ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2080/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 13 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ
về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1120/TTr-SNN ngày 08/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- MTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- Lưu: VP, HP, HB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2080/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, ý nghĩa
1. Ghi nhận những đóng góp của làng
nghề và tôn vinh các sản phẩm đặc thù của làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
2. Khuyến khích, động viên nhân dân
các xã, phường, thị trấn trong tỉnh khôi phục nghề truyền thống, du nhập nghề mới
để phát triển sản xuất góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói
giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn; phục vụ cơ cấu kinh tế dịch vụ - du lịch là thế
mạnh của tỉnh.
3. Phát triển ngành nghề, làng nghề gắn
với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác quy hoạch,
kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề, ngành nghề, bảo vệ môi trường, gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đồng thời tạo điều kiện
cho nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống quan hệ giao dịch với
các tổ chức có liên quan để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được hưởng
các chính sách ưu đãi của nhà nước theo quy định.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định về công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống cho các nghề, làng nghề
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, dịch vụ ngành nghề nông thôn tại địa
bàn nông thôn (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động
theo Luật Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
b) Các làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề
nông thôn.
Điều 3. Các hoạt
động ngành nghề nông thôn
1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản.
2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ,
mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ.
3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã,
liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề;
tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ (Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
1. Nghề truyền thống là nghề đã được
hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được
lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
2. Làng nghề là một hoặc nhiều cụm
dân cư cấp thôn, bản, làng hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã,
thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau.
3. Làng nghề truyền thống là làng nghề
có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Điều 5. Hội đồng
xét công nhận
1. Hội đồng thẩm định và xét chọn
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, có
từ 9 đến 11 thành viên. Thành phần của Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Các thành viên là đại diện các Sở,
ngành, đơn vị: Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Chi cục
Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh
HTX tỉnh Khánh Hòa.
2. Hội đồng thẩm định và xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động theo nguyên tắc:
a) Tổ chức thẩm định và xét chọn công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống mỗi năm một lần;
b) Kỳ họp thẩm định và xét chọn công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của Hội đồng phải có
ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tham dự;
c) Mỗi thành viên Hội đồng có trách
nhiệm nghiên cứu, nhận xét, lựa chọn các làng nghề đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu
tín nhiệm; Hội đồng đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện công
bằng, dân chủ, khách quan;
d) Nghề và làng nghề được Hội đồng đề
nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống phải đạt ít
nhất 2/3 số phiếu đề nghị trên tổng số thành viên có mặt của Hội đồng;
e) Hội đồng chỉ xem xét các hồ sơ của
các nghề và làng nghề lập theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục và thời gian
quy định. Các trường hợp hồ sơ không lập theo đúng nội dung, trình tự, thủ tục
và thời gian quy định thì Hội đồng không xem xét.
Điều 6. Nguyên tắc
xét công nhận
Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống chỉ được xét công nhận khi đảm bảo đầy đủ các tiêu chí theo
quy định.
Điều 7. Trình tự
và thời gian xét công nhận
1. Trình tự xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
a) Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ
theo quy định và nộp lên UBND cấp xã trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;
b) UBND cấp xã tổng hợp và lập danh
sách các cá nhân, tổ chức gửi lên UBND cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến
hành kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ, lập danh sách gửi Sở Nông nghiệp và
PTNT (thông qua Chi cục Phát triển nông thôn) trước ngày 30 tháng 10 hàng năm;
d) Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh;
e) Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tiến
hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận
đối với nghề và làng nghề đủ tiêu chuẩn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian xét công nhận:
Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tổ chức
xét duyệt cho các nghề và làng nghề đủ điều kiện theo quy định vào quý IV hàng
năm.
Chương II
XÉT CÔNG NHẬN
NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 8. Tiêu chí
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:
Nghề được công nhận là nghề truyền thống
phải đạt 3 tiêu chí sau:
a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ
trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản
sắc văn hóa dân tộc;
c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay
nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
2. Tiêu chí công nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đạt 3
tiêu chí sau:
a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa
bàn tổ, thôn hoặc các điểm dân cư tương tự của một xã, phường, thị trấn tham
gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;
b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;
c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật
của nhà nước.
3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền
thống:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu
chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Khoản 1 và
2 Điều này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn
quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều này nhưng có ít nhất một nghề truyền thống
được công nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì cũng được công nhận là
làng nghề truyền thống.
Điều 9. Thẩm quyền
cấp, thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. UBND tỉnh quyết định cấp và thu hồi
giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống đã được công nhận, sau 05 năm liền không đạt theo tiêu chí
quy định sẽ bị thu hồi giấy công nhận.
3. UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện
danh sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo
theo tiêu chí quy định. UBND cấp huyện tổng hợp danh sách và gửi về Hội đồng thẩm
định và xét chọn công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
để xem xét và thu hồi giấy công nhận.
Điều 10. Hồ sơ đề
nghị xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. UBND cấp xã có các ngành nghề đạt
tiêu chí quy định tại Điều 8 của Quy định này lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị (kèm
theo hồ sơ) lên UBND cấp huyện.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền
thống (Mỗi loại 04 bản):
- Tờ trình đề nghị xét công nhận danh
hiệu nghề truyền thống (Mẫu 01_LN).
- Bản tóm tắt quá trình hình thành,
phát triển của nghề được đề nghị công nhận, có xác nhận của UBND cấp xã (Mẫu
02_LN).
- Bản sao giấy chứng nhận huy chương
đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm
đạt nghệ thuật cao được UBND cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không
có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải
thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề được
đề nghị công nhận.
- Bản sao giấy công nhận nghệ nhân của
cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
(Mỗi loại 04 bản):
- Tờ trình đề nghị xét công nhận danh
hiệu làng nghề (Mẫu 03_LN).
- Danh sách các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động ngành nghề nông thôn của làng nghề được đề nghị công nhận, có xác
nhận của UBND cấp xã (Mẫu 04_LN).
- Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông
thôn của làng nghề được đề nghị công nhận trong 02 năm gần nhất (Mẫu 05_LN).
- Bản xác nhận làng nghề được đề nghị
công nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước, có xác nhận của
UBND cấp xã (Mẫu 06_LN).
c) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề
truyền thống (Mỗi loại 04 bản):
- Tờ trình đề nghị xét công nhận danh
hiệu làng nghề truyền thống (Mẫu 07_LN).
- Hồ sơ đề nghị xét công nhận danh hiệu
làng nghề truyền thống bao gồm hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu nghề truyền thống
và hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu làng nghề theo Khoản 1 và 2 Điều này.
Trường hợp đã được công nhận danh hiệu
làng nghề, hồ sơ thực hiện như hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu nghề truyền thống
theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Nếu chưa được công nhận danh hiệu làng nghề
nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện như hồ sơ đề nghị
công nhận danh hiệu làng nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn
a, b của tiêu chí công nhận làng nghề tại Khoản 2 Điều 8 Quy định này, hồ sơ gồm:
- Bản tóm tắt quá trình hình thành,
phát triển của nghề được đề nghị công nhận, có xác nhận của UBND cấp xã (Mẫu
02_LN).
- Bản sao giấy chứng nhận huy chương
đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm
đạt nghệ thuật cao được UBND cấp tỉnh trở lên trao tặng (nếu có).
Đối với những tổ chức, cá nhân không
có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải
thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc của nghề được
đề nghị công nhận.
- Bản sao hợp lệ giấy công nhận nghệ
nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
- Bản xác nhận làng nghề được đề nghị
công nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước có xác nhận của UBND
cấp xã (Mẫu 06_LN).
Chương III
QUYỀN LỢI, NGHĨA
VỤ
Điều 11. Quyền lợi
và trách nhiệm đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Quyền lợi:
a) Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống do Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận được hưởng các chính sách ưu
đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn,
Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định
số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ;
b) Được hưởng các chế độ ưu đãi về
khuyến công, phát triển nghề và làng nghề của tỉnh, các chính sách ưu đãi hiện
hành của nhà nước;
c) Được bổ sung hàng năm vào danh
sách các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống của xã, huyện, tỉnh
để lập “Quy hoạch phát triển, bảo tồn nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống”, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xử lý môi trường cho làng nghề
và bên ngoài hàng rào các cụm công nghiệp làng nghề phục vụ sản xuất;
d) Được hỗ trợ 50% các khoản chi phí
khi tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước theo kế hoạch
của cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: Chi phí thuê một gian hàng tiêu chuẩn
để trưng bày các sản phẩm làng nghề; chi phí vận chuyển; chi phí lưu trú cho 03
cá nhân của đơn vị tham gia hội chợ; chi phí thuê bảo vệ gian hàng;
e) Được hỗ trợ 100% kinh phí thuê một
gian hàng tiêu chuẩn và được hỗ trợ 100% kinh phí phương tiện đi lại khi đi
tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài để trưng bày các sản phẩm làng nghề
theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Được hỗ trợ 100% kinh phí tham gia
các lớp tập huấn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề;
h) Được hỗ trợ 75% giá trị máy cơ
khí, thiết bị phục vụ sản xuất, mức hỗ trợ tối đa không quá 125.000.000 đồng.
2. Trách nhiệm:
Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống sau khi được UBND tỉnh công nhận danh hiệu phải có trách nhiệm:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ
và thực hiện đúng chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước về phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, phát triển nghề và làng nghề ở địa
phương;
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động
nhân dân, các nghệ nhân xây dựng, phát triển nghề, làng nghề gắn với văn hóa và
các phong trào xã hội khác, góp phần xây dựng kinh tế địa phương ngày càng phát
triển, xây dựng phát triển làng nghề từng bước ổn định, bền vững gắn với du lịch
và đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động;
c) Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất,
cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải
tiến mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm để sản phẩm có giá
trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật ngày càng cao được thị trường trong nước và nước
ngoài ưa chuộng;
d) Tích cực mở rộng và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm, khai thác và phát triển bền vững vùng nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất;
e) Huy động các nghệ nhân, thợ giỏi,
cá nhân, hộ gia đình tham gia tích cực công tác truyền nghề, dạy nghề cho người
lao động và phát triển làng nghề ổn định, bền vững.
Điều 12. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Kinh phí in ấn giấy chứng nhận,
làm khung cho nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Khánh
Hòa được sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
xét tặng được sử dụng từ kinh phí ngân sách ở cấp tỉnh theo dự toán được phê
duyệt.
3. Các nội dung chi khác được sử dụng
từ các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm các cấp, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, làm đầu mối
tiếp nhận và tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị xét công nhận;
b) Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
tài chính phục vụ cho công tác xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống và quyền lợi, chế độ của các nghề, làng nghề này trình UBND tỉnh
phê duyệt trong kế hoạch hàng năm;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh ban hành các chính sách cụ thể để duy trì và
phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; giới thiệu
danh sách thành viên Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống, trình UBND tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy định này; tổng kết, đánh giá hoạt động của nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống; tổng hợp các tồn tại, vướng mắc kịp thời báo
cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý, nhằm duy trì và tạo điều kiện cho làng nghề
phát triển.
2. Sở Tài chính:
Thẩm định dự toán, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan hướng dẫn các chế độ,
chính sách liên quan đến làng nghề theo quy định.
3. Các Sở, ban, ngành căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này đến các cơ sở sản xuất, làng nghề trên địa
bàn;
b) Tuyên truyền, vận động nhân dân
hăng hái tham gia khôi phục, xây dựng và phát triển ngành nghề, làng nghề gắn với
xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa; quan tâm, phát huy vai trò của nghệ
nhân, thợ giỏi trong sự nghiệp phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống
tại các làng, xã;
c) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối
hợp với UBND cấp xã xem xét, lập hồ sơ đề nghị xét công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống;
d) Phân công cán bộ theo dõi, quản lý
tình hình hoạt động của làng nghề, tổng hợp những kiến nghị của các làng nghề kịp
thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển
nông thôn) trước ngày 25 đối với báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, năm để xem xét,
giải quyết;
e) Báo cáo UBND tỉnh danh sách nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy
định để thu hồi giấy công nhận.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và gửi văn bản đề nghị
(kèm theo hồ sơ) lên UBND cấp huyện;
b) Báo cáo UBND cấp huyện danh sách
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí
quy định để thu hồi giấy công nhận.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã có các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trong tỉnh phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND ngày tháng năm
2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 01-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-UBND
|
………, ngày tháng
năm 201…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét công nhận
nghề truyền thống
Kính gửi:
UBND huyện (thị xã, thành phố)……………
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày
07/7/2006 của Chính phủ về chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và Thông
tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày / /2014 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về việc quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Sau khi tiến hành khảo sát, lấy ý kiến
của các hộ dân làm nghề, UBND xã/phường/thị trấn…………... nhận thấy nghề ………(tên
nghề)……….đủ tiêu chuẩn nghề truyền thống tại Quyết định số
/2014/QĐ-UBND.
Kính đề nghị UBND huyện/Thị xã/Thành
phố………xem xét, tổng hợp trình Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận danh hiệu
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh công nhận nghề...(tên
nghề)……… là nghề truyền thống để khuyến khích tinh thần những người làm nghề
cố gắng phát huy giữ vững danh hiệu nghề truyền thống của địa phương.
Hồ sơ gửi kèm gồm có:
1/ Danh sách các hộ tham gia nghề;
2/ Bản tóm tắt quá trình hình
thành phát triển của nghề, có xác nhận của UBND cấp xã.
3/ Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận
huy chương trong các cuộc thi, triển lãm được UBND cấp tỉnh trở lên trao tặng
(nếu có). Nếu không thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hóa dân tộc
của nghề.
4/ Bản sao hợp lệ giấy công nhận
Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch, các PCT;
………
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND ngày
tháng năm
2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 02-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-UBND
|
……..., ngày tháng
năm 201…
|
BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA NGHỀ........(tên nghề)……..
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày
07/07/2006 Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày / /2014 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về việc quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
UBND xã (phường, thị trấn)……………. báo
cáo quá trình hình thành và phát triển của nghề…………(ghi tên nghề) tại địa
phương như sau:
1/ Quá trình hình thành của nghề: (chú ý: nghề đã xuất hiện tại địa phương phải trên 50 năm):
(Nội dung ghi rõ nghề du nhập từ đâu
tới hay tự hình thành tại địa phương? vào thời gian nào? Ai là người sáng lập
nên nghề?...)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2/ Sản phẩm được tạo ra từ nghề: (sản phẩm phải mang bản sắc văn hóa dân tộc)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3/ Các yếu tố hình thành nghề truyền
thống: (gắn với tên tuổi nghệ nhân)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Trên đây là báo cáo quá trình hình
thành và phát triển nghề ……….(tên nghề)………, tại thôn/khu phố…………, xã/phường/thị
trấn…………, huyện/thị xã/thành phố……………. tỉnh…………..
Nơi nhận:
- UBND huyện (TX,TP);
- ……….
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng
năm 2014 của UBND tỉnh
Khánh Hòa)
Mẫu số 03-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-UBND
|
…………, ngày tháng năm 201…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét công nhận
danh hiệu làng nghề
Kính gửi:
UBND huyện (thị xã, thành phố)………….
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày
07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày
/ /2014 của UBND tỉnh
Khánh Hòa về việc quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Sau khi tiến hành khảo sát, lấy ý kiến
của các hộ dân làm nghề, UBND xã/phường/thị trấn……….. nhận thấy làng nghề ……….(tên
làng nghề)……….. đủ tiêu chuẩn làng nghề tại Quyết định số
/2014/QĐ-UBND.
Kính đề nghị UBND huyện (thị xã,thành
phố)………….xem xét, tổng hợp trình Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận công
nhận danh hiệu nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh công
nhận làng nghề...(tên làng nghề)….. là làng nghề tỉnh Khánh Hòa để khuyến
khích tinh thần những người làm nghề cố gắng phát huy giữ vững danh hiệu làng
nghề của địa phương.
Hồ sơ gửi kèm gồm có:
1/ Danh sách các hộ tham gia nghề;
2/ Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của làng nghề trong 02 năm gần đây;
3/ Bản xác nhận của UBND xã (phường,
thị trấn) thực hiện tốt chính sách pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch, các PCT;
- Lưu:…….
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 04-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày tháng
năm 201…
|
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
THAM GIA HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN CỦA LÀNG NGHỀ………………. (tên làng nghề)………………
TT
|
Tên
chủ hộ
|
Số
lao động (người)
|
Loại
hình
(công
ty, DNTN, hộ cá thể, HTX,....)
|
1
|
Lê Văn A
|
2
|
hộ
cá thể
|
2
|
Võ Văn B
|
5
|
DNTN
|
3
|
Nguyễn Thị C
|
6
|
HTX
|
4
|
Trần Thị D
|
1
|
hộ
cá thể
|
….
|
…..…….
|
…….
|
……………..
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 05-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BC-UBND
|
…………., ngày……..tháng……..năm 201…
|
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA LÀNG NGHỀ ……….(tên làng nghề)………
1/ Tên gọi làng
nghề: ...................................................................................................
Xã (Phường, thị trấn):...................................................................................................
Huyện (thị xã, thành phố):.............................................................................................
2/ Nguồn gốc của làng:................................................................................................
...................................................................................................................................
3/ Các sản phẩm được tạo ra từ làng
nghề
- Sản phẩm
chính:........................................................................................................
- Sản phẩm phụ:...........................................................................................................
4/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (*):
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
trước
|
Năm
nay
|
Ghi
chú
|
1
|
Tổng số hộ trong làng:
|
hộ
|
|
|
(nếu làng nghề bao gồm nhiều
thôn thì ghi tổng số hộ của các thôn đó)
|
2
|
Tổng số hộ
trong xã:
|
hộ
|
|
|
|
3
|
Tổng số hộ làm nghề:
|
hộ
|
|
|
|
4
|
Tổng số lao động tham gia làm nghề:
|
người
|
|
|
|
5
|
Tổng số vốn đã đầu tư cho làng nghề.
Trong đó:
|
1.000
đồng
|
|
|
|
5.1
|
-
Nhà xưởng:
|
1.000
đồng
|
|
|
|
5.2
|
-
Máy móc thiết bị:
|
1.000
đồng
|
|
|
|
5.3
|
- Khác:
|
1.000
đồng
|
|
|
|
6
|
Tổng chi phí sản xuất. Trong đó:
|
1.000
đồng
|
|
|
|
6.1
|
-
Chi phí nguyên vật liệu:
|
|
|
|
|
6.2
|
-
Chi phí khác:
|
|
|
|
|
7
|
Tổng số sản phẩm chính:
|
sản
phẩm
|
|
|
|
8
|
Tổng số sản phẩm phụ:
|
sản
phẩm
|
|
|
|
9
|
Tổng doanh thu đạt được:
|
1.000
đồng
|
|
|
|
10
|
Thu nhập bình quân của hộ gia đình
trong làng:
|
1.000
đ/hộ
|
|
|
|
11
|
Thu nhập bình quân của hộ gia đình
làm nghề:
|
1.000
đ/hộ
|
|
|
|
12
|
Thu nhập bình quân của lao động làm
nghề:
|
1.000 đ/người
|
|
|
|
5/ Định hướng và khả năng phát triển
của làng nghề trong thời gian tới:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Trên đây là báo cáo tóm tắt quá trình
hình thành và phát triển của làng nghề……….(tên làng nghề)……….. xã/phường/thị
trấn……………….., huyện/thị xã/thành phố……………..
Nơi nhận:
- UBND huyện (TX,TP);
- ………..
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 06-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……………, ngày tháng
năm 201…
|
GIẤY XÁC NHẬN
Làng nghề ………..(tên làng nghề)...............thực
hiện tốt chính sách pháp luật Nhà nước
Trong những năm qua, được sự quan tâm
của địa phương, các ngành, các cấp trong việc khuyến khích người dân tham gia
phát triển sản xuất nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Làng nghề ……….. (tên làng
nghề)………..tại xã (phường, thị trấn)…………. luôn phát huy vai trò của mình, vừa
hoạt động sản xuất vừa thực hiện tốt các chính sách pháp luật Nhà nước quy định,
cụ thể như sau:
- Luôn nộp các khoản thu ngân sách đầy
đủ và kịp thời theo chính sách khuyến khích phát triển làng nghề.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và giữ
gìn cảnh quan phạm vi hoạt động để duy trì sự tồn tại và phát triển của làng
nghề.
- Luôn tham gia tích cực các cuộc điều
tra, các báo cáo tình hình hoạt động của cơ sở, hộ sản xuất do cơ quan quản lý
nhà nước yêu cầu.
- Luôn tổ chức tuyên truyền, vận động
người dân làm nghề phát triển làng nghề gắn với việc xây dựng tổ chức kinh tế hợp
tác trong làng, xây dựng làng văn hóa, hoàn thành tốt các nghĩa vụ với nhà nước.
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số /2014/QĐ-UBND
ngày tháng năm 2014 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Mẫu số 07-LN
ỦY
BAN NHÂN DÂN
XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr-UBND
|
…………., ngày tháng năm 201…
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét công nhận
danh hiệu làng nghề truyền thống
Kính gửi:
UBND huyện (thị xã,thành phố)……………
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày
07/07/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định 66/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
/2014/QĐ-UBND ngày / /2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa
về việc quy định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Sau khi tiến hành khảo sát, lấy ý kiến
của các hộ dân làm nghề, UBND xã/phường/thị trấn nhận thấy làng nghề ……………(tên
làng nghề)……………. đủ tiêu chuẩn làng nghề truyền thống tại Quyết định số
/2014/QĐ-UBND.
Kính đề nghị UBND huyện (thị xã,thành
phố)………… xem xét, tổng hợp trình Hội đồng thẩm định và xét chọn công nhận công
nhận danh hiệu nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh công
nhận làng nghề...(tên làng nghề)……. là làng nghề truyền thống tỉnh Khánh
Hòa để khuyến khích tinh thần những người làm nghề cố gắng phát huy giữ vững
danh hiệu làng nghề của địa phương.
Hồ sơ gửi kèm gồm có:
1/ Hồ sơ đề nghị công nhận nghề
truyền thống;
2/ Hồ sơ đề nghị công nhận làng
nghề.
3/ Các trường hợp khác thực hiện
theo quyết định số /2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Khánh Hòa.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch, các PCT;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|