
|
Phối hợp với Đài PT và TH Thanh Hóa và các
phương tiện truyền thông TW thực hiện các chuyên đề du lịch: Kênh truyền hình
Du lịch trên hệ thống truyền hình cáp; kênh VTV3, kênh VTV4 của Đài THVN;
trên Website Impressivevietnam.vn, Vietnamtourism.gov.vn
|
|
200
|
200
|
250
|
250
|
900
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
các cuộc thi: thi viết, thi ảnh, thi sáng tác bài hát; thi thiết kế logo,
slogan về du lịch Thanh Hóa.
|
|
450
|
200
|
200
|
|
850
|
Sở VHTTDL
|
3
|
Tổ chức các sự kiện du lịch:
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổ chức Liên hoan văn hoá ẩm thực Sầm Sơn: qui
mô trong nước năm 2012, 2014; qui mô quốc tế năm 2013
|
|
300
|
3,000
|
300
|
|
3,600
|
Sở VHTTDL
|
5
|
Tổ chức Liên hoan trò diễn dân gian: qui mô
trong nước năm 2011,2012, 2013; qui mô quốc tế năm 2014
|
|
1,000
|
1,000
|
4,000
|
|
6,000
|
Sở VHTTDL
|
6
|
Tổ chức định kỳ các sự kiện du lịch: Tuần văn
hoá – du lịch Sầm Sơn, quảng bá di sản văn hóa Thành Nhà Hồ, các hội thi
nghề, nghiệp vụ du lịch, ảnh, tranh, điêu khắc…
|
3,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
|
6,000
|
Sở VHTTDL
|
7
|
Công bố, giới thiệu, quảng bá chương trình du
lịch hành trình di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
|
5.000
|
1,000
|
500
|
500
|
|
7,000
|
Sở VHTTDL
|
8
|
Quảng bá Du lịch Thanh Hoá trên Tàu Thống nhất
Bắc - Nam (Phóng sự phát trên hệ thống truyền hình của TCĐS ; 10 phút/lần; 4
lần/ngày)
|
|
|
200
|
200
|
200
|
600
|
Sở VHTTDL
|
9
|
Tổ chức mỗi năm 02 chương trình khảo sát, xây
dựng sản phẩm du lịch mới (khảo sát học tập kinh nghiệm, khảo sát xây dựng
các tour tuyến du lịch mới: xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng, tour du lịch biển đảo, tour chuyên đề về Mice, tour
|
|
250
|
250
|
300
|
350
|
1,150
|
Sở VHTTDL
|
10
|
Đăng cai tổ chức hội thảo, hội nghị toàn ngành
chuyên đề về xúc tiến du lịch của Bộ VHTTDL; đồng tài trợ sự kiện du lịch
quốc tế được tổ chức tại Việt Nam để quảng bá du lịch Thanh Hóa.
|
|
250
|
300
|
300
|
500
|
1,350
|
Sở VHTTDL
|
11
|
Tham gia mỗi năm 02 hội chợ Triển lãm du lịch
quốc tế, các festival và các sự kiện Năm du lịch quốc gia tại các địa phương;
sự kiện du lịch quan trọng tại thành phố Hồ Chí Minh và các thị trường tiềm
năng.
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,000
|
Sở VHTTDL
|
12
|
Tham gia mỗi năm 02 chương trình xúc tiến du
lịch tại các thị trường trọng điểm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Asean,
Tây Âu và Bắc Mỹ (đặc biệt là các roadshow), quảng bá, xúc tiến đầu tư du
lịch Thanh Hóa trên các phương tiện truyền thông quốc tế
|
|
500
|
500
|
700
|
1,000
|
2,700
|
Sở VHTTDL
|
13
|
Phối hợp với các Trung tâm xúc tiến hoặc Văn
phòng đại diện du lịch của VN tại Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan... tổ chức
mỗi năm 01 chương trình giới thiệu văn hóa phi vật thể của Thanh Hóa tại thị
trường nước ngoài và 2 đoàn Famtrip và Presstrip khảo sát, quảng bá sản phẩm
du lịch.
|
|
500
|
500
|
700
|
1,000
|
2,700
|
Sở VHTTDL
|
14
|
Tổ chức 2 tour du lịch caravan tuyến Lào -
Thái Lan – Campuchia; khảo sát tuyến du lịch đường biển bằng tàu theo tuyến
Thanh Hóa-Đảo Hải Nam-Quảng Đông - Hồng Kông; đăng ký tham gia các hội chợ,
triển lãm du lịch quốc tế có uy tín như: Travex, Jata, Pata...
|
|
500
|
700
|
1,000
|
300
|
2,500
|
Sở VHTTDL
|
15
|
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án
"Năm Du lịch quốc gia - Thanh Hoá, 2015"
|
300
|
5,000
|
10,000
|
20,000
|
50,000
|
85,300
|
BTC; Sở VHTTDL tham
mưu
|
III
|
Tổ chức sản xuất ấn phẩm, vật phẩm phục vụ
công tác xúc tiến du lịch
|
0
|
2,000
|
2,000
|
800
|
300
|
5,100
|
|
1
|
Tổ chức thi thiết kế mẫu và sản xuất quà tặng,
đồ lưu niệm mang biểu tượng du lịch Thanh Hóa; thi và in sách ảnh, video clip
du lịch Thanh Hóa; sản xuất phim quảng bá du lịch Thanh Hóa (phụ đề tiếng
Anh) và in đĩa; phối hợp với các Đài Truyền hình làm 5 phim tư liệu,
|
|
1,000
|
1,000
|
500
|
|
2,500
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Sản xuất ấn phẩm, vật phẩm quảng bá: 5.000
sách song ngữ du lịch Thanh Hóa; 150.000 túi giấy xách tay có lôgô du lịch
Thanh Hóa; 50.000 phù hiệu cài áo; 200.000 bản đồ du lịch; 10.000 mỗi loại:
sách mỏng, tờ rơi, tập gấp, kẹp file; băng đĩa hình, tranh,
|
|
1,000
|
1,000
|
300
|
300
|
2,600
|
Sở VHTTDL
|
IV
|
Nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến du lịch
|
0
|
2,000
|
2,000
|
2,000
|
2,000
|
8,000
|
|
1
|
Hiện đại hóa trang thiết bị, áp dụng công nghệ
tiên tiến phục vụ công tác xúc tiến du lịch, bao gồm: 01 ôtô chuyên dùng; 01
máy chiếu; 01 máy quay camera kỹ thuật số; 01 máy scan, 01 máy in mầu; 01 máy
fax; 01 máy photocopy.
|
|
2,000
|
2,000
|
2,000
|
2,000
|
8,000
|
Sở VHTTDL
|
D
|
Chương trình 4: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
|
1,200
|
8,700
|
23,500
|
22,950
|
18,450
|
74,800
|
|
I
|
Thực hiện các đề án phát triển du lịch
|
1,000
|
6,500
|
17,500
|
17,000
|
17,000
|
59,000
|
|
1
|
Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển du lịch
|
|
500
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
30,500
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Thực hiện phương án quản lý và khai thác các
khu, điểm du lịch.
|
500
|
500
|
2,000
|
2,000
|
2,000
|
7,000
|
Sở VHTTDL, các huyện,
thị, BQL
|
3
|
Đề án đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
cải thiện môi trường du lịch Thanh Hoá
|
|
500
|
500
|
|
|
1,000
|
Sở VHTTDL
|
4
|
Hỗ trợ các huyện, thị, thành phố kinh phí
triển khai thực hiện đề án Phát triển du lịch địa phương
|
500
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
20,500
|
UBND các huyện, thị
|
II
|
Dự án nâng cao chất lượng lao động ngành du
lịch và cộng đồng làm du lịch
|
200
|
1,700
|
3,000
|
2,950
|
1,450
|
9,300
|
|
1
|
Thực hiện Chính sách tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
|
|
500
|
500
|
500
|
500
|
2,000
|
Sở VHTTDL
|
2
|
Tổ chức hội thảo “Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực du lịch Thanh Hoá“
|
|
300
|
|
|
|
300
|
Sở VHTTDL
|
3
|
Thực hiện đề án “Phát triển nguồn nhân lực du
lịch tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”.
|
|
300
|
2,000
|
2,000
|
500
|
4,800
|
Sở VHTTDL
|
4
|
Tập huấn công tác quản lý và nghiệp vụ du lịch
cho công chức nhà nước, cán bộ quản lý du lịch tại địa phương, các khu, điểm
du lịch (02lớp/năm)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
Sở VHTTDL
|
5
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân
lực du lịch cộng đồng tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: Sầm Sơn,
Hải Hoà, Nam SS, Nga Sơn, Hải Tiến, thành nhà Hồ, Lam Kinh, Thọ Xuân, Cẩm
Lương, Bến En, Pù Luông, Pù Hu
|
100
|
200
|
200
|
200
|
200
|
900
|
Sở VHTTDL
|
6
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp được tham gia các khóa
học do dự án EU tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề VTCB - chứng chỉ quốc tế
công nhận trình độ kỹ năng của một nghề cụ thể trong ngành Du lịch để đáp ứng
nhu cầu hội nhập và phát triển.
|
|
100
|
100
|
50
|
50
|
300
|
Sở VHTTDL
|
7
|
Hỗ trợ tổ chức “Trung tâm mở” để bồi dưỡng
kiến thức du lịch cộng đồng tại khu du lịch Sầm Sơn.
|
|
200
|
100
|
100
|
100
|
500
|
UBND Sầm Sơn
|
III
|
Nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành du
lịch
|
|
500
|
3,000
|
3,000
|
0
|
6,500
|
|
1
|
Thực hiện dự án liên kết Trường Trung cấp nghề
TM-DL với tổ chức, cơ sở có chức năng tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ nghề quốc
tế VTCB; đầu tư khu thực hành
|
|
500
|
3,000
|
3,000
|
|
6,650
|
Trường Trung cấp nghề Thương
mại - Du lịch
|
|
TỔNG KINH PHÍ:
|
368,770
|
1,138,800
|
1,544,050
|
1,840,500
|
2,253,950
|
7,146,070
|
|
PHỤ
LỤC 2B:
DỰ KIẾN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN
KINH DOANH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2182 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
|
DỰ ÁN
|
Giai đoạn 2011-2015
|
2011-2015
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
|
Tổng cộng:
|
5,850,000
|
310,000
|
926,000
|
1,261,000
|
1,487,000
|
1,866,000
|
I
|
Dự án đầu tư kinh doanh tại các khu du lịch đã
được phê duyệt quy hoạch
|
4,200,000
|
195,000
|
698,000
|
931,000
|
1,055,000
|
1,321,000
|
1
|
Dự án Khu du lịch Sinh thái Quảng Cư - Sầm Sơn
|
2,000,000
|
100,000
|
400,000
|
500,000
|
500,000
|
500,000
|
2
|
Dự án Khu du lịch Sinh thái Núi Trường Lệ -
Sầm Sơn
|
300,000
|
|
50,000
|
70,000
|
80,000
|
100,000
|
3
|
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái biển Nam
Sầm Sơn
|
250,000
|
20,000
|
30,000
|
50,000
|
70,000
|
80,000
|
4
|
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái biển Hải
Tiến
|
350,000
|
20,000
|
40,000
|
70,000
|
100,000
|
120,000
|
5
|
Dự án đầu tư Khu văn hóa lịch sử Hàm Rồng
|
50,000
|
5,000
|
10,000
|
10,000
|
10,000
|
15,000
|
6
|
Dự án đầu tư Tổ hợp nghỉ dưỡng biển Hiền Đức
|
500,000
|
20,000
|
80,000
|
100,000
|
100,000
|
200,000
|
7
|
Dự án đầu tư Khu du lịch Lam Kinh
|
30,000
|
|
4,000
|
8,000
|
8,000
|
10,000
|
8
|
Dự án đầu tư Khu du lịch Thành nhà Hồ
|
50,000
|
|
10,000
|
10,000
|
15,000
|
15,000
|
9
|
Dự án đầu tư Khu du lịch Cẩm Lương
|
30,000
|
|
|
5,000
|
10,000
|
15,000
|
10
|
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái Cửa Đạt -
Xuân Liên
|
20,000
|
|
2,000
|
5,000
|
5,000
|
8,000
|
11
|
Dự án Khu du lịch Động Bo Cúng
|
20,000
|
|
2,000
|
3,000
|
7,000
|
8,000
|
12
|
Dự án đầu tư Khu du lịch sinh thái Bến En
|
600,000
|
30,000
|
70,000
|
100,000
|
150,000
|
250,000
|
II
|
Các dự án đầu tư cơ sở lưu trú du lịch và nhà
hàng (trên 75 cơ sở lưu trú, 7000 phòng và 20 nhà hàng quy mô trên 100
ghế ngồi)
|
1,500,000
|
100,000
|
200,000
|
300,000
|
400,000
|
500,000
|
III
|
Các dự án đầu tư vào lĩnh vực vận chuyển khách
du lịch
|
100,000
|
10,000
|
20,000
|
20,000
|
20,000
|
30,000
|
IV
|
Các dự án kinh doanh dịch vụ bổ trợ
|
50,000
|
5,000
|
8,000
|
10,000
|
12,000
|
15,000
|
PHỤ
LỤC 2:
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THANH HÓA GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2182 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2011 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2011-2015
|
|
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
|
368,770
|
1,138,800
|
1,544,050
|
1,840,500
|
2,253,950
|
7,146,070
|
I
|
Kinh phí thực hiện dự án chia theo các
Chương trình thành phần:
|
368,770
|
1,138,800
|
1,544,050
|
1,840,500
|
2,253,950
|
7,146,070
|
1
|
Chương trình 1: Qui hoạch và đầu tư CSHTDL
|
24,000
|
86,100
|
112,500
|
141,300
|
105,000
|
468,900
|
2
|
Chương trình 2: Phát triển sản phẩm du lịch
|
335,000
|
1,024,150
|
1,379,700
|
1,640,050
|
2,072,250
|
6,451,150
|
3
|
Chương trình 3: Xúc tiến du lịch
|
8,570
|
19,150
|
26,450
|
35,500
|
58,250
|
147,920
|
4
|
Chương trình 4: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực du lịch
|
1,200
|
8,700
|
23,500
|
22,950
|
18,450
|
74,800
|
II
|
Kinh phí thực hiện dự án chia theo
nguồn vốn:
|
368,770
|
1,138,800
|
1,544,050
|
1,840,500
|
2,253,950
|
7,146,070
|
1
|
Nguồn ngân sách nhà nước:
|
58,770
|
212,100
|
281,150
|
352,800
|
387,950
|
1,292,770
|
1.1
|
Nguồn chi đầu tư phát triển
|
49,000
|
176,100
|
217,500
|
281,300
|
300,000
|
1,023,900
|
1.2
|
Nguồn chi sự nghiệp
|
9,770
|
36,000
|
63,650
|
71,500
|
87,950
|
268,870
|
2
|
Nguồn xã hội hoá
|
310,000
|
926,000
|
1,261,000
|
1,487,000
|
1,866,000
|
5,850,000
|
Quyết định 2182/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hoá ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2182/QĐ-UBND ngày 07/07/2011 phê duyệt chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hoá ban hành
3.663
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|