BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1916/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN
ĐIỀU LỆ QUỸ TÌNH THƯƠNG VIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của
các sáng lập viên thành lập Quỹ Tình thương Việt, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Tình thương Việt ban
hành kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Quỹ Tình thương Việt hoạt động theo Điều lệ của Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội
vụ công nhận, tuân thủ quy định của pháp luật, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan theo quy định của
pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Quỹ Tình thương Việt
có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự lo kinh phí, trụ sở và
phương tiện hoạt động.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Tình thương Việt, Chánh Văn phòng Bộ Nội
vụ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Lưu VT, TCPCP, N.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÌNH THƯƠNG VIỆT
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1916/QĐ-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Quỹ
Tình thương Việt
2. Tên tiếng Anh: The Love of
Vietnam Fund
3. Tên viết tắt: LVF
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích của Quỹ
1. Quỹ Tình thương Việt (sau đây gọi
tắt là Quỹ) là quỹ từ thiện, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận trên nguyên
tắc tự tạo vốn từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên, các nguồn vận
động tài trợ và đóng góp hoàn toàn tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động nhằm mục đích hỗ
trợ cộng đồng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; hỗ trợ các em học sinh, sinh
viên trong học tập, tu nghiệp, bồi dưỡng kiến thức để phát triển nguồn nhân lực,
nhân tài Việt Nam. Hỗ trợ việc chăm lo sức khỏe cho người dân, đặc biệt là hỗ
trợ xây dựng cơ sở vật chất và cung cấp các thiết bị cho bệnh viện, trung tâm y
tế và trạm xá ở các vùng còn nhiều khó khăn; nâng cao kiến thức sức khỏe cộng đồng.
3. Quỹ hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Quỹ.
Điều 3.
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang
trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của
Quỹ được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan về lĩnh
vực Quỹ hoạt động.
3. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
4. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và biểu tượng riêng.
5. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại: Số
235 Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08
62910616 Fax: 08 62914413
Email: [email protected]
Điều 4. Sáng
lập viên thành lập Quỹ
Quỹ có 03 (ba) sáng lập viên thành
lập Quỹ gồm:
1. Bà Nguyễn Hoàng Dung
Sinh ngày 20 tháng 12 năm 1958
Quê quán: Đồng Tháp
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 340022694
do Công an Đồng Tháp cấp ngày 18/5/2010.
Hộ khẩu thường trú: Số 17 – 19 Phan
Đình Phùng, Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: Số 17 – 19 Phan
Đình Phùng, Phường 17, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Le Bleu Ciel.
2. Ông Nguyễn Thành Long
Sinh ngày 28 tháng 11 năm 1951
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Tiền Giang
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 020151843
do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/9/2005.
Hộ khẩu thường trú: Số 27 Phùng Khắc
Khoan, phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: Số 27 Phùng Khắc
Khoan, phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chức vụ: Tổng Giám đốc Công ty Vàng
bạc Đá quý Sài Gòn (SJC).
3. Ông Lê Trần Trường An
Sinh ngày 21 tháng 5 năm 1970
Quê quán: Nam Định
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 022093083
do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/12/2005.
Hộ khẩu thường trú: Số 81/39 Hồ Văn
Huê, Phường 9, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: Số 81/39 Hồ Văn
Huê, Phường 9, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Tổ hợp xuất bản và phát hành Vietbooks.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức
năng của Quỹ
1. Sử dụng nguồn vốn ban đầu do các
sáng lập viên thành lập Quỹ đóng góp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
tài trợ để tiến hành các hoạt động hỗ trợ vật chất, tài chính trong các lĩnh vực
sau:
a) Giáo dục: Thực hiện các chương
trình cấp học bổng, tài trợ đồ dùng học tập cho các học sinh, sinh viên nghèo;
hỗ trợ các em có năng khiếu, tài năng nhằm phát triển nguồn nhân lực; tài trợ
xây mới, sửa chữa, nâng cấp trường lớp; trang bị, bổ sung trang thiết bị giảng
dạy; phối hợp thực hiện các chương trình, dự án tài trợ của các tổ chức xã hội,
từ thiện khác phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ.
b) Y tế: Tài trợ xây dựng cơ sở vật
chất và cung cấp các thiết bị y tế cho các bệnh viện, trung tâm y tế và trạm xá
ở các vùng còn nhiều khó khăn; tài trợ các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng
đồng phù hợp với mục tiêu của Quỹ.
2. Tài trợ theo sự ủy quyền của các
tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ
trên cơ sở phù hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ và theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Đoàn kết, khuyến khích những người
có tâm huyết, thiện tâm, hướng thiện trong và ngoài nước, có nguyện vọng đóng
góp công sức vào sự nghiệp phát triển giáo dục và y tế của Việt Nam.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai
các hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ vật chất, tài chính trong các lĩnh vực giáo
dục, y tế và tài trợ cho các chương trình, dự án nhằm mục đích phát triển giáo
dục và y tế Việt Nam;
2. Vận động quyên góp, vận động tài
trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản hợp pháp do các cá nhân, tổ chức tài trợ trong
và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Đối với vận động cứu trợ khẩn cấp,
số tiền ủng hộ các địa phương do Quỹ vận động đóng góp, vận động tài trợ, Quỹ
có trách nhiệm quản lý, phân phối và báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và nhà tài trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
4. Thực hiện các hoạt động một cách
công khai, minh bạch, có chương trình hoạt động hàng quý, hàng năm.
5. Hợp tác với các cơ quan, trường
học, các trung tâm giáo dục các tỉnh, các cơ sở dạy nghề, hướng nghiệp, các hội,
các tổ chức phi chính phủ cũng như các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
6. Phối hợp hợp tác với các bệnh viện,
trung tâm y tế và trạm xá ở các vùng còn nhiều khó khăn để thực hiện tài trợ
các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng phù hợp với mục tiêu của Quỹ.
7. Tổ chức các dịch vụ và các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
8. Sử dụng tài sản, tài chính theo
đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê
theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Quỹ
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Toàn bộ tiền và tài sản huy động
vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng năm
Quỹ báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho cơ quan
cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31
tháng 3 năm sau.
2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ
hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực đó. Cung cấp những
thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với các cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.
Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ;
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng
theo quy định của pháp luật.
4. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc
và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ
quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận.
Chương 3.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quỹ.
3. Ban Kiểm soát.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ và
các bộ phận chuyên trách.
5. Các văn phòng đại diện - chi
nhánh.
Điều 9. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 03 (ba)
thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên là các sáng lập viên thành lập
Quỹ. Việc thay đổi thành viên, xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ do sáng lập viên thành lập Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với
quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không
quá 5 năm, trừ trường hợp người đó từ chức, không đủ tư cách hoặc bị bãi nhiệm
trước khi hết nhiệm kỳ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Bầu Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc điều hành, Kế toán trưởng của Quỹ;
c) Quyết định tổ chức bộ máy quản
lý, hoạt động của Quỹ;
d) Quyết định phương hướng, kế hoạch
hoạt động của Quỹ;
đ) Ban hành các quy định về quản
lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ;
e) Giám sát, kiểm tra các hoạt động
của Quỹ;
g) Phê duyệt định mức chi tiêu cho
công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ;
h) Đề xuất sửa đổi, bổ sung về giấy
phép hoạt động và Điều lệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Quyết định những vấn đề khác
theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Quỹ và có quyền quyết định tất cả vấn đề liên quan đến
Quỹ;
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ
06 (sáu) tháng một lần;
c) Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
trên nguyên tắc dân chủ, gắn liền với trách nhiệm và nghĩa vụ cá nhân và làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của Hội đồng phù hợp với các quy định về nguyên tắc điều hành quản
lý Quỹ quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 10. Các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được tổ chức định kỳ 06 (sáu) tháng một lần và có thể họp bất thường khi
cần. Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành khi có đủ 03 (ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ tham gia. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ sẽ do Chủ tịch Hội
đồng chủ trì (trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì ủy quyền cho một Phó Chủ
tịch). Các cuộc họp bất thường của Hội đồng quản lý Quỹ sẽ được triệu tập theo
yêu cầu của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu của tối thiểu 2/3 (hai phần ba) thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Thông báo về cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 15
(mười lăm) ngày trước khi họp.
3. Mỗi thành viên trong Hội đồng quản
lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản để cử người đại diện tham gia vào cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ và biểu quyết thay mình trong phạm vi nội dung được ủy
quyền.
4. Hội đồng quản lý Quỹ thông qua
quyết định bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp với điều
kiện phải có từ 2/3 (hai phần ba) số thành viên tán thành. Trong trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ. Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết.
Điều 11. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam do các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu
trên 1/2 (một phần hai) số thành viên hội đồng tán thành; là người đại diện cao
nhất của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động
của Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ.
b) Điều hành, giám sát, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ, bổ nhiệm: Giám đốc; Phó Giám đốc điều hành Quỹ; Trưởng, Phó Trưởng
Ban Kiểm soát Quỹ và các bộ phận chuyên môn, người phụ trách Kế toán Quỹ. Nhiệm
kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ bầu với số phiếu trên 1/2 (một phần
hai) số thành viên tán thành, giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các
hoạt động của Quỹ theo chỉ đạo của Chủ tịch và trong trường hợp cần thiết, theo
sự ủy quyền của Chủ tịch, thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chủ trì và điều hành các cuộc họp, điều hành việc triển khai nghị quyết
các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
khác của một thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 13. Giám
đốc, Phó Giám đốc Quỹ và các bộ phận chuyên trách
1. Giám đốc Quỹ là công dân Việt
Nam và do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 5 (năm) năm. Giám đốc Quỹ là người
đại diện trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Quỹ.
2. Chức năng và quyền hạn của Giám
đốc Quỹ:
a) Có trách nhiệm điều hành và quản
lý các hoạt động của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ
Quỹ và các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Điều hành và quản lý công việc
hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch do Hội đồng quản
lý Quỹ thông qua;
c) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo Điều lệ Quỹ và đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
d) Báo cáo định kỳ các hoạt động về
tài chính, tài sản của Quỹ đối với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập Quỹ;
đ) Chấp hành các quy định về quản
lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng Nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của
Quỹ;
e) Ký, phê duyệt các văn bản trong
phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao và chịu trách nhiệm về những văn bản
đã ký; làm chủ tài khoản Quỹ.
3. Phó Giám đốc Quỹ là người được
Giám đốc lựa chọn đề cử lên Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm. Phó Giám đốc
có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc giao,
thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Quỹ khi Giám đốc vắng mặt và được
Giám đốc ủy quyền điều hành bằng văn bản khi vắng mặt.
4. Phụ trách kế toán của Quỹ do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ vào
tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định.
5. Các bộ phận chuyên trách do Giám
đốc điều hành Quỹ đề nghị trong phạm vi quyền hạn được Hội đồng quản lý Quỹ quy
định và do Chủ tịch Hội đồng quyết định, hoạt động dưới sự quản lý của Hội đồng
quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ, bao gồm: Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chuyên
môn.
Điều 14. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ gồm Trưởng ban, 01 (một) Phó ban và có ít nhất
01 (một) thành viên.
2. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập
và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật liên quan;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động và tình hình tài chính
của Quỹ.
Điều 15. Thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ
1. Quỹ được thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở nơi khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ theo quy định của
pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
việc thành lập và quy định nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ trong và ngoài nước nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp,
tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay
vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, của Điều lệ Quỹ về thu - chi
tài chính, đồng thời cập nhật trên mạng để công chúng và các nhà tài trợ có điều
kiện kiểm tra, giám sát.
3. Việc vận động quyên góp, tài trợ
ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải có đề án và được Bộ Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
4. Việc tổ chức vận động đóng góp ủng
hộ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn; sự cố
nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định tổ chức các cuộc vận động đóng góp khắc phục khó khăn,
phải báo cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
5. Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện
đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản. Đối với những khoản tài trợ
có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ và đúng
quy định của pháp luật.
6. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức, của cá nhân, tổ chức phải dựa trên nguyên tắc
tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu
để ép buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
7. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho hoạt động của Quỹ
phải được công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám
sát theo quy định của pháp luật.
8. Tiếp nhận tài trợ phải công
khai, minh bạch bao gồm: Mục đích sử dụng và kết quả sử dụng vận động quyên
góp, tài trợ.
9. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp
nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 17. Nguồn
thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện của
các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Nguồn vốn đóng góp bổ sung hàng
năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp,
nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch
cho hàng năm.
3. Nguồn thu từ các hoạt động cung
cấp dịch vụ, hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Thu lãi từ tiền gửi ngân hàng,
lãi trái phiếu Chính phủ.
6. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Các nguồn thu trên không được phân
chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu, lợi nhuận có được
trong quá trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ và các nội
dung khác theo Điều lệ Quỹ đã được công nhận.
Điều 18. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm:
a) Tài trợ cho các hoạt động nhằm hỗ
trợ vật chất, tài chính trong các lĩnh vực giáo dục, y tế và tài trợ cho các
chương trình, dự án nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện khác vì sự phát triển cộng
đồng theo Điều lệ Quỹ;
b) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật;
c) Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân
tham gia các hoạt động phù hợp với tôn chỉ mục đích của Quỹ; chi thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao (nếu có).
2. Chi thực hiện các dịch vụ công,
đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt
hàng.
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ gồm:
a) Chi lương, phụ cấp, trợ cấp (nếu
có) cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi thuê văn phòng làm trụ sở
làm việc;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố
định phục vụ hoạt động của Quỹ;
d) Chi vật tư văn phòng;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, nước, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường….);
e) Các khoản chi khác có liên quan
đến hoạt động của Quỹ;
g) Căn cứ định mức, tiêu chuẩn hiện
hành của Nhà nước, Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho công tác quản
lý Quỹ, mức trích tối đa 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ
(không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực
hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề
án do Nhà nước đặt hàng). Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho công tác quản lý
vượt quá 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức
chi hoạt động quản lý Quỹ trong năm sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
4. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà
nước cấp, nếu có).
5. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ
phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả:
a) Đối với khoản tài trợ, quyên
góp, ủng hộ khắc phục hậu quả do lũ lụt, thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc
bệnh hiểm nghèo và cứu trợ khẩn cấp khác, đảm bảo 100% số tiền và hàng cứu trợ
được hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi nhận;
b) Đối với các khoản tài trợ có mục
đích, mục tiêu phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ;
c) Đối với nguồn huy động không thuộc
Điểm a, b Khoản này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm)
nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động
của Quỹ, trường hợp không giải ngân hết 70% cần giải trình rõ trong báo cáo tài
chính năm gửi cơ quan cho phép thành lập Quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 19. Quản
lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện
công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, chấp
hành các chế độ, quy định về hóa đơn chứng từ kế toán.
2. Mở sổ ghi đầy đủ danh sách, số
tiền, hiện vật mà các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho Quỹ cũng như được
nhận tài trợ của Quỹ.
3. Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn
các báo cáo tài chính theo định kỳ và quyết toán hàng năm của Quỹ theo quy định
cho cơ quan cho phép thành lập Quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính
cùng cấp.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về
việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ của cơ quan tài chính có trách nhiệm quản lý
Quỹ. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý của Nhà nước khi
có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ tình hình
tài chính của Quỹ.
6. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành
các quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho công tác quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét
duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ theo quy định của pháp luật.
7. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình hoạt động tài chính của Quỹ hàng quý,
năm, cụ thể như sau:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài
chính của Quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hàng năm,
trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy
định của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của Quỹ;
d) Danh sách, số tiền, hiện vật mà
các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho Quỹ cũng như được nhận tài trợ của
Quỹ;
đ) Báo cáo tài chính hàng quý của
Quỹ theo từng nội dung thu, chi;
e) Quyết toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
8. Quỹ phải thực hiện các quy định
có liên quan đến tổ chức kế toán, hạch toán theo quy định của pháp luật hiện
hành về chế độ kế toán - thống kê và theo Quy chế quản lý tài chính quỹ xã hội,
quỹ từ thiện do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 20. Xử lý
tài sản của Quỹ khi sáp nhập, hợp nhất; chia, tách, giải thể, tạm đình chỉ và
đình chỉ hoạt động
Trong trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, tạm đình chỉ
và đình chỉ hoạt động Quỹ, việc xử lý tài sản của Quỹ theo Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội,
quỹ từ thiện và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
Thành viên hoặc tổ chức có nhiều
đóng góp thiết thực, có hiệu quả và tích cực trong công tác của Quỹ thì được
xem xét đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kỷ luật
Tổ chức, cá nhân vi phạm Điều lệ Quỹ,
gây tổn hại và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Quỹ, thì tùy theo mức
độ sai phạm mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Khiếu
nại, tố cáo
Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động,
giải thể Quỹ, thu hồi Giấy phép thành lập, con dấu, trong thời gian chờ giải
quyết Quỹ không được hoạt động.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi
bổ sung Điều lệ
Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ này phải
được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả thành viên trong Hội đồng quản lý
Quỹ và báo cáo Bộ Nội vụ xem xét và quyết định công nhận mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 25. Hiệu
lực Điều lệ
1. Điều lệ Quỹ Tình thương Việt gồm
6 Chương 25 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quyết định công nhận.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ Tình thương Việt, Hội đồng quản lý
Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.