THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2156/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2021-2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
giai đoạn 2021 - 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng của Chương trình: Người cao tuổi, ưu
tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao
tuổi; Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm
vi toàn quốc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm,
tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục,
việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả
năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi;
b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần,
phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm
sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người
cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí;
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người
cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm
sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi
thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số;
huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng
lao động có việc làm; ít nhất 20.000 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp,
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ
giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 10.000 hộ gia đình có người cao
tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất,
kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại
hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu
hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất
10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham
gia;
- Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất
90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định
kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ
bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức năng), bệnh viện
y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội
trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có
khoa lão khoa;
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật
và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 10.000 người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ
giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi
lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp
xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng
dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh
suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi;
- Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài trung ương và địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao
động có việc làm; ít nhất 30.000 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội,
trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 20.000 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu
cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với
lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại
hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu
hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất
20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100%
người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ,
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ
bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện
y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội
trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có
khoa lão khoa;
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật
và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 20.000 người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ
giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi
lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp
xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng
dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh
suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng
dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi;
- 100% các cơ quan báo, đài trung ương và địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về chăm
sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
cho người cao tuổi;
b) Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu,
khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế
tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng
đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi
không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
c) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa trung ương; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận
lão khoa;
d) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện
sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình,
cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi;
đ) Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện
tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập
huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành
viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung
cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi
a) Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và
ngoài công lập);
b) Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về
cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có
các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người cao tuổi;
Giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm hỗ trợ xây dựng tối
thiểu 2 mô hình: cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi và cơ sở trợ giúp xã hội dưỡng lão.
Giai đoạn 2026 - 2030, hỗ trợ nhân rộng mô hình, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tiêu chí, điều kiện mô hình và thống
nhất với các tỉnh, thành phố lựa chọn cơ sở nhân rộng mô hình; xây dựng các
tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng; hướng dẫn,
hỗ trợ các địa phương thực hiện các tiêu chuẩn và quy trình theo quy định, nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi;
c) Hỗ trợ thí điểm mô hình chăm sóc dài hạn đối với
người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi độc
thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện thí điểm ngân sách
nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ
trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách về việc làm, dạy
nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi;
b) Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho
người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn;
c) Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với
người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
d) Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình
có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm,
tăng thu nhập.
đ) Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách trợ
giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo hướng phổ cập
theo độ tuổi, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách, giá tiêu
dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.
e) Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người
cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao
tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao
phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp
nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập
cộng đồng;
b) Phát triển các môn thể thao phù hợp với người
cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt
động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
c) Hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện,
đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp
với người cao tuổi;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi
có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện;
đ) Tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho
người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương
pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
e) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý
các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi
tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
g) Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng
đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi
ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm
sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò người cao tuổi
a) Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy
trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn
kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
b) Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động
kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già
làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ
tục lạc hậu.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang
tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
b) Nghiên cứu phát triển các công nghệ, công cụ, sản
xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh
doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý
tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo
lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện
người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có
yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường
năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi;
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với
người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
c) Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận
thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức
và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi
a) Xây dựng, hoàn thiện chương trình, nội dung đào
tạo
- Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chương trình,
giáo trình đào tạo công tác xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao
tuổi phù hợp với nhu cầu hội nhập quốc tế, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo
của các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực
trợ giúp người cao tuổi;
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung đào
tạo các kỹ năng công tác xã hội trợ giúp người cao tuổi.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công
tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 10.000 cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 1.000 người/năm);
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và
gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi; thiết kế các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao
tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập,
trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn cho địa phương;
đ) Liên kết, phối hợp với các trường Đại học Y để
đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội.
10. Tăng cường truyền thông,
hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề
già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia
đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi;
b) Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người
cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động
văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển
hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp
luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao
tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
d) Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu, khảo sát
học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao
tuổi trong nước, khu vực và quốc tế.
11. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám
sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
a) Xây dựng hệ thống, chỉ số theo dõi, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cấp
quản lý và cơ quan thực hiện Chương trình;
b) Phổ biến hệ thống theo dõi, giám sát kết quả thực
hiện các chỉ tiêu và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan
quản lý và các cơ quan thực hiện Chương trình;
c) Thực hiện khảo sát đánh giá Chương trình giữa kỳ
vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Chương trình cho các cơ quan liên quan ở cấp trung ương
và địa phương;
d) Tổ chức điều tra cấp quốc gia về người cao tuổi;
xây dựng cơ sở dữ liệu, khảo sát, xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao
tuổi thống nhất trong cả nước; thiết kế hệ thống quản lý người cao tuổi trực
tuyến toàn quốc bảo đảm chia sẻ thông tin giữa các Bộ, ngành, địa phương làm cơ
sở cho việc đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về người
cao tuổi.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao
tuổi
a) Rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động
Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của từng khu vực, vùng miền, địa phương;
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong
trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các bộ,
ngành cơ quan Trung ương, hội, đoàn thể liên quan và các địa phương; các chương
trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi các cấp.
3. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 2. Phân công trách nhiệm thực hiện Chương trình
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan
thường trực Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam, chủ trì tổ chức thực hiện
Chương trình, có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch tổng thể triển khai Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có
liên quan nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất hoàn thiện
các chính sách, pháp luật về người cao tuổi;
c) Tổ chức thực hiện việc chăm sóc và phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng của ngành;
d) Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế; nhân rộng mô hình
cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô
hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội khu vực
để chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
đ) Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao
nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi;
e) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức
và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người
cao tuổi dựa vào cộng đồng;
g) Kiểm tra giám sát và tổng hợp, định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho
Chương trình theo quy định; bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương
trình.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu, bố
trí kinh phí triển khai Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
nhà nước, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện
nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề
già hóa dân số; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
5. Bộ Y tế chủ trì xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn
hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi; phối hợp với các Bộ, ngành hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Chương trình.
7. Bộ Nội vụ chủ trì và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của
Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; phối hợp với các Bộ, ngành hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Chương trình.
8. Bộ Xây dựng chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện xóa
nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp với các
Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng
nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo,
hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của
Chương trình.
10. Bộ Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra, giám
sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao
thông; phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Chương trình.
11. Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt
động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các Bộ, ngành hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội
dung của Chương trình.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng và phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện
Chương trình; định kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Chương trình theo hướng
dẫn của các Bộ, ngành.
13. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về người cao tuổi.
14. Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam hướng dẫn,
vận động, xây dựng từ 01 - 03 mô hình cơ sở dưỡng lão, mô hình hỗ trợ người cao
tuổi khởi nghiệp; chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện hiệu quả
Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng
cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở;
triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi
Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người
cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Chương trình, xây dựng pháp luật, giám sát việc
thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ
chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;
- Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam;
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Liên hiệp hội về người khuyết tật Việt Nam;
- Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam;
- Hội Người mù Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật Việt Nam;
- Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: PL, KTTH, QHĐP, TCCV;
- Lưu: VT, KGVX (2) LTKH.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|