ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
184/2004/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 19 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2005-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
- Căn cứ Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
- Căn cứ Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2003 của hội đồng
nhân dân thành phố Đà Nẵng Về nhiệm vụ năm 2004;
- Xét tờ trình số 30/TT-BCĐ ngày 30 tháng 8
năm 2004 của Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Đề án Giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2005-2010.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3:
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Lãnh đạo hội, đoàn thể, cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhân:
- Như điều 3
- Bộ LĐ-TB và XH (b/c)
- TVTU, TTHĐND TP (b/c)
- CT, PCT UBND TP
- CP VP UBND TP
- Lưu VT, VX, NC-PC
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
ĐỀ ÁN
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN
2005-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 11năm 2004 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
I- ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO 2001-2003
Trong 3 năm qua, Ban Thường vụ
Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung chỉ đạo các cấp, ngành, các tổ
chức, đoàn thể triển khai thực hiện chương trình Xóa đói, giảm nghèo, tạo những
bước đột phá và đạt được một số kết quả khả quan.
Đến nay, trong thành phố
không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể. Tính đến cuối năm 2003, toàn
thành phố giảm được 7.133 hộ nghèo, bình quân mỗi năm giảm được 2.400 hộ. Có 6
xã, phường đã thoát nghèo. Tại thời điểm 1/6/2004, thành phố chỉ còn 0,88% hộ
nghèo. Trong 2 năm 2001-2003, toàn thành phố đã tạo việc làm cho 60.420 lao động,
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm 5,17%.
Để có những kết quả trên,
thành phố đã ban hành những chính sách và giải pháp hỗ trợ người nghèo đúng đắn,
phù hợp với thực tế, cụ thể:
- Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển
giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho hộ nghèo: qua thực tế, đây được xem là giải pháp
quan trọng mang tính khả thi cao. Trong thời gian qua, thành phố đã tổ chức
trên 225 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho trên
13.100 lượt người nghèo.
- Giải pháp về tín dụng:
trong 3 năm đã cho 41.885 lượt hộ nghèo và hộ thuộc diện di dời giải toả vay
tín dụng, doanh số cho vay là 226,2 tỷ đồng, giải pháp này đã giúp hộ nghèo
phát triển kinh tế.
- Hỗ trợ về y tế và giáo dục:
khám, chữa bệnh và cấp, phát thuốc cho 12.000 lượt người nghèo, cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho 68.838 lượt người; miễn, giảm các khoản đóng góp cho học sinh, sinh
viên nghèo...
- Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:
xoá 2.613 nhà tạm (trên 60% số nhà tạm trên địa bàn thành phố).
- Xuất phát từ tình hình thực
tế, tại Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng việc nâng chuẩn mức
nghèo của thành phố đã được đặt ra. Tại kỳ họp thứ 10 (Khoá VI), Hội đồng nhân
dân thành phố ra Nghị quyết số 37/2003/NQ-HĐND quyết định nâng chuẩn mức nghèo
của thành phố. Tiêu chí hộ nghèo mới đối với khu vực nội thị dưới 300.000đ/người/tháng;
đối với khu vực nông thôn dưới 200.000đ/người/tháng.
II- THỰC
TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN NGHÈO KHÓ
1 Thực trạng
Thực hiện Kế hoạch số
449/KH-UB ngày 09 tháng 02 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội phối hợp với Cục thống kê điều tra, khảo sát hộ nghèo
theo tiêu chí hộ nghèo mới ở các xã, phường của thành phố.
a/ Kết quả điều tra, khảo
sát
Việc điều tra, khảo sát được
tiến hành theo 3 khu vực. Kết quả cho thấy như sau:
Tổng số hộ dân cư: 153.010 hộ,
gồm 735.073 khẩu.
Số hộ nghèo: 20.215 hộ (chiếm
tỷ lệ 13,21% tổng số hộ dân cư), gồm 91.061 khẩu.
Trong đó:
- Khu vực I
(Tiêu chí hộ nghèo dưới 300.000đ/người/tháng)
- Khu vực I gồm 20 phường: Hải
Châu 1 , Hải Châu 2, Nam Dương, Phước Ninh, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước,
Bình Thuận, Hòa Thuận, Bình Hiên, Tam Thuận, Tân Chính, Vĩnh Trung, Thạc Gián,
An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông, Thọ Quang, Bắc Mỹ An, Hoà Khánh.
Khu vực này có 8.128 hộ
nghèo, gồm 39.821 khẩu (chiếm tỷ lệ 11,91% số hộ, 11,35% số khẩu của khu vực).
- Khu vực II
(Tiêu chí hộ nghèo dưới 200.000đ/người/tháng)
Khu vực II gồm 17 phường, xã:
phường Khuê Trung, Hòa Cường, An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Chính Gián, Nại
Hiên Đông, Phước Mỹ, Mân Thái, Hoà Hiệp, Hòa Minh; xã Hòa Thọ, Hòa Phát, Hòa
Xuân, Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Phước.
Khu vực này có: 7.885 hộ
nghèo, gồm 35.225 khẩu (chiếm tỷ lệ 12,45% số hộ, 11,96% số khẩu của khu vực).
- Khu vực III
(Thu nhập dưới 150.000đ/người/tháng).
Khu vực này gồm 10 phường,
xã: phường Hòa Quý, Hòa Hải; xã Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Sơn,
Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Nhơn.
Khu vực có 4.202 hộ nghèo, gồm
16.016 khẩu (chiếm tỷ lệ 19,60% số hộ, 17,87% số khẩu của khu vực).
(Phụ lục số 1 đính kèm)
b/ Phân tích thực trạng
theo nhân khẩu, lao động và điều kiện sinh hoạt
Nhân khẩu và lao động.
Toàn thành phố có 20.215 hộ
nghèo, gồm 91.061 nhân khẩu, trong đó nữ gồm 49.023 người. Số hộ nghèo thuộc diện
chính sách là 1.630 hộ, gồm 7.127 nhân khẩu. Số chủ hộ là phụ nữ gồm 7.981 người.
Tình trạng lao động: có
35.712 người trong độ tuổi lao động, trong đó 17.113 là nữ; 116 em đang lao động
ở độ tuổi thiếu niên; lao động thiếu việc làm gồm 15.213 người và thất nghiệp gồm
2.909 người, trong đó có 7.878 nữ.
Điều kiện sinh hoạt
+ Nhà ở
- 1.867 hộ có nhà ở kiên cố;
- 12.106 hộ ở nhà bán kiên cố
(cấp 4), trong đó 685 hộ ở nhà xuống cấp;
- 1.825 hộ ở nhà mái tôn,
ngói; vách ván; nền xi-măng;
- 1.737 hộ ở nhà tạm các loại;
- 2.680 hộ ở nhà thuê hoặc ở
chung.
+ Điện nước sinh hoạt
Hiện nay l00% hộ sử dụng điện
phục vụ sinh hoạt, trong đó 5.295 hộ dùng điện nhờ hộ khác; 4.737 hộ dùng nước
máy, 9.084 hộ dùng nước giếng, 4.091 hộ dùng nước suối, nước mưa và 2.305 hộ
dùng nhờ nước máy trả giá cao.
+ Nhà vệ sinh
Trong 20.215 hộ nghèo, 9.078
hộ có hố xí hợp vệ sinh, 4.979 hộ sử dụng hố xí không hợp vệ sinh, 3.855 hộ
không có hố xí.
+ Phương tiện thông tin,
giao thông :
Phương tiện thông tin: 57,80%
hộ nghèo có vô tuyến truyền hình (11.684 chiếc/20.215 hộ), trong đó tại khu vực
miền núi, 37,53% hộ nghèo có vô tuyến (743 chiếc/1.980 hộ).
- Phương tiện giao thông:
36,90% hộ nghèo có xe máy các loại (7.460 chiếc/20.215 hộ, trong đó 21,41% hộ
nghèo miền núi có xe máy (403 chiếc/1.980 hộ).
Tình trạng đi học của
con, em hộ nghèo
Theo kết quả điều tra tại thời
điểm 30/6/2004, tổng số con, em hộ nghèo đi học các cấp là 30.733, trong đó
21.027 em ở độ tuổi từ 6 đến 15; 97 em bỏ học và 1.221 em chưa đi học.
2. Nguyên nhân
Nghèo khó xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau. Trên thực tế các nguyên nhân này thường đan xen, biểu hiện
chủ yếu qua những vấn đề sau:
a/ Đông người phụ thuộc
(trẻ em, người già), thiếu lao động: hộ đông người phụ thuộc gồm 7.149 (khu
vực nông thôn: 1.298 hộ chiếm 18,16%; miền núi: 504 hộ, chiếm 7,06%; khu vực
ven nội thị: 515 hộ, chiếm 7,20% và nội thị: 4.833 hộ, chiếm 67,60% ); hộ thiếu
lao động gồm 4.906 (khu vực nông thôn: 1.186 hộ, chiếm 24,17%; miền núi: 589 hộ,
chiếm 12%; khu vực ven nội thị: 379 hộ, chiếm 7,73% và nội thị: 2.753 hộ, chiếm
56,1l%).
b/ Thiếu đất sản xuất: 223
hộ chiếu đất sản xuất (khu vực nông thôn: 42 hộ, chiếm 18,83%; miền núi: 62 hộ,
chiếm 27,80%; khu vực ven nội thị: 12 hộ, chiếm 5,38% và nội thị: 107 hộ, chiếm
47,98%).
c/ Thiếu vốn: 3.810 hộ
thiếu vốn (khu vực nông thôn: 518 hộ, chiếm 13,59%; miền núi: 381 hộ, chiếm
l0%; khu vực ven nội thị: 162 hộ chiếm 4,25% và nội thị: 2.749 hộ, chiếm
72,15%).
d/ Thiếu kinh nghiệm làm
ăn: 2.267 hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn (khu vực nông thôn: 393 hộ, chiếm
17,34%; miền núi: 323 hộ, chiếm 14,25%; khu vực ven nội thị: 158 hộ, chiếm
6,97% và nội thị: 1.392 hộ, chiếm 61,40%).
đ/ Hộ có người ốm đau, tàn
tật: 985 hộ có người ốm đau, tàn tật (khu vực nông thôn: 305 hộ, chiếm
30,96%; miền núi: 38 hộ, chiếm 3,85%; khu vực ven nội thị: 82 hộ chiếm 8,32% và
nội thị: 592 hộ, chiếm 60,10%).
e/ Hộ có người mắc tệ nạn
xã hội lười lao động: 47 hộ có người mắc tệ nạn xã hội, lười lao động (khu
vực nông thôn: 5 hộ chiếm 10,63%; miền núi: 3 hộ, chiếm 6,38%; khu vực nội thị:
37 hộ, chiếm 78,72%).
g/ Thiên
tai, hoả loạn, mất mùa: 355 hộ chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, mất
mùa (khu vực nông thôn: 65 hộ, chiếm 18,31%; miền núi: 20 hộ, chiếm 5,63%; khu
vực ven nội thị: 34 hộ, chiếm 9,58% và nội thị: 237 hộ, chiếm 66,76%).
III- NỘI
DUNG ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
Công
tác giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách trước mắt, vừa
cơ bản, lâu dài của Đảng, chính quyền Mặt trận, các hội, đoàn thể thành phố. Đồng
thời, bản thân hộ nghèo phải tự ý thức trong việc phấn đấu vươn lên để thoát
nghèo.
2. Mục tiêu
Từ năm 2005 đến năm 2010, phấn
đấu tăng thu nhập bình quân của người nghèo, giảm số hộ nghèo bình quân mỗi năm
từ 2,3% đến 3% (tương ứng với 3.500-4.000 hộ); phấn đấu đến cuối năm 2010, cơ bản
không còn hộ nghèo theo chuẩn mức hiện nay của thành phố.
3. Các chính sách và giải
pháp hỗ trợ người nghèo
Để đạt được mục
tiêu trên, thành phố ban hành các chính sách, có các giải pháp giảm nghèo một
cách đồng bộ.
a/ Hỗ trợ tín dụng
Hỗ trợ tín dụng
được thực hiện bằng hình thức cho hộ nghèo vay vốn từ các nguồn khác nhau với
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn, có sự hướng dẫn sử dụng vốn một cách hiệu
quả.
Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng tiếp tục huy động, nâng tổng nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu vay phát triển sản xuất của hộ nghèo. Phấn đấu đến năm
2010, nâng tổng nguồn vốn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố
Đà Nẵng lên 400 tỷ đồng.
Thông qua tín dụng ưu đãi
khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia giải quyết việc làm cho người
nghèo.
Rà soát các thủ tục, cơ chế
cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được
các nguồn vốn của ngân hàng.
Các đoàn thể tiếp tục phát động
phong trào tự giúp đỡ nhau vốn làm kinh tế để thoát nghèo.
b/ Hỗ trợ đất sản xuất
Các hộ nghèo ở nông thôn và
miền núi được hỗ trợ đất sản xuất lâu dài.
Thành phố thực hiện chính
sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc và miền núi theo Quyết định số
134/2004/QĐ TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
c/ Hỗ trợ nhà ở điện, nước
sinh hoạt
Phấn đấu đến năm 2007, toàn
thành phố không còn nhà tạm, 100% nhà có điện và nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Đối
với các hộ trong nội thành, nếu không có nhà ở, thành phố có chính sách hỗ trợ
mua nhà trả góp trong các chung cư hoặc cho thuê nhà với giá ưu đãi.
d/ Hỗ trợ giáo dục
Thực hiện
chính sách xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh các hình thức giáo dục không chính quy
cho trẻ em không đến trường và người mù chữ. Độûng viên số em bỏ học trở lại lớp,
số em chưa đi học vào lớp tại các trường phổ thông hoặc lớp học tình thương do
ngành Giáo dục-Đào tạo phối hợp với địa phương tổ chức thực hiện (trừ những em
thiểu năng về trí nhớ, tâm thần, tàn tật...). Phối hợp với các hội, đoàn
thể địa phương và gia đình có biện pháp đưa các em đến lớp học.
Thực hiện chế độ miễn học phí
và các khoản đóng góp ở nhà trường đối với con em hộ nghèo.
đ/ Hỗ trợ y tế
Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
khám, chữa bệnh cho người nghèo, thành phố tổ chức cấp, hướng dẫn sử dụng thẻ Bảo
hiểm Y tế l00% cho người nghèo với mệnh giá 50.000 đ/người/năm. Bên cạnh đó, vận
động các tổ chức nhân đạo từ thiện khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Ngoài các chương trình của
ngành dọc như: chương trình phòng, chống bệnh sốt rét, bướu cổ; tiêm chủng;
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, chú trọng giáo dục ý thức tự bảo vệ sức khỏe,
xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Tăng cường công tác kế hoạch
hóa gia đình đối với các hộ nghèo.
e/ Đào tạo nghề và giải
quyết việc làm
Thành phố tập trung củng cố,
quy hoạch các Trung tâm dịch vụ việc làm và đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động; có cơ chế miễn, giảm học phí cho con em hộ nghèo; giao chỉ
tiêu tiếp nhận giải quyết việc làm cho lao động thuộc hộ nghèo tại các DNNN; vận
động chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh bảo trợ, đỡ đầu cho hộ nghèo, sử dụng
và đào tạo nghề có địa chỉ cho lao động nghèo và lao dộng diện di dời giải tỏa
tại địa phương.
Phát triển mạnh các ngành nghề
truyền thống để khai thác nhân lực và nguyên vật liệu tại chỗ, tăng thu nhập và
giảm nghèo. Phát triển các loại cây trồng, con vật nuôi cho năng suất cao, chất
lượng tốt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, từng vùng.
Các cơ quan chức năng, các địa
phương, doanh nghiệp tăng cường phối hợp trong việc xuất khẩu lao động.
g/ Hướng dẫn cách làm ăn,
chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho hộ nghèo
Nhân rộng, phổ biến các mô
hình, kinh nghiệm giải quyết việc làm giảm nghèo có hiệu quả, đặc biệt là mô
hình hội, đoàn thể giúp người nghèo làm kinh tế, hỗ trợ làm nhà ở cho người
nghèo theo phương châm: cộng đồng, bản thân hộ nghèo và ngân sách.
h/ Định canh - định cư
Đảm bảo kinh phí đầu tư cho
công tác định canh-định cư, di dân vùng sạt lở ven sông vào vùng dự án trên 5 tỷ
đồng/năm.
i/ Tuyên truyền, giáo dục
Các cấp các ngành, hội, đoàn
thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người
nghèo tự vươn lên thoát nghèo; vận động toàn xã hội, người giàu tình nguyện
giúp người nghèo; tộc, họ, tổ, nhóm đỡ đầu hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập để sớm thoát khỏi cảnh nghèo và ổn định cuộc sống.
k/ Đào tạo cán bộ làm công
tác Xoá đói, giảm nghèo
Thường trực Ban Chỉ đạo Xoá
đói, giảm nghèo thành phố soạn thảo tài liệu hướng dẫn các địa phương thực hiện
xoá đói, giảm nghèo, chú trọng vận dụng những phương pháp phù hợp với điều kiện
của thành phố.
Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác Xoá đói, giảm nghèo từ cấp thành phố đến cấp phường, xã nhằm nâng
cao kỹ năng, phương pháp phân tích, theo dõi, đánh giá diễn biến nghèo trên địa
bàn. Mỗi năm tổ chức tối thiếu 2 lớp/cấp.
4. Kinh phí và sử dụng
kinh phí
a/ Kinh phí đầu tư cho Đề
án
Tổng kinh phí đầu tư cho Đề
án là 1.526.137 triệu đồng, trong đó:
- 68.552 triệu đồng từ Ngân
sách địa phương (gồm cả 3.150 triệu đồng (hỗ trợ có thu hồi) kinh phí Ngân sách
ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng);
- 307.200 triệu đồng từ Ngân
sách trung ương (trong đó 300.000 triệu đồng hỗ trợ có thu hồi);
- 1.150.385 triệu đồng do cộng
đồng đóng góp và lồng ghép các chương trình.
b/ Sử dụng kinh phí
- Ngân sách Nhà nước
+ Ngân sách Trung ương cấp
hàng năm chi cho chương trình Tín dụng, Định canh-định cư, Vùng kinh tế mới,
đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác Xoá đói, giảm nghèo;
+ Ngân sách địa phương chi thực
hiện hỗ trợ giáo dục-đào tạo, y tế, xây dựng nhà tình thương, hướng dẫn cách
làm ăn cho hộ nghèo, ủy thác vốn qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội
thành phố Đà Nẵng và cấp bù chênh lệch lãi suất (huy động nguồn vốn ngân hàng
thương mại), trợ cấp cho cán bộ chuyên trách Xoá đói giảm nghèo phường, xã và
hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình Xóa đói, giảm nghèo thành phố.
- Vốn huy động từ cộng
đồng
Huy động nguồn vốn trong cộng
đồng dân cư thông qua Quỹ vì người nghèo, các mô hình tiết kiệm như: tiết kiệm
theo mô hình "Xuân Hà", tiết kiệm tín dụng, góp vốn quay vòng... của
Hội Liên hiệp Phụ nữ, cho vay không lãi theo chương trình "Vì đồng đội năm
xưa" của Hội Cựu chiến binh...
- Nguồn khác
Tăng cường vận động tài trợ từ
các tổ chức phi chính phủ (N.G.O.) để thực hiện chương trình Giảm nghèo trên
nhiều lĩnh vực như: hỗ trợ nhà ở, công trình vệ sinh, nước sạch sinh hoạt, hỗ
trợ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi vùng nông nghiệp và an sinh
xã hội...
(Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội - Là cơ quan thường trực của Đề án, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ
đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố quản lý, điều hành và tổng hợp chung toàn bộ
tình hình thực hiện chương trình.
Chủ trì, phối hợp với các sở:
Thủy sản-nông lâm, Y tế, giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ, Tài nguyên và Môi trường...,
các ngành liên quan, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng, các
hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Đề
án.
Trực tiếp xây dựng và thực hiện
các kế hoạch:
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
làm công tác Xóa đói, giảm nghèo.
- Xây dựng mô hình giảm nghèo
ở các phường, xã.
2. Sở Kế hoạch-Đầu tư
cân đối và bố trí kế hoạch vốn theo quy định trên cơ sở thống nhất với Ban Chỉ
đạo Xoá đói, giảm nghèo; phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận người lao động thuộc diện hộ
nghèo.
3. Sở Tài chính bố trí
và đảm bảo Ngân sách Nhà nước hàng năm cho Đề án theo quy định của luật Ngân
sách Nhà nước, đồng thời giám sát quá trình sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, có
hiệu quả.
4. Sở Thuỷ sản-Nông lâm
chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo Xoá đói giảm nghèo thành phố, các
sở, ngành liên quan và địa phương quản lý, tổ chức thực hiện Dự án hỗ trợ sản
xuất và phát triển ngành nghề ở các phường, xã; hướng dẫn người nghèo cách làm
ăn; khuyến nông-lâm-ngư, định canh-định cư. Đồng thời có kế hoạch cung cấp nước
sạch cho các hộ ở vùng nông thôn.
5. Sở Y tế phối hợp với
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương nghiên
cứu, xây dựng chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt; đẩy mạnh chương trình khám, chữa bệnh miễn phí của các hội
từ thiện.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách trợ giúp trẻ
em hộ nghèo về giáo dục. Trước mắt, tổ chức tốt việc vận động và tạo mọi điều
kiện để các em chưa đi học đến trường. Rà soát, đề xuất chính sách hỗ trợ giáo
dục cho trẻ em hộ nghèo (miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp...).
7. Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các Ban, ngành liên quan có kế hoạch giao đất
sản xuất, giao rừng cho các hộ ở miền núi và Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà cho hộ nghèo. Chủ trì, phối với Sở thuỷ sản-nông lâm đề
xuất chính sách giải quyết đất đai cho các hộ thiếu đất sản xuất.
8. Sở Xây dựng xây dựng
và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Chương trình xây dựng nhà ở cho
người nghèo, chỉ đạo Công ty cấp nước thành phố phối hợp với địa phương cấp nước
sạch cho các hộ trong nội thị.
9. Sởí Văn hoá-Thông tin
chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, tuyên truyền chủ trương, chính
sách xóa đói, giảm nghèo; giới thiệu các điển hình, mô hình Xoá đói, giảm nghèo
tiêu biểu để nhân rộng.
10 Sở Nội vụ đề xuất
kiện toàn Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo, củng cố, tăng cường về nhân sự cho
Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo các cấp và cán bộ làm công tác giảm nghèo từ
xã, phường đến thành phố.
11. Sở Ngoại vụ tìm đối tác
và vận động các tổ chức phi chính phủ (N.G.O.) tài trợ cho các dự án giảm nghèo
của thành phố.
12. Sở Công nghiệp, Sở Kế
hoạch-Đầu tư, Ban Quản lý Khu Công nghiệp và Chế xuất có kế hoạch vận động
các doanh nghiệp tiếp nhận lao động nghèo và tham gia cùng các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố giúp đỡ, đỡ đầu các địa phương khó khăn, các gia đình
nghèo; có kế hoạch cùng Điện lực thành phố phối hợp với địa phương, gia đình, cộng
đồng hỗ trợ để các hộ đều có công tơ điện riêng phục vụ sinh hoạt.
13. Các Ban Quản lý dự án
ưu tiên bố trí kịp thời đất tái định cư cho các hộ nghèo trong diện di dời, giải
tỏa.
14. Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thành phố Đà Nẵng phối hợp với Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm
nghèo thành phố, các sở, ngành liên quan và các quận, huyện chỉ đạo Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách Xã hội thành phố Đà Nẵng quản lý, tổ chức thực hiện Dự án
Tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tiến hành rà soát thủ tục, cơ
chế cho vay đối với các hộ nghèo.
15. Công an thành phố
chủ trì, phối hợp với các ngành và chỉ đạo Công an các quận, huyện quản lý hộ tịch,
hộ khẩu, theo dõi biến động dân cư do di dời giải tỏa, kể cả nhập cư trái phép.
16. Ủy ban Dân số-Gia đình
và Trẻ em thành phố ngoài việc phối hợp với các sở, ngành liên quan triển
khai các chương trình mục tiêu, phối hợp với Sở Thuỷ sản-nông lâm quản lý, tổ
chức thực hiện các dự án ổn định dân di cư. Chú trọng việc thực hiện công tác Kế
hoạch hoá gia đình đối với các hộ nghèo. Phối hợp với Sở Giáo đục và Đào tạo, địa
phương đưa các em ở độ tuổi đi học đến trường.
17. Ủy ban nhân dân các quận
huyện căn cứ Đề án này xây dựng kế hoạch của địa phương để triển khai thực
hiện; định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Thường trực
Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố) về tình hình thực hiện Chương trình
theo quy định; phối hợp với Sở Thuỷ sản-Nông lâm, Sở Khoa học-Công nghệ có kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới.
18. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố, các hội, đoàn thể tham gia thực hiện Đề án và giám sát
việc thực hiện Đề án ở các cấp, các địa phương, vận động hộ nghèo tự vươn lên để
thoát nghèo.
Trong
quá trình thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương,
đoàn thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị báo cáo ủy ban nhân dân thành phố (thông qua
Thường trực Ban Chỉ đạo Xóa đói, giảm nghèo thành phố. Số ĐT: 550.208) để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC SỐ 2
DỰ KIẾN NGUỒN VÀ CƠ CẤU KINH PHÍ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO GIAI
ĐOẠN 2005-2010
Kèm theo Quyết định số 184/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 10 năm 2004 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Các
chính sách, dự án XĐGN
|
Tổng
số
|
Vốn
không thu hồi (bởi cơ quan cấp)
|
Tổng
cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn
cộng đồng
|
Lồng
ghép
|
Vốn
tín dụng
|
I/ Các
chính sách
|
1.107.991
|
1.107.991
|
|
55.056
|
33.935
|
1.019.000
|
|
1.Hỗ trợ y
tế
|
28.475
|
28.475
|
|
18.984
|
9.491
|
|
|
2.Hỗ trợ
giáo dục (miễn học phí)
|
27.924
|
27.924
|
|
27.924
|
|
|
|
3. An sinh
xã hội
|
1.019.000
|
1.019.000
|
|
|
24.444
|
1.019.000
|
|
4. Hỗ trợ
nhà ở
|
32.592
|
32.592
|
|
8.148
|
|
|
|
II/ Các
dự án
|
415.866
|
319.016
|
307.200
|
11.216
|
|
600
|
96.850
|
1.Tín dụng
ưu đãi
|
400.536
|
303.686
|
300.000
|
3.686
|
|
|
96.850
|
- Bù chênh
lệch lãi suất
|
536
|
536
|
|
536
|
|
|
|
- Nguồn vốn
tín dụng
|
400.000
|
303.150
|
300.000*
|
3.150*
|
|
|
96.850
|
2.Hướng dẫn
cách làm ăn
|
540
|
540
|
|
180
|
|
360
|
|
3.Xây dựng
mô hình XĐGN
|
240
|
240
|
|
150
|
90
|
|
|
4.Đào tạo
nghề
|
7.200
|
7.200
|
|
7.200
|
|
|
|
5.Đào tạo
cán bộ XĐGN
|
750
|
750
|
600
|
|
|
150
|
|
6.Ổn định
dân di cư và kinh tế mới
|
4.800
|
4.800
|
4.800
|
|
|
|
|
7. Định
canh định cư
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
|
|
|
|
III/ Điều
tra, khảo sát, thông tin
|
84
|
84
|
|
84
|
|
|
|
IV/ Kinh
phí hoạt động Ban chỉ đạo
|
840
|
840
|
|
840
|
|
|
|
V/ Trợ cấp
chuyên trách XĐGN
|
1.356
|
1.356
|
|
1.356
|
|
|
|
Tổng cộng
|
1.526.137
|
1.429.287
|
307.200
|
68.552
|
33.935
|
1.019.600
|
96.850
|
* Hỗ trợ có
thu hồi từ Ngân sách Trung ương và địa phương