ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1999/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 18 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH
NINH THUẬN GIAI ĐOẠN II (2017 - 2020)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Thanh niên số
55/2005/QH11;
Căn cứ Quyết định số 2474/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020);
Căn cứ Quyết định số 554/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn (2012-2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2746/TTr-SNV ngày 11 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn II (2017 - 2020).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Vụ CTTN, Bộ Nội vụ (b/c);
- TW Đoàn TNCSHCM (b/c);
- UBQG về thanh niên VN (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
II (2017 - 2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2017 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Qua 5 năm thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2012-2016 theo Quyết định số
554/QĐ-UBND ngày 22/3/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh
đã ban hành những chương trình, kế hoạch và các giải pháp cụ thể; bên cạnh đó
có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của các cấp, các ngành đã góp phần thực
hiện đảm bảo các nội dung đề ra, tạo cơ chế chính sách và điều kiện thuận lợi
cho thanh niên tỉnh nhà phát triển và trưởng thành;
Để phát huy hơn nữa vai trò của thanh
niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; kịp thời điều
chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II
(2016-2020); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020), cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Điều chỉnh, bổ sung và cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn (2012 - 2020) phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
giai đoạn (2017 - 2020); xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong việc triển khai thực hiện theo phân công, phân cấp
của tỉnh, nhằm thực hiện toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn (2012-2020) (sau đây gọi chung là
Chương trình).
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu và giải pháp
thực hiện của Chương trình, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng ngành, địa phương.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng
đầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả triển khai thực hiện Chương trình.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước; giữa cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
II. CÁC MỤC TIÊU
VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu 1: Giáo dục thanh niên
về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; ý thức tuân thủ pháp luật, có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội
- Chỉ tiêu 1.1: Hàng năm, 100% thanh
niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên công chức, viên chức, thanh niên học
sinh và sinh viên; 70% thanh niên nông thôn, đô thị và công nhân thường xuyên
được tuyên truyền, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước liên quan đến thanh niên.
- Chỉ tiêu 1.2: Phấn đấu hàng năm tỷ
lệ phát triển đoàn viên tăng 20%; tỷ lệ đoàn viên, thanh niên phát triển Đảng đạt
75% trên tổng số đoàn viên ưu tú giới thiệu và đạt 70% trên tổng số Đảng viên mới
được kết nạp. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp
thanh niên của tỉnh đạt trên 60%.
- Chỉ tiêu 1.3: Hàng năm tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho 8.000 thanh niên lao động tự do và thanh niên ở
các cụm công nghiệp; tư vấn pháp luật cho 9.000 thanh niên nông thôn, miền núi,
thanh niên dân tộc thiểu số.
- Chỉ tiêu 1.4: Hàng năm, 100% thanh
niên đến tuổi nghĩa vụ quân sự được tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự và có
trên 95% thanh niên trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự tình nguyện nhập
ngũ; 100% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên
được tham gia chương trình huấn luyện theo quy định của Bộ Quốc phòng; 100% học
sinh, sinh viên trong các trường trung học phổ thông, dạy nghề, trung cấp, cao
đẳng, đại học được bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh.
2. Mục tiêu 2: Nâng cao trình độ
văn hóa, ngoại ngữ và tin học, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho thanh niên
- Chỉ tiêu 2.1: Đến năm 2020, có 100%
thanh niên trong độ tuổi hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục THCS, 80%
thanh niên ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở. Có ít nhất 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.
- Chỉ tiêu 2.2: Hàng năm, bồi dưỡng
và nâng cao năng lực về quản lý nhà nước cho ít nhất 20% cán bộ, công chức trẻ
cấp xã. Phấn đấu hàng năm có 70% thanh niên được đào tạo nâng cao trình độ trên
các lĩnh vực trong tổng số nguồn nhân lực được đào tạo của toàn tỉnh; Đến năm
2020, có 80% thanh niên là cán bộ, công chức ở xã được bồi dưỡng nâng cao trình
độ, năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học.
- Chỉ tiêu 2.3: Chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ làm công tác thanh niên. Phấn đấu đến
năm 2020 có 80% cán bộ đoàn chuyên trách xã, phường, thị trấn có trình độ Trung
cấp lý luận chính trị trở lên và trên 80% cán bộ đoàn chuyên trách, bán chuyên
trách thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh có trình độ Trung cấp chính trị trở
lên.
3. Mục tiêu 3: Phát triển nguồn
nhân lực trẻ có chất lượng cao, gắn với nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ
- Chỉ tiêu 3.1: Phấn đấu đến năm
2020, tăng 15% số thanh niên được hỗ trợ ứng dụng, triển khai các ý tưởng sáng
tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống so với năm
2015.
- Chỉ tiêu 3.2: Phấn đấu đến năm
2020, tăng 15% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học và công nghệ
so với năm 2015.
- Chỉ tiêu 3.3: Phấn đấu đến năm
2020, tăng 20% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì so với
năm 2015.
4. Mục tiêu 4: Đào tạo, bồi dưỡng,
quy hoạch, bố trí, sử dụng tài năng trẻ, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật, cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trẻ giỏi trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế
- Chỉ tiêu 4.1: Phấn đấu đến năm
2020, có 20% thanh niên làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở, Phòng và tương đương; 15%
thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước; 15% thanh
niên đảm nhiệm các chức vụ chủ chốt trong các tổ chức chính trị - xã hội.
- Chỉ tiêu 4.2: Phấn đấu đến năm
2020, có 20% thanh niên là chủ doanh nghiệp, chủ trang trại theo Đề án hỗ trợ
sinh viên khởi nghiệp.
- Chỉ tiêu 4.3: Phấn đấu đến năm 2020,
có 20% thanh niên là người khuyết tật làm chủ các cơ sở sản xuất, kinh doanh của
người khuyết tật.
5. Mục tiêu 5: Giáo dục nghề nghiệp
và kỹ năng nghề nghiệp, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho thanh niên
- Chỉ tiêu 5.1: Mỗi năm giải quyết việc
làm cho ít nhất 10.000 thanh niên, trên 80% thanh niên được tư vấn về nghề nghiệp
và việc làm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên đến năm 2020 xuống dưới
3%. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% thanh niên được tiếp cận các thông tin về
nghề nghiệp và việc làm. 70% thanh niên trong lực lượng lao động được giáo dục
nghề nghiệp và kỹ năng nghề nghiệp để thích ứng, hội nhập với thị trường lao động
trong nước và quốc tế. 70% thanh niên làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh
tế được trang bị kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; kiến
thức kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp. Bảo đảm 100% thanh
niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các
quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp luật có
liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động. 100%
thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.
-Chỉ tiêu 5.2: Phấn đấu đến năm 2020,
tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện tập thể dục - thể thao, rèn luyện thân thể
trên 80%; 100% xã, phường, thị trấn có sân bãi luyện tập thể dục - thể thao.
Trên 80% thanh niên ở đô thị; trên 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên
công nhân ở các khu công nghiệp; trên 60% thanh niên ở miền núi, vùng cao, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở
nơi học tập, làm việc và cư trú.
6. Mục tiêu 6: Nâng cao sức khỏe,
thể lực, tầm vóc, kỹ năng sống cho thanh niên
- Chỉ tiêu 6.1: Phấn đấu đến năm
2020, có 100% thanh niên khu vực đô thị, 90% thanh niên khu vực nông thôn có hiểu
biết cần thiết về HIV/AIDS và trên 70% thanh niên có thái độ tích cực đối với
công tác phòng, chống AIDS.
- Chỉ tiêu 6.2: Phấn đấu đến năm
2020, có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng
giới, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng
chống bạo lực gia đình; hàng năm tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng làm cha mẹ cho ít
nhất 10.000 thanh niên đến tuổi kết hôn. Giảm 70% tỷ lệ sinh con ở tuổi vị
thành niên so với năm 2015. Trên 80% thanh niên dân tộc thiểu số, thanh niên di
cư được tiếp cận với thông tin và dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe
tình dục.
- Chỉ tiêu 6.3: Phấn đấu đến năm
2020, chiều cao bình quân của nam thanh niên 18 tuổi là 1,67m; chiều cao bình
quân của nữ thanh niên 18 tuổi là 1,56m.
- Chỉ tiêu 6.4: Phấn đấu đến năm
2020, có 70% các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương trong xã hội như: Người
khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS; người sử dụng ma túy; người hoạt động
mại dâm; nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên chậm tiến ... được bồi
dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Trên 90% thanh niên được
tuyên truyền thay đổi hành vi, thái độ kỳ thị, phân biệt đối xử với các đối tượng
thanh niên dễ bị tổn thương, người đồng tính, song tính, chuyển giới.
(Đính kèm phụ lục các nhiệm vụ trọng
tâm thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II
(2017-2020)).
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về phát triển
thanh niên; ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
ở tất cả các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình phát triển
thanh niên; vị trí, vai trò của thanh niên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác thanh niên và phát triển
thanh niên. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách
đối với thanh niên trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phát
triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, ban, ngành, địa phương; kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện pháp luật về thanh niên.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành, địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn thanh niên để phối
hợp thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách và pháp luật đối với thanh
niên. Định kỳ lãnh đạo các Sở, ban, ngành và địa phương có trách nhiệm gặp gỡ,
đối thoại với thanh niên để nắm bắt tình hình và giải quyết những vấn đề đặt ra
đối với thanh niên.
Gia đình, Nhà trường và xã hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức để thanh niên ý thức về vị
trí, vai trò, trách nhiệm của mình nhằm thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ công dân
của thanh niên.
2. Tăng cường giáo dục chính trị,
tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống, pháp luật cho thanh niên
Tăng cường công tác giáo dục chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên.
Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức pháp luật và trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân,
gia đình, xã hội; kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, xây dựng lối
sống mới có văn hóa trong thanh niên.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện chương trình “Thắp sáng ước
mơ tuổi trẻ Ninh Thuận” với những tiêu chí và cách làm thiết thực, hiệu quả,
phù hợp với từng đối tượng thanh thiếu niên; chú trọng bồi dưỡng, nhân rộng những
tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến làm theo lời Bác đặc biệt là đối tượng
thanh thiếu niên.
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức
và lối sống, lịch sử và truyền thống dân tộc, niềm tự hào và ý thức tự tôn dân tộc,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cho
thanh niên.
Nâng cao hiểu biết của thanh niên về
tình hình đất nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đang lợi dụng
thanh niên để chống phá đất nước. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên
trong giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan thông tin, truyền thông mở
các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm
bồi dưỡng lý tưởng và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
3. Xây dựng và sử dụng nguồn nhân
lực trẻ có chất lượng cao
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, chú trọng bồi dưỡng năng lực làm việc độc lập, sáng tạo; kỹ năng thực
hành, khả năng lập thân, lập nghiệp của thanh niên.
Xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện,
bồi dưỡng, đào tạo, bố trí và trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và tài năng trẻ
học tập, công tác, sinh sống ở nước ngoài trở về tham gia xây dựng tỉnh nhà;
các ngành, địa phương có quy hoạch, kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và
phát triển tài năng trẻ.
Ban hành chính sách để thu hút sinh
viên tốt nghiệp đại học tình nguyện đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa; nghiên cứu xây dựng chính sách đào tạo
cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ trưởng thành từ thực tiễn trong các cơ quan thuộc
hệ thống chính trị.
Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách tạo điều kiện về học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ
cho thế hệ trẻ; khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn,
xung kích, sáng tạo làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
Tạo bước đột phá về chất lượng đào tạo
nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp,
kỹ luật lao động cho thanh niên từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất
lượng cao; ưu tiên dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, bộ đội xuất
ngũ, thanh niên dân tộc thiểu số, nữ thanh niên, thanh niên khuyết tật và thanh
niên vùng đô thị hóa.
Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên
thông qua hệ thống trường học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm
giáo dục cộng đồng giúp thanh niên có nhận thức, định hướng đúng đắn về lao động,
nghề nghiệp, việc làm, thị trường lao động và cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng
cao thu nhập. Có hình thức hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, bảo trợ tài năng trẻ,
có các chương trình hỗ trợ nghề, giới thiệu việc làm trong thanh niên, giúp
thanh niên có môi trường học tập, phát triển tốt.
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo môi
trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản
xuất, tạo việc làm mới và tăng thu nhập cho thanh niên, giảm tối đa tỷ lệ thất
nghiệp trong thanh niên.
Ban hành chính sách phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, tài
năng theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, công khai và minh bạch. Tạo bước đột
phá trong việc sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, giỏi.
Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống
thông tin thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm,
tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh
niên định hướng nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
4. Xây dựng môi trường xã hội lành
mạnh cho thanh niên, nâng cao thể chất và tinh thần, kỹ năng sống, kiến thức về
giới và sức khỏe sinh sản cho thanh niên
Các cơ quan văn hóa, nghệ thuật, xuất
bản, báo chí sáng tác sản xuất và phổ biến các tác phẩm, những công trình văn
hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để giáo dục, định hướng cho thanh niên.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, xử lý nghiêm các sai phạm, kịp
thời ngăn chặn các sản phẩm văn hóa không lành mạnh, nhất là qua mạng Internet,
viễn thông và các phương tiện thông tin đại chúng.
Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội
cấp bách, tạo bước chuyển rõ rệt trong phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức thoái hóa biến chất, tham
nhũng, vi phạm pháp luật, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, củng cố niềm tin
cho thanh niên.
Tăng cường đầu tư đổi mới hoạt động
thể chất và phong trào thể dục thể thao ở các trường chuyên nghiệp, phổ thông
nhằm tạo điều kiện cho thanh thiếu niên tích cực tham gia hoạt động thể dục thể
thao, rèn luyện thể chất; xây dựng cơ chế, chính sách cho thanh niên là vận động
viên đạt thành tích cao tại các kỳ đại hội thể thao toàn quốc, khu vực và thế
giới.
Nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần,
giáo dục sức khỏe sinh sản và giáo dục tiền hôn nhân cho thanh niên. Tiếp tục
thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về dân số, chăm sóc sức
khỏe, phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm trong thanh niên.
Tạo môi trường và điều kiện để khuyến
khích thanh niên tham gia các hoạt động cộng đồng, nâng cao kỹ năng sống và làm
việc cho thanh niên; khuyến khích thanh niên tự bảo vệ mình trước các tệ nạn xã
hội, các sản phẩm văn hóa, tệ nạn ma túy, mại dâm.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh làm nòng cốt động viên thanh niên xung kích tham gia phòng chống các tệ nạn
xã hội, phòng chống HIV/AIDS ma túy, mại dâm, lạm dụng rượu, bia, thuốc lá...
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
thanh niên và công tác thanh niên
Bồi dưỡng và nâng cao nhận thức của
thanh niên về công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước theo tinh thần độc lập, tự
chủ, hợp tác, phát triển, đa phương hóa góp phần bảo vệ hòa bình, tiến bộ xã hội.
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các tỉnh
bạn, các tổ chức quốc tế về quản lý nhà nước đối với công tác thanh niên, trao
đổi kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách đối với thanh niên. Tranh thủ
nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh
niên.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt mở rộng
quan hệ giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong nước, khu vực và thế
giới. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong công tác thông tin, tuyên truyền
vận động thanh niên và người Việt Nam ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương
đất nước nói chung và tỉnh nhà nói riêng.
Theo dõi, nắm chắc tư tưởng, dư luận
của học sinh, sinh viên và người lao động của tỉnh ở nước ngoài trong độ tuổi
thanh niên, từ đó nâng cao hiệu quả công tác mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp
thanh niên. Tạo điều kiện cho họ thường xuyên được học tập, quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nước ta.
6. Huy động các nguồn lực đầu tư
cho phát triển thanh niên
Nhà nước đầu tư ngân sách bảo đảm cho
phát triển thanh niên; khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các
nguồn vốn từ nước ngoài cho phát triển thanh niên.
Ưu tiên nguồn lực để đào tạo phát triển
trí thức trẻ, từng bước hình thành nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao ở các lĩnh
vực như khoa học, công nghệ, tài chính, chính sách công; các vùng nông thôn miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nữ thanh niên.
Tăng cường đầu tư xây dựng các trung
tâm huấn luyện kỹ năng và hoạt động dã ngoại thanh thiếu niên, nhà thiếu nhi,
các công trình văn hóa, vui chơi, giải trí cho thanh niên.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, bệnh
viện phục vụ cho nhu cầu chính đáng của thanh niên.
7. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
bộ máy quản lý nhà nước về thanh niên đủ năng lực để tổ chức thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao
Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về
công tác thanh niên; kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác thanh niên, xây dựng
và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh niên, đội ngũ cán bộ
đoàn các cấp có phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ
được giao. Thường xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức chuyên trách và những người không chuyên trách làm công tác thanh
niên và công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
Tăng cường xây dựng và thực hiện cơ
chế phối hợp giữa các Sở, ngành và giữa cơ quan quản lý nhà nước với Đoàn Thanh
niên nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên và phát huy vai trò của đoàn viên, thanh
niên xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng cường công tác nghiên cứu về
thanh niên trên các lĩnh vực. Triển khai thực hiện đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu
và hoạch định chính sách; triển khai xây dựng Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển
của thanh niên tỉnh Ninh Thuận trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Quan tâm công tác kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thanh niên và công tác thanh niên.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn xã hội trong việc chăm lo giáo dục, đào tạo
và phát triển thanh niên
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên do Đoàn Thanh niên làm nòng cốt
tham gia thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Thông qua các cuộc vận động,
các phong trào hành động nhằm xây dựng các gương tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến để giáo dục và tự giáo dục rèn luyện thanh niên.
Khuyến khích các trung tâm dịch vụ việc
làm, cơ sở dạy nghề của các tổ chức, cá nhân đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy
nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp, các đoàn thể khác và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm đa dạng hóa
các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục của thanh niên trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân các cấp đối với việc triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên.
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức, cá nhân, dòng họ,
gia đình trong việc lập các quỹ khuyến học, khuyến tài cho thanh niên.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020)
được bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành được
quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; huy động từ nguồn
xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế
hoạch này trong chương trình, kế hoạch từng ngành, địa phương; bố trí trong dự
toán được giao để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai đoạn II (2017 - 2020)
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Xây dựng kế hoạch hàng năm để triển
khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu bảo đảm phù hợp với đặc điểm, điều kiện
cụ thể của từng ngành, địa phương.
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực
cần thiết để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch bảo đảm
chất lượng và tiến độ. Bố trí nhân sự phù hợp để theo dõi công tác thanh niên ở
cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc
biệt trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình trong công
tác lập kế hoạch và hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương. Phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực
để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, lồng ghép với các chương trình
khác có liên quan.
- Tổ chức đối thoại với thanh niên ít
nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân (thông qua Sở Nội vụ)
để tổng hợp.
- Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện Kế hoạch; làm đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc,
kiểm tra các Sở, ban, ngành và địa phương trong việc xây dựng, lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên khi xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn II (2017 - 2020); xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình hàng năm về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong cùng thời kỳ.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với
thanh niên ít nhất mỗi năm một lần, báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
chỉ tiêu số 2.2, 2.3, 4.1 của Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng Bộ chỉ số đánh giá
sự phát triển của thanh niên tỉnh Ninh Thuận trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước theo quy định hiện hành.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tổng kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn (2012 - 2020) vào năm 2020.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư: tham mưu bố trí nguồn lực cần thiết để thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí
thực hiện các chương trình, dự án về phát triển thanh niên đã được phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển
thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; đồng
thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện chỉ tiêu 2.1, 4.2 của Kế hoạch.
5. Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên và
tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu 1.3 của Kế hoạch.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của
Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển dạy nghề, Chương
trình việc làm đến năm 2020 và Chương trình bình đẳng giới giai đoạn 2011 -
2020; đồng thời chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 4.3, 5.1, 6.4 của Kế hoạch.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương lồng ghép mục
tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình
phát triển văn hóa đến năm 2020, Chương trình phát triển gia đình giai đoạn
2011 - 2020, tầm nhìn 2030, Chương trình phát triển thể dục, thể thao đến năm
2020; lồng ghép quy hoạch thiết chế văn hóa cho thanh thiếu niên. Chủ trì, phối
hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện chỉ tiêu 5.2 của Kế hoạch.
8. Sở Y tế: chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu 6.1, 6.2, 6.3 của Kế hoạch.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông
tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới thanh niên;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất
bản liên quan đến thanh niên; phối hợp với Tỉnh Đoàn xây dựng trang Website
trong hệ thống tổ chức Đoàn; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các
ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, chỉ đạo hỗ trợ thanh niên
thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 3.1, 3.2, 3.3 của Kế hoạch.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan giáo dục nâng cao
nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà
các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; dạy
nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Chủ
trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện chỉ tiêu 1.4 của Kế hoạch.
12. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển
khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh thiếu
niên.
13. Ban Dân tộc: chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về
thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị và địa phương có
liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu cho thanh niên.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan thông tin đại
chúng khác tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên
truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh
tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên.
16. Đề nghị Tỉnh Đoàn: phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên. Đồng
thời chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai
thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu 1.1, 1.2 của Kế hoạch.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình phát triển
thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho hội
viên về công tác thanh niên; tham gia quản lý nhà nước về thanh niên; kiểm tra,
giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ xem
xét, giải quyết./.
Stt
|
Cơ
quan chủ trì
|
Nội dung công việc
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
phê duyệt
|
Thời
gian trình
|
1
|
Sở Nội
vụ
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật
Thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành liên quan đến thanh
niên.
|
Sở Tư pháp; Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh
Thuận; Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Triển khai tổ chức các diễn đàn, cuộc
thi tìm hiểu về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến thanh niên.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học cho
cán bộ, công chức trẻ (không quá 30 tuổi) ở xã, ưu tiên các vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; bồi dưỡng tiếng dân tộc
đối với cán bộ, công chức trẻ ở vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Ban
Dân tộc; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
quy định về công tác quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
là thanh niên.
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
Nội vụ
|
Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện mô hình thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát
triển kinh tế - xã hội; đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách
về công tác đào tạo, sử dụng và quy hoạch đối với các đối tượng này.
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn; các
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thực hiện từ Quý I/2018
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng đáp ứng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cho thanh niên đã được
quy hoạch vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
2
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Xây dựng và triển khai thực hiện cơ
chế đặc thù khuyến khích thanh niên khuyết tật tham gia khởi sự doanh nghiệp
trong chính sách chung về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về việc làm.
|
Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; các tổ chức xã
hội; tổ chức dựa vào cộng đồng
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau
khi có văn bản hướng dẫn của Bộ LĐTBXH; Sơ kết vào quý II/2020
|
Rà soát, nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho thanh niên, chú trọng đào tạo kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng sống,
kỹ năng hòa nhập với thị trường lao động trong nước và quốc tế; tăng cường xuất
khẩu lao động thanh niên.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo; UBND cấp
huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Tổ chức phổ biến các quy định pháp
luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có liên quan về
quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động cho thanh niên trước
khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
|
Sở Tư pháp; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Dự
án hỗ trợ phát triển thị trường lao động và việc làm thuộc Chương trình mục
tiêu giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động.
|
Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau
khi có hướng dẫn của Bộ LĐTB&XH; Sơ kết vào quý II/2020
|
Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
thị trường lao động, nâng cao năng lực hệ thống dịch vụ việc làm ở các địa
phương.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Tỉnh
Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Phát triển các hoạt động tư vấn, hướng
nghiệp, giới thiệu việc làm cho thanh niên.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo; Tỉnh
Đoàn; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế về lĩnh vực lao động; bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho thanh niên
làm việc ở các khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư
pháp; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp
huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bình
đẳng giới, chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên.
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Giáo
dục Đào tạo; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Thuận; UBND cấp
huyện; các tổ chức dựa vào cộng đồng
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Xây dựng, mở rộng mạng lưới các tổ
chức cộng đồng, các diễn đàn, câu lạc bộ của các đối tượng thanh niên dễ bị tổn
thương. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng
đồng cho các đối tượng thanh niên dễ bị tổn thương. Tổ chức truyền thông chống
kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương
và nhóm đồng tính, song tính, chuyển giới.
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Y tế;
Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Tỉnh Đoàn; Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các tổ chức dựa vào cộng đồng
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
3
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Xây dựng và thực hiện cơ chế hỗ trợ
thanh niên nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và dịch vụ khoa học công
nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo; Tỉnh
Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thực hiện từ quý IV/2017
|
Tổ chức các mô hình, phong trào để thanh
niên tham gia nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Duy trì và phát triển phong trào sáng tạo trẻ.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo; Tỉnh
Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Liên hiệp các Hội
KH&KT tỉnh
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Xây dựng và triển khai thực hiện cơ
chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ ban đầu và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho
các tổ chức của thanh niên, cá nhân là thanh niên tham gia khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo.
|
Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn;
các cơ quan, đơn vị và địa phương
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
KH&CN
|
4
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh
niên, chú trọng vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, miền núi và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
Ban Dân tộc; Tỉnh Đoàn; Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có hướng dẫn của Bộ
VHTT&DL; Sơ kết vào quý II/2020
|
Tổ chức các mô hình hoạt động văn
hóa nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên tại các cơ quan nhà nước, tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp và các xã, phường, thị trấn.
|
Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
5
|
Sở Tư pháp
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật
cho thanh, thiếu niên.
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Thông tin & Truyền thông; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Lồng ghép các mục tiêu nâng cao ý
thức pháp luật cho thanh niên vào chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật hằng năm của ngành tư pháp và hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật
các cấp. Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh
niên (chú trọng các nhóm thanh niên yếu thế).
|
Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện; các tổ chức CT-XH; tổ chức XH nghề
nghiệp; cơ sở đào tạo; cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
6
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ công an.
|
Công an tỉnh; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
7
|
Sở Y tế
|
Tiếp tục thực hiện các giải pháp của
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 và Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
2011 - 2030.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án trang bị kiến thức về sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
toàn diện cho thanh niên, vị thành niên.
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục & Đào tạo;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau
khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế; Sơ kết vào quý II/2020
|
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên, vị thành niên.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Nội vụ;
Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Sơ kết việc thực hiện Dự án thí điểm
đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại 64 huyện nghèo; đề xuất giải pháp
tiếp tục đưa bác sĩ trẻ tình nguyện về công tác tại vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc, miền núi, biên giới và hải đảo để tạo
nguồn cán bộ lâu dài cho cơ sở.
|
Sở Giáo dục & Đào tạo; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các tổ chức dựa vào cộng đồng
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi
có văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế; Sơ kết vào quý II/2020
|
8
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh niên, góp phần xây dựng thế hệ trẻ Việt
Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, có ý thức tuân thủ pháp luật; có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có ước mơ, hoài bão đóng góp
vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
và triển khai thực hiện Đề án về ứng xử văn hóa trong trường học.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tỉnh
Đoàn; Mặt trận TQVN tỉnh
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau
khi có văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; Sơ kết quý II/2020
|
Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận
thức để thanh niên thuộc hộ nghèo, thanh niên thuộc nhóm yếu thế, thanh niên
là người dân tộc thiểu số, thanh niên ở vùng miền núi, hải đảo, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không bỏ học.
|
Ban Dân tộc; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Rà soát số thanh niên chưa hoàn
thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh giải pháp
thực hiện.
|
Ban Dân tộc; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
chính sách hỗ trợ các nhóm thanh niên yếu thế được đi học, trình UBND tỉnh
quyết định.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT; Sơ kết quý II/2020
|
Triển khai các hoạt động về tăng cường
dạy học ngoại ngữ trong nhà trường; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên,
theo nhiều hình thức: Trực tiếp, từ xa, trực tuyến,... để nâng cao trình độ
cho người học.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
sinh viên khởi nghiệp. Tổ chức đào tạo kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên là học
sinh, sinh viên tại các trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở giáo dục đại học.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Sở Khoa học và công nghệ; Sở Nội vụ; Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT; Sơ kết thực hiện Đề án vào quý II/2020
|
Rà soát, nâng cao chất lượng hoạt động
tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Tỉnh Đoàn
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thực hiện từ quý IV/2017
|
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống, chống bạo lực học đường, bạo lực gia đình cho
thanh thiếu niên trong các cấp học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ
sở giáo dục đại học.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; Tỉnh Đoàn; UBND cấp huyện
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu cho thanh niên
|
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thường xuyên
|
10
|
Tỉnh Đoàn
|
Xây dựng, tổ chức các mô hình,
phong trào nhằm nâng cao chất lượng học và sử dụng ngoại ngữ, tin học cho
thanh niên.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các
cơ quan, đơn vị và địa phương
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Tổ chức các diễn đàn, cuộc thi tìm
hiểu về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã,
phường, thị trấn.
|
Sở Nội vụ; Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận; các cơ quan, đơn vị và địa phương
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Hằng năm
|