ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/QĐ-UBND
|
Tây Ninh,
ngày 06 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH TÂY NINH, NHIỆM KỲ
2019-2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ, quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
11/2013/QĐ-UBND ngày 03/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân
cấp quản lý hội và quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 21/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Tây Ninh đã được Đại hội thành lập Hội Chăn nuôi và Thú y tỉnh Tây Ninh, nhiệm
kỳ 2019-2024 thông qua ngày 03/11/2019 (kèm theo Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Hội Chăn nuôi và
Thú y tỉnh Tây Ninh; Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Phòng NCPC;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH TÂY NINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Chăn nuôi và
Thú y tỉnh Tây Ninh.
2. Tên tiếng Anh: Tây Ninh Animal
Husbandry and Veterinary Association.
3. Tên viết tắt: tiếng Việt: HCNTYTN;
tiếng Anh: TAHVA.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Chăn nuôi và Thú y tỉnh Tây
Ninh (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những công
dân và tổ chức trong và ngoài tỉnh tự nguyện thành lập và hoạt động theo nguyên
tắc không vụ lợi, dân chủ và đoàn kết.
2. Mục đích của Hội là tập hợp rộng
rãi mọi công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, sản xuất, kinh doanh về chăn nuôi, thú y trong và ngoài tỉnh, nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, phổ biến
kiến thức, chuyển giao công nghệ trong chăn nuôi, thú ý nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, sức khỏe vật nuôi, tạo công ăn việc làm nhằm cải thiện đời sống, bảo
vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo góp phần phát triển chăn nuôi, thú y bền vững.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: 56, Đường Nguyễn
Thái Học, Khu Phố 4, Phường 2, TP. Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội Chăn nuôi và Thú y tỉnh Tây
Ninh hoạt động trong phạm vi tỉnh Tây Ninh, trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, sản xuất, kinh doanh về chăn nuôi, thú y trong và ngoài tỉnh theo
quy định của pháp luật và của điều lệ này.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, các hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; khuyến khích ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ chăn nuôi, thú y;
tổ chức hướng dẫn phát triển chăn nuôi, thú y. Cung cấp dịch vụ công về các vấn
đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
dạy nghề, truyền nghề, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, góp phần làm tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập của hội viên
theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội. Kiến nghị với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển
của Hội và lĩnh vực hoạt động của Hội, về chủ trương, chính sách để phát triển
bền vững ngành chăn nuôi, thú y, theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nghiên cứu khoa học và
công nghệ chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thực hiện đề tài nghiên cứu, dự án
hoàn thiện công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Phổ biến kiến thức và chuyển giao
công nghệ, liên doanh liên kết với các dự án, hợp đồng kinh tế - kỹ thuật, cung
cấp con giống, vật tư chăn nuôi, thú y, theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Tổ chức sinh hoạt, học tập, tham
quan, khảo sát về nghề nghiệp, hội thảo, hội nghị khoa học, trao đổi kinh nghiệm
về nghiệp vụ chuyên môn, các điển hình chăn nuôi, thú y tốt theo quy định của
pháp luật.
9. Quan hệ với các hội, hiệp hội khác
trong và ngoài tỉnh, các hội, hiệp hội, các tổ chức chăn nuôi, thú y trong nước
và quốc tế nhằm mục đích trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên
môn, tập huấn, chuyển giao công nghệ và các hoạt động khác của Hội nhằm nâng
cao năng lực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
11. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
12. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
13. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết, hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức:
- Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sản xuất, kinh doanh về
chăn nuôi, thú y trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật và của điều lệ
này, liên quan đến chăn nuôi, thú y có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
này, tự nguyện hoạt động cho Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện viết đơn xin
gia nhập Hội, chấp hành mọi quy định của Hội đều có thể trở thành hội viên
chính thức của Hội.
- Hội viên tổ chức: Tổ chức Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y là các cơ quan quản lý, cơ quan khoa
học, trường học, các tổ chức sản xuất, kinh doanh (doanh nghiệp, trang trại...
hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y ...), các hội có cùng mục đích ở
trong và ngoài tỉnh được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện hoạt
động cho Hội, tán thành Điều lệ Hội, đều có thể trở thành hội viên của Hội. Hội
viên tổ chức cử đại diện tham gia Hội, người đại diện phải có thẩm quyền quyết
định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hội.
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam,
có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ ...trong
lĩnh vực chăn nuôi, thú y, tán thành điều lệ Hội, có đơn xin gia nhập Hội, chấp
hành mọi quy định của Hội, được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của
Hội.
c) Hội viên danh dự: là những tổ chức,
cá nhân có nhiều đóng góp công sức, trí tuệ cho công tác chăn nuôi, thú y ở Việt
Nam và cho các hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội,
được công nhận làm hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Là công dân Việt Nam (kể cả người có
quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài), các tổ chức hoạt
động trong và ngoài ngành Chăn nuôi, Thú y có tâm huyết với ngành Chăn nuôi,
Thú y với Hội Chăn nuôi và Thú Y tỉnh Tây Ninh;
- Tán thành Điều lệ Hội;
- Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hội;
- Đóng hội phí theo quy định của Hội;
- Được Ban Thưởng vụ Hội công nhận là
hội viên của Hội;
- Chỉ trở thành Hội viên chính thức
sau khi đã hoàn thành đóng hội phí và nhận được thẻ Hội viên;
- Người đại diện cho Hội viên tổ chức
tham gia Hội phải là công dân Việt Nam và có đủ thẩm quyền quyết định đến trách
nhiệm của Hội viên trong hoạt động của Hội, trường hợp ủy nhiệm, người được ủy
nhiệm phải có đủ thẩm quyền và chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó; khi thay đổi
người đại diện, Hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hội
trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội.
4. Được dự Đại hội, có quyền bầu cử, ứng
cử và đề cử vào Ban chấp hành và ban kiểm tra của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên mới:
Các tổ chức, cá nhân muốn trở thành hội
viên của Hội, phải có hồ sơ xin gia nhập Hội, gồm:
a) Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu của
Hội quy định)
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc
giấy chứng nhận thành lập (đối với tổ chức).
c) Hội viên có nghĩa vụ đóng hội phí
trong vòng 15 ngày kể từ ngày được kết nạp.
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Tổng Thư ký tập hợp đơn cá nhân, tập
thể đề nghị Ban Thường vụ Hội xem xét và quyết định.
b) Thủ tục kết nạp hội viên mới do
Ban Thường vụ Hội quy định.
c) Tổng Thư ký có trách nhiệm thông
báo đến các hội viên việc kết nạp hội viên mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký
quyết định hoặc tổ chức kết nạp.
3. Chấm dứt tư cách hội viên, thủ tục
ra Hội:
Tư cách hội viên sẽ chấm dứt hoặc bị
xóa tên khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội
và có đơn xin ra khỏi Hội ( theo mẫu của Hội) gửi cho Hội.
b) Vi phạm điều lệ Hội.
c) Đối với các tổ chức khi bị cơ quan
Nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.
d) Việc xóa tên hội viên do Ban Kiểm
tra hoặc Thường Trực Hội đề nghị, Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.
đ) Tổng Thư ký có trách nhiệm thông
báo đến các hội viên việc xóa tên hội viên trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký quyết
định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các Chi hội và các đơn vị trực thuộc
Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/2 so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hanh tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ nhiệm Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy
viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội ; Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
d) Quy định tổ chức, quy chế hoạt động
các ban chuyên môn, Văn phòng Hội, các văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc
khác khi được phép của cơ quan có thẩm quyền. Quy định các nguyên tắc, chế độ,
sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hội;
đ) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
chương trình công tác của các ban, các đơn vị thành viên, các ủy viên Ban Chấp
hành và các Chi hội trực thuộc.
e) Dự kiến các vấn đề về nhân sự của
Hội trình Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy
chế do Ban chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi 03 (ba) tháng họp
01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 1/2 ( một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, do
Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau, thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Thường
trực Hội
Thường trực Hội bao gồm Chủ tịch, Phó
chủ tịch Thường trực và Tổng thư ký. Thường trực Hội chịu trách nhiệm điều hành
các hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và
một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các
quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành.
d) Thay mặt Ban Chấp hành ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
2. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng
thư ký Hội và Thư ký
1. Tổng thư ký: do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tổng Thư ký đương nhiên là Chánh Văn phòng
Hội, có nhiệm vụ:
a) Là người giúp Chủ tịch Hội giải
quyết các công việc do Chủ tịch Hội phân công và trực tiếp phụ trách, điều hành
mọi hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội.
b) Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn
phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Thường vụ phê duyệt.
c) Định kỳ báo cáo Ban Thường vụ, Ban
Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội.
d) Quản lý danh sách, hồ sơ, sổ sách,
tài liệu, giấy tờ về hội viên và các tổ chức trực thuộc.
đ) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước pháp luật về mọi hoạt động của văn phòng
Hội.
2. Thư ký: là người giúp Tổng Thư Ký
điều hành công việc văn phòng và nhiệm vụ của Tổng Thư Ký khi Tổng Thư Ký vắng
mặt.
Điều 20. Văn
phòng Hội, các ban chuyên môn
1. Việc thành lập Văn phòng và các
ban chuyên môn của Hội do Ban Thường vụ xem xét quyết định thành lập theo đề
nghị của Tổng Thư ký Hội.
2. Văn phòng và các Ban chuyên môn là
bộ phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo, điều hành
của Tổng Thư ký.
3. Văn phòng Hội có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
b) Bảo đảm thông tin thường xuyên
trong nội bộ Hội và quan hệ công tác của Hội với các cơ quan bên ngoài;
c) Thực hiện công tác hành chính, lưu
trữ của Hội;
d) Quản lý tài sản của Hội, thực hiện
công tác tài chính, kế toán của Hội theo các quy định hiện hành.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết
bị dụng cụ.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội
được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì
bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức từ phê bình, khiển trách, cảnh
cáo, cách chức đến khai trừ khỏi Hội hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Chăn Nuôi và Thú y
tỉnh Tây Ninh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Chăn Nuôi và Thú y tỉnh
Tây Ninh gồm 8 Chương, 27 Điều đã được Đại hội thành lập Hội Chăn Nuôi và Thú y
tỉnh Tây Ninh thông qua ngày 03 tháng 11 năm 2019 tại Nhà hàng Sunrise Ca Na và
có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Chăn Nuôi và Thú y tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.