ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2048/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NGÀNH NGHỀ ĐAN, MÓC LEN ĐÀ LẠT TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội ngành nghề
Đan, móc len Đà Lạt tại Tờ trình số 03/TTr-ĐMLĐL ngày 11 tháng 9 năm 2014 về việc
phê duyệt Điều lệ Hội ngành nghề đan, móc len Đà Lạt;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội ngành nghề đan, móc len Đà Lạt đã được
đại hội lần thứ I của Hội thông qua ngày 29 tháng 8 năm 2014.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ,
Công Thương; Chủ tịch Hội ngành nghề đan, móc len Đà Lạt và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Lưu: VT, KT, TKCT, VX2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
NGÀNH NGHỀ ĐAN, MÓC LEN ĐÀ LẠT
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2048/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hội ngành nghề đan,
móc len Đà Lạt.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội ngành nghề đan, móc len Đà Lạt
(sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của những người sản
xuất, chế biến hàng đan, móc len tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Hội hoạt động nhằm giúp hội viên
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng đan, móc len hình thành
mô hình liên kết sản xuất các mặt hàng từ len bền vững; góp phần tăng thu nhập
cho người sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Lâm Đồng, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng đan, móc len.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Công Thương tỉnh Lâm Đồng và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia xây dựng
phát triển Hội, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
Hội viên của Hội gồm hội viên chính
thức, hội viên liên kết.
1. Hội viên chính thức: Công dân, Tổ
chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng đan, móc len
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem xét công nhận hội
viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh sản phẩm len và các vật dụng, nguyên liệu có liên quan,...
phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng đan, móc len, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện ra nhập Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết của Hội.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được cung cấp thông tin liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng đan, móc len; được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Tham gia thảo luận, quyết định các
chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến
với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các chức
danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Hội muốn tham gia hội phải làm đơn gửi Ban chấp hành
Hội, Ban chấp hành Hội xem xét quyết định kết nạp hội viên.
2. Hội viên không có điều kiện tham
gia hội phải làm đơn gửi Ban chấp hành Hội, Ban chấp hành Hội ra thông báo hội
viên ra hội.
3. Hội viên không tham gia sinh hoạt Hội
quá 3 kỳ liên tục, hoặc hội viên không chấp hành điều lệ hội, Ban chấp hành xem
xét đưa ra hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các Chi hội trực thuộc.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ sửa
đổi, bổ sung (nếu có); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung
không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 06 tháng họp một lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của
Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Chi
hội trực thuộc Hội
1. Chi hội trực thuộc có thể được
thành lập tại các địa phương có sản xuất kinh doanh hàng đan, móc len thuộc tỉnh
mà chưa đủ điều kiện thành lập hội theo quy định của pháp luật. Chi hội trực
thuộc Hội không có tư cách pháp nhân, con dấu.
2. Thẩm quyền thành lập, quy chế, quy
định về tổ chức, hoạt động Chi hội trực thuộc Hội do Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội quy định cụ thể.
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
2. Hội giải thể trong các trường hợp sau:
a) Tự giải thể
- Theo đề nghị của trên 1/2 tổng số hội
viên chính thức đồng ý đề nghị giải thể;
- Khi mục tiêu của hội đã hoàn thành.
b) Quyết định giải thể của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Hội không hoạt động trong 12 tháng;
- Hoạt động của hội vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
3. Trình tự thủ tục giải thể thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
4. Trường hợp bị
giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể thì Hội có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại Hội không
được hoạt động.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp
với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, Hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen
thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo,
khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội ngành nghề đan,
móc len Đà Lạt mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 25. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ Hội ngành nghề đan, móc len
Đà Lạt gồm 7 Chương, 25 Điều đã được Đại hội thành lập Hội ngành nghề Đan, móc
len Đà Lạt nhiệm kỳ 2014 - 2019 thông qua ngày 29 tháng 8 năm 2014 và có hiệu lực
thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội ngành nghề Đan, móc len Đà Lạt có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.