ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2130/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 04 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN VÀ
CÔNG BỐ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI; THẨM TRA HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, THỊ
XÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI
ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
tiêu chí huyện nông thôn
mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục,
hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 325/QĐ-UBND
ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều
phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 123/TTr-VPĐP
ngày 26/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố
xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Chánh Văn phòng Điều
phối Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và Chủ tịch UBND các xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3:
- Bộ NN&PTNT;
- Văn phòng Điều phối NTM TW;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ XÃ ĐẠT
CHUẨN NÔNG THÔN MỚI; THẨM TRA HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, THỊ XÃ HOÀN THÀNH
NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 2130/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận
và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới,
thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2017-2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các xã, huyện, thị xã trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
b) Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình xét
công nhận, công bố xã đạt chuẩn
nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Việc xét, công nhận, công bố xã đạt
chuẩn nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục hàng năm, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ,
minh bạch, đúng trình tự, thủ tục theo quy định và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các xã, huyện
sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, thì tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và tiến hành xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Điều kiện
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
Xã đạt chuẩn
nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có
đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân cấp huyện đưa vào kế
hoạch thực hiện.
b) Có 100% tiêu chí thực hiện trên địa
bàn xã đạt chuẩn theo quy định.
c) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản
trong xây dựng nông thôn mới.
Điều 4. Điều kiện
thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới
1. Huyện được thẩm tra đạt chuẩn nông
thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới
và được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào kế hoạch thực hiện.
b) Có 100% xã đạt
chuẩn nông thôn mới theo quy định.
c) Có 100% tiêu chí huyện nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định.
d) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
2. Thị xã được thẩm tra hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký thị xã hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa
vào kế hoạch thực hiện.
b) Có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới
theo quy định.
c) Không có nợ đọng xây dựng cơ bản
trong xây dựng nông thôn mới.
Điều 5. Phương
pháp xác định mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí để xét, công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới; thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới
1. Mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn xã để xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên cơ sở quy định tại Quyết định số 325/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 và văn bản hướng
dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
2. Mức độ đạt
chuẩn của từng tiêu chí trên địa bàn cấp huyện để xét, thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên cơ sở
quy định tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành tiêu chí huyện nông
thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều 6. Đăng ký
xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) xã đăng ký công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới trước ngày 10 tháng 10
của năm liền kề trước năm đánh giá. UBND huyện, thị
xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) chỉ đưa vào kế hoạch thực hiện đối với xã đã đạt chuẩn 14 tiêu chí trở lên
tính đến thời điểm đăng ký và có đủ điều kiện phấn đấu đạt chuẩn trong năm đánh giá. Trường hợp xã
chưa đăng ký công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới theo thời
gian quy định trên, nếu thấy đủ
điều kiện thì được đăng ký công nhận bổ sung
trước ngày 15 tháng 6 của năm đánh giá.
2. UBND xã gửi UBND cấp huyện văn bản đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới (01 bản, theo
Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Quy định này).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận được đăng ký của UBND xã), UBND
cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới; nêu rõ lý do đối với xã chưa được
đưa vào kế hoạch thực hiện xã đạt chuẩn nông thôn mới.
4. UBND cấp huyện
báo cáo danh sách các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới hàng năm đến UBND
tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).
Điều 7. Công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới
Trình tự, thủ tục công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới, gồm các bước:
1. UBND xã tổ chức
tự đánh giá kết quả thực hiện các
tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới, đề nghị UBND cấp huyện tổ
chức thẩm tra.
2. UBND cấp huyện
tổ chức thẩm tra, đề nghị UBND tỉnh xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. UBND tỉnh tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận,
công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 8. Tổ chức tự
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức tự đánh giá:
UBND xã thành lập
Đoàn đánh giá (gồm các thành viên là đại diện Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển thôn) để đánh giá cụ
thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí;
Đoàn đánh giá xây
dựng báo cáo đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí, báo cáo UBND xã.
2. Tổ chức lấy ý
kiến:
a) UBND xã gửi
báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí của xã để lấy ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam xã và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã.
b) Báo cáo kết
quả thực hiện các tiêu chí của xã được thông báo, công bố
công khai tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các thôn, bản (sau đây gọi chung là
thôn) và trên hệ thống truyền thanh của xã trong thời gian 20 ngày để lấy ý kiến tham gia của nhân dân.
c) UBND xã bổ sung hoàn thiện báo cáo
kết quả thực hiện
các tiêu chí của xã sau khi nhận được ý kiến tham gia (bằng văn bản) của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trên
địa bàn xã.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND xã tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã,
Ban Quản lý xã, các Ban Phát triển
thôn) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc
họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND cấp huyện;
b) UBND xã nộp trực tiếp hoặc theo đường
bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn
nông thôn mới để UBND cấp huyện thẩm tra, gồm:
- Tờ trình của UBND xã về việc
thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
(bản chính, theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới theo Mẫu số 08 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tổng hợp
ý kiến tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội của xã và nhân dân trong xã về kết quả thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới của xã (bản chính, theo Mẫu số 11
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc
họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo xã, Ban Quản
lý xã, các Ban Phát triển thôn) đề nghị xét,
công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản
chính, theo Mẫu số 13 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã (bản chính);
- Hình ảnh minh
họa về kết quả xây dựng nông thôn mới
của xã;
- Các văn bản, tài
liệu chứng minh đạt các chỉ tiêu,
tiêu chí thuộc trách nhiệm cấp xã (theo Phụ lục II ban
hành kèm theo Quy định này).
e) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới huyện. Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã.
Điều 9. Tổ chức
thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Tổ chức thẩm tra:
a) UBND cấp huyện
thành lập Đoàn thẩm tra (gồm đại diện
lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông
thôn mới cấp huyện và các thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện được giao
phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm tra, đánh
giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng
tiêu chí của từng xã: Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng
tiêu chí cho từng xã, báo cáo UBND cấp huyện;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới của UBND xã). UBND cấp huyện trả lời bằng văn bản cho UBND xã về kết
quả thẩm tra, đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt từng tiêu chí của từng xã; nêu rõ lý do xã chưa được đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới.
2. Tổ chức lấy ý
kiến:
a) UBND cấp huyện tổng hợp danh sách
các xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới và công bố
ít nhất 03 lần trên các phương tiện phát thanh, truyền hình (nếu có) và trang thông tin điện tử của huyện để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn huyện.
b) UBND cấp huyện gửi báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng
tiêu chí cho từng xã để lấy ý kiến và tiếp
thu ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn huyện để hoàn
thiện báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu
chí cho từng xã đủ điều kiện đề nghị
xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các tổ chức chính trị -
xã hội tiến hành lấy ý kiến về sự hài
lòng của người dân trên địa bàn xã đối với việc đề nghị công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Hoàn thiện hồ
sơ:
a) UBND cấp huyện
tổ chức họp (gồm thành viên Ban Chỉ đạo
các chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện và đại diện lãnh đạo các xã trên địa bàn huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã đã đủ điều kiện: hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ 90% trở lên số hộ gia đình (trong tổng số hộ gia đình của xã được
chọn khảo sát, lấy ý kiến) hài lòng, trình UBND cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện 01 bộ
Hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới đến Văn phòng Điều phối Nông thôn mới tỉnh để tổ chức thẩm định, gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị
thẩm định, xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 05 tại
Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này):
- Báo cáo về việc thẩm tra hồ sơ đề
nghị xét, công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới cho từng xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt
từng tiêu chí nông thôn mới cho từng xã theo Mẫu số 17 tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quy định này):
- Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, tổ chức và nhân dân trên địa
bàn huyện tham gia vào kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét,
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (bản chính,
theo Mẫu số 20 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc
họp (gồm các thành viên
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện) đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
(bản chính, theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện về kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn xã đối
với việc công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới (bản chính);
- Các văn bản đánh giá, thẩm tra các
chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới thuộc trách nhiệm cấp huyện (bản chính, theo Phụ
lục II ban hành kèm theo Quy định này).
(Kèm theo hồ sơ UBND xã nộp để thẩm tra được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Quy định này).
c) Đơn vị tiếp
nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
Điều 10. Tổ chức
thẩm định, công nhận, công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới.
1. Tổ chức thẩm
định:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
Đoàn thẩm định (gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
lãnh đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm định thực tế mức độ đạt
từng tiêu chí của từng xã thuộc các
huyện trên địa bàn tỉnh: Văn phòng Điều phối nông thôn mới
tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí nông
thôn mới cho từng xã của từng huyện (trên cơ sở thẩm định thực tế, các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh có văn bản đánh giá, xác nhận mức độ đạt các tiêu chí được giao phụ trách), báo cáo UBND tỉnh.
h) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét, công nhận
các xã đạt chuẩn nông thôn mới của UBND cấp huyện), UBND
tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND cấp huyện, xã về kết quả thẩm
định mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới của từng xã trên địa bàn từng huyện;
nêu rõ lý do xã chưa được xét, công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới.
2. Tổ chức xét, công nhận:
a) Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định xét, công nhận xã đạt
chuẩn nông thôn mới (gọi tắt Hội đồng thẩm định) gồm đại
diện lãnh đạo một số Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới;
b) Hội đồng thẩm
định tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu
xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới cho từng xã (cuộc
họp chỉ được tiến hành khi có
từ 70% trở lên số thành viên Hội đồng có mặt); Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí của các thành viên Hội đồng
thẩm định dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh theo đề xuất của
cơ quan thường trực Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
3. Công bố:
a) Chủ tịch UBND
tỉnh công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới và công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng và trang thông tin điện tử của tỉnh.
b) Thời hạn tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới không quá 60 ngày, kể từ
ngày quyết định công nhận. Việc tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới do UBND cấp
huyện thực hiện đảm bảo trang trọng,
tiết kiệm, không phô trương.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
HỒ SƠ THẨM TRA HUYỆN ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI; THỊ XÃ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
Điều 11. Đăng ký
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
1. UBND huyện, thị xã đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trước ngày 15 tháng 10 của năm liền kề trước năm đánh giá. UBND tỉnh chỉ đưa vào kế hoạch thực hiện đối với
huyện, thị xã đã có 70% số xã đạt chuẩn, 30% số xã còn lại phải đạt chuẩn từ 14
tiêu chí trở lên (riêng đối với huyện, còn phải đạt ít nhất
06 tiêu chí huyện nông thôn mới tính đến thời điểm đăng ký
và có đủ Điều kiện phấn đấu đạt chuẩn trong năm đánh giá).
2. UBND huyện,
thị xã nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu
điện văn bản đăng ký
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới (01 bản theo Mẫu số 02 đối với huyện: Mẫu số 03 đối với thị xã tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Quy định này) đến UBND tỉnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được đăng ký của UBND huyện, thị xã). UBND tỉnh trả lời bằng văn bản cho UBND huyện,
thị xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới; nêu rõ lý
do đối với huyện, thị xã chưa được đưa vào kế hoạch thực hiện huyện đạt chuẩn nông thôn mới hoặc thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Điều 12. Thẩm
tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới
Trình tự, thủ tục thẩm tra huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, gồm các bước:
1. UBND huyện tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới; UBND thị xã
tổ chức tự đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới.
2. UBND tỉnh tổ
chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Điều 13. Tổ chức
tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới; kết quả xây dựng
nông thôn mới của thị xã
1. Tổ chức tự đánh
giá:
UBND huyện, thị xã thành lập Đoàn
đánh giá (gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện/Tổ
giúp việc nông thôn mới thị xã và đại diện lãnh đạo các phòng, ban liên quan phụ trách các tiêu chí
nông thôn mới) để đánh giá thực tế mức độ đạt từng tiêu chí (đối với huyện), kết quả
xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã); Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện/Tổ
giúp việc nông thôn mới thị xã xây dựng báo cáo đánh giá mức độ đạt từng tiêu chí nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã), báo cáo
UBND huyện, thị xã.
2. Tổ chức lấy ý
kiến:
a) UBND huyện, thị xã gửi báo cáo kết quả thực hiện
các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới
(đối với thị xã) để lấy ý kiến tham
gia của Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, các tổ chức chính trị
- xã hội cấp huyện để hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện
các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả
xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã);
b) Báo cáo kết quả thực hiện các tiêu
chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối
với thị xã) được công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng và trên cổng thông tin điện
tử của UBND cấp huyện trong thời gian 15 ngày để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện, thị xã;
c) UBND huyện, thị xã bổ sung hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị
xã) sau khi nhận được ý kiến tham gia (bằng văn bản) của Mặt
trận Tổ quốc cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, UBND các xã và nhân dân trên địa bàn huyện,
thị xã.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND huyện, thị xã tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia cấp huyện và đại diện lãnh đạo UBND các xã trên địa bàn huyện, thị xã) thảo
luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ đề nghị
xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới khi kết quả ý kiến nhất trí tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên, trình
UBND tỉnh;
b) Hồ sơ đề
nghị xét, công nhận huyện
đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới,
UBND huyện, thị xã nộp trực tiếp hoặc theo đường bưu điện để thẩm tra (01 bộ hồ sơ), gồm:
- Tờ trình
của UBND huyện, thị xã đề nghị thẩm tra, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 06 tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Tổng hợp danh
sách các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện,
thị xã (bản chính, theo Mẫu số
22 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy
định này);
- Báo cáo kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện, thị xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí huyện
nông thôn mới theo Mẫu số 09 (đối với huyện), Mẫu số 10 (đối với
thị xã) tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tổng hợp
ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn huyện, thị xã về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện
nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới của thị xã (bản chính, theo Mẫu số
12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định
này);
- Biên bản cuộc
họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia cấp huyện, đại diện lãnh đạo UBND các xã
trên địa bàn huyện, thị xã) đề nghị xét, công nhận huyện đạt
chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản
chính, theo Mẫu số 15 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện,
thị xã (bản chính);
- Hình ảnh minh họa kết quả xây dựng nông thôn mới của huyện,
thị xã.
c) Đơn vị tiếp
nhận hồ sơ: Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh.
Điều 14. Tổ chức
thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
1. Tổ chức thẩm tra:
a) UBND tỉnh thành lập Đoàn thẩm tra (gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp tỉnh và đại diện lãnh đạo các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới) để thẩm
tra thực tế mức độ đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) của từng huyện, thị xã; Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh xây dựng báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt các tiêu chí
huyện nông thôn mới (đối với huyện), kết quả
xây dựng nông thôn mới (đối với thị xã) của từng huyện, thị xã; báo cáo UBND tỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét, công nhận
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của UBND huyện, thị xã), UBND tỉnh trả lời
bằng văn bản cho UBND huyện, thị xã về
kết quả thẩm tra hồ sơ của từng huyện, thị xã; nêu rõ
lý do huyện chưa được đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới, thị xã chưa được đề nghị xét, công nhận hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Tổ chức lấy ý kiến:
a) UBND tỉnh tổng
hợp danh sách các huyện đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; thị
xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và công bố ít nhất 03 lần trên các phương tiện phát thanh, truyền
hình và đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn tỉnh;
b) UBND tỉnh gửi
báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ của từng huyện, thị xã để lấy ý kiến tham gia của các tổ
chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh để
hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ cho từng huyện đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị
xã đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện tiến hành lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn
huyện, thị xã đối với việc đề nghị công nhận huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới.
3. Hoàn thiện hồ sơ:
a) UBND tỉnh tổ
chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cho từng huyện, thị xã; hoàn thiện hồ sơ
đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị
xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới khi kết quả ý kiến nhất trí tại
cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ 90% trở lên số hộ gia đình (trong tổng số hộ gia đình của huyện, thị xã được chọn khảo
sát, lấy ý kiến) hài lòng, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) UBND tỉnh nộp trực tiếp hoặc theo
đường bưu điện 01 bộ Hồ sơ đề nghị
xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới để thẩm định, gồm:
- Tờ trình của UBND tỉnh đề nghị thẩm
định, xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ cho từng huyện,
thị xã (bản chính, kèm theo biểu chi tiết thẩm tra mức độ đạt
các tiêu chí huyện nông thôn mới theo Mẫu số 18 đối với huyện, Mẫu số 19 đối với thị xã tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này);
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh
về kết quả thẩm tra hồ sơ cho từng huyện, thị xã (bản
chính, theo Mẫu số 21 tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Quy định này);
- Biên bản cuộc
họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh) đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính,
theo Mẫu số 16 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này);
- Ý kiến đồng ý công nhận huyện đạt chuẩn
nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
(bằng văn bản) của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện
trên địa bàn tỉnh; văn bản đánh giá mức độ đạt tiêu chí của
các Sở, ban, ngành được giao phụ trách các tiêu chí nông thôn mới;
- Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc tỉnh về
kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố đối với việc công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã, thành phố
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính).
(Kèm theo hồ sơ UBND huyện, thị xã nộp để thẩm tra được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Quy định này).
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông
thôn mới Trung ương).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen
thưởng, kinh phí
1. Hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng xã,
huyện đạt chuẩn nông thôn mới; thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế công tác thi đua khen thưởng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
2. Kinh phí thực hiện thẩm định hồ sơ
và thẩm định thực tế để xem xét, công nhận địa phương đạt
chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bao
gồm: họp, kiểm tra, đánh giá thực địa, khảo sát lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân,...) được trích từ kinh phí hoạt
động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp
tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh:
Tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hoàn thiện thủ tục thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; tham mưu giúp UBND tỉnh hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định,
xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao phụ trách tiêu chí nông thôn mới, phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thẩm định hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới; thẩm
tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị
xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng cho các cá nhân, đơn vị, địa phương theo quy định hiện
hành.
3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị
xã:
Giao Văn phòng Điều phối nông thôn mới
huyện. Tổ giúp việc nông thôn mới thị xã tiếp nhận hồ sơ
và chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện
thủ tục thẩm tra, tham mưu giúp UBND cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định xã đạt
chuẩn nông thôn mới; tham mưu giúp UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá,
trình UBND tỉnh thẩm tra huyện đạt chuẩn
nông thôn mới, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức thực hiện quy trình lấy
ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện và cấp xã; các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh đẩy mạnh chỉ đạo các tổ chức cấp dưới tích
cực tham gia phản biện, góp ý kết quả xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa
phương kiến nghị với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để nghiên cứu, xem xét đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế./.