ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1826/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 02
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2018 -
2020
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
7539/QĐ-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt
Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển
giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1804/TTr-SYT ngày ngày 12 tháng 7 năm 2018,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động truyền thông
chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển giai đoạn 2018 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy
định.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Vụ Truyền thông - Giáo dục/Tổng Cục DS-KHHGĐ;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị, TP;
- Chi cục DS-KHHGĐ;
- TT TTGDSK tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: HC-TC.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1826/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của
UBND tỉnh An Giang)
Sau 5 năm thực hiện
Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình (gọi tắt là Dân số - KHHGĐ) giai đoạn 2011 - 2015 đã đạt được kết quả
khả quan, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu của Chính sách
Dân số - KHHGĐ nói chung và Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản (gọi tắt là
Dân số - SKSS) giai đoạn 2011 - 2015 nói riêng. Tuy nhiên, việc thực hiện còn
nhiều hạn chế: nhận thức, sự hiểu biết của các nhóm đối tượng đích đối với các
vấn đề dân số mới nảy sinh còn ở mức độ trung bình; thái độ và sự chuyển đổi
hành vi của cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, thanh niên và vị thành niên đối
với các vấn đề dân số và phát triển trọng tâm còn nhiều hạn chế và đạt ở mức độ
chưa cao; việc thực hiện nhiệm vụ, hoạt động truyền thông còn dàn trải, thiếu
tập trung, chưa có nhiều mô hình truyền thông về dân số và phát triển có hiệu
quả đối với các nhóm đối tượng khó tiếp cận.
Mục tiêu, nhiệm vụ
của kế hoạch thực hiện Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi
về Dân số và phát triển giai đoạn 2018 - 2020 là rất nặng nề: truyền thông
chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển để giải
quyết toàn diện các vấn đề dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao
chất lượng dân số, bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước theo
Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về việc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - KHHGĐ trong đó xác định cần chuyển
trọng tâm chính sách Dân số - KHHGĐ sang dân số phát triển và Nghị quyết số
21-NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới; truyền thông mở rộng các hoạt động can
thiệp nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc toàn diện sức khỏe sinh sản, hạn chế
mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đẩy mạnh
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về Dân số - SKSS phục vụ công tác
kế hoạch, quản lý hành chính và cung cấp dịch vụ công theo nhiệm vụ trọng tâm
của Chiến lược Dân số - SKSS giai đoạn 2016 - 2020; truyền thông chính sách xã
hội hóa công tác dân số, đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai
đoạn 2016 - 2020 và các chính sách, pháp luật liên quan.
Điều kiện thực hiện kế
hoạch nầy là rất khó khăn: Chương trình Dân số - KHHGĐ chuyển từ Chương trình
mục tiêu quốc gia sang Chương trình mục tiêu của Bộ Y tế, nên về phạm vi, thẩm
quyền tác động có giới hạn; ngân sách đầu tư cho công tác Dân số - KHHGĐ giảm
mạnh; chính sách giảm bao cấp, tính đủ các yếu tố theo cơ chế thị trường làm
tăng chi phí dịch vụ Dân số - SKSS; chính sách xã hội hóa cung cấp thông tin,
phương tiện tránh thai, hàng hóa SKSS, dịch vụ Dân số - SKSS làm thay đổi tâm
lý, nhu cầu sử dụng đối với các phương tiện, dịch vụ mới; các chính sách kinh
tế - xã hội mới ban hành đã tác động, làm thay đổi phương pháp tiếp cận trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động truyền thông chuyển
đổi hành vi về Dân số và phát triển giai đoạn 2018 - 2020.
Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển
giai đoạn 2018 - 2020 được xây dựng và tổ chức thực hiện trên tinh thần phát
huy ưu điểm, những cách làm hay, có hiệu quả; khắc phục những bất cập, hạn chế;
cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức truyền thông cho phù hợp với từng
nhóm đối tượng, bảo đảm hiệu quả của truyền thông để góp phần thực hiện chính
sách toàn diện về dân số và phát triển, thực hiện thành công Chiến lược Dân số
- SKSS giai đoạn 2011 - 2020 và các chính sách, pháp luật liên quan đến dân số
và phát triển.
Phần
thứ nhất
BỐI
CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI DÂN SỐ - KHHGĐ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
1. Kết quả đạt được
Qua 5 năm thực hiện
Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số - KHHGĐ giai
đoạn 2011 - 2015, công tác truyền thông, giáo dục về Dân số - KHHGĐ đã đạt được
kết quả quan trọng về mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động, cụ thể như sau:
1.1. Kết quả thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu
Chương trình hành
động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số - KHHGĐ giai đoạn 2011 - 2015:
Có 4 mục tiêu; trong đó có 12 chỉ tiêu kiểm định, địa phương đã thực hiện hoàn
thành 8/12 chỉ tiêu còn lại 4 chỉ tiêu (mục tiêu 1) chưa đạt cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Nhận thức và thực
hành của các nhóm đối tượng về 4 chỉ tiêu của chất lượng dân số đã được nâng
lên, nhưng chưa đạt mục tiêu đề ra. Tỷ lệ phụ nữ mang thai biết được lợi ích
của sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh tăng mức độ không lớn (75%). Tỷ lệ
thanh niên 15 - 24 tuổi được tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân tăng không
nhiều (70%). Tỷ lệ người cao tuổi nhận được thông tin về dịch vụ chăm sóc sức
khỏe dựa vào cộng đồng tăng không đáng kể (65%). Tỷ lệ người chưa thành niên, thanh
niên dân tộc ít người từ 15 - 24 tuổi biết về tác hại của tảo hôn và kết hôn
cận huyết thống cũng chỉ đạt thấp (80%).
Mục tiêu 2: Nhận thức và hiểu
biết của các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới về thực trạng, nguyên nhân và hệ
lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đã được nâng lên. Việc cam kết và thực
hiện các quy định không lựa chọn giới tính thai nhi của người cung cấp dịch vụ
y tế đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính
khi sinh và hoàn thành mục tiêu đề ra.
Mục tiêu 3: Nhận thức và thực
hành của các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới về lợi ích của KHHGĐ và sử dụng các
biện pháp tránh thai (gọi tắt là BPTT) duy trì ở mức cao. Các nhóm người chưa
thành niên, thanh niên và nhóm người di cư cũng đạt được ở mức cao về sự hiểu
biết lợi ích của KHHGĐ, các BPTT, tác hại của phá thai, phòng ngừa nhiễm HIV,
bình đẳng giới và hoàn thành mục tiêu đề ra.
Mục tiêu 4: Lãnh đạo cấp ủy Đảng,
chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội các cấp đã nâng cao nhận thức, sự hiểu
biết về lợi ích của lồng ghép dân số trong phát triển, về ý nghĩa quan trọng
của các yếu tố dân số đối với phát triển, về các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần được lồng ghép các yếu tố dân số nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển, đáp ứng được nhu cầu, những ưu tiên của các nhóm
dân số và bảo đảm cho sự phát triển bền vững, phát huy lợi thế của cơ cấu dân
số vàng, hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
1.2. Kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, hoạt động
- Cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp có sự cam kết, ủng hộ mạnh mẽ chính sách,
pháp luật về Dân số - KHHGĐ thông qua sự quan tâm chỉ đạo, ban hành nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, kế hoạch triển khai thực hiện và giải quyết các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện. Nhiều lãnh đạo Đảng, chính quyền, các
ngành, đoàn thể và những người có uy tín trong cộng đồng đã trực tiếp tham gia
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về Dân
số - KHHGĐ tại địa phương.
- Huy động được các
lực lượng trong xã hội tích cực tham gia công tác truyền thông Dân số - KHHGĐ;
các ban, ngành, đoàn thể đã đưa nội dung truyền thông Dân số - KHHGĐ vào hoạt
động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; tổ chức các cuộc mít tinh, nói chuyện
chuyên đề và các hoạt động khác để tuyên truyền cho các thành viên, hội viên và
các nhóm đối tượng đặc thù. Chương trình phối hợp thực hiện công tác Dân số -
KHHGĐ được tổ chức dưới nhiều hình thức phù hợp với thế mạnh của từng ban,
ngành, đoàn thể, nhất là những ban, ngành, đoàn thể có mạng lưới đến tận cơ sở.
- Các cơ quan thông
tin đại chúng đã tích cực tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật và các hướng dẫn thực hiện của Đảng và Nhà nước; nêu gương người tốt, việc
tốt, các điển hình tiên tiến và phê phán các yếu kém, các vi phạm về Dân số -
KHHGĐ. Thông tin về Dân số - KHHGĐ được đăng tải trên các báo, đài, các sản
phẩm truyền thông Dân số - KHHGĐ được cung cấp cho các nhóm đối tượng như tờ
rơi, tờ bướm, tranh ảnh cổ động, tranh lật, cuốn sổ tay, sách mỏng, bản tin.
- Cơ quan Dân số - KHHGĐ
các cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức chiến dịch truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ ở các xã có mức sinh
cao, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao và vùng khó khăn có người dân tộc, thu
hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và sự tham gia của các
ban, ngành, đoàn thể, sự hưởng ứng của đông đảo nhân dân địa phương.
- Giáo dục giới tính,
Dân số - KHHGĐ được chú trọng: các nội dung giới tính, bình đẳng giới, Dân số -
KHHGĐ được đưa vào các môn học; giáo dục giới tính, Dân số - KHHGĐ thông qua
hoạt động giáo dục ngoại khóa tại các trường phổ thông trung học, tỷ lệ số học
sinh phổ thông trung học tham gia hoạt động tăng ngày càng tăng. Trường chính
trị Tôn Đức Thắng đã bổ sung chương trình, nội dung Dân số - KHHGĐ để giảng dạy
cho các học viên của của trường. Để nâng cao năng lực các bộ, Chi cục Dân số -
KHHGĐ tổ chức tốt các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ truyền
thông của hệ thống Dân số - KHHGĐ và cán bộ truyền thông của các ban, ngành,
đoàn thể.
2. Một số khó khăn,
bất cập
- Khó khăn lớn nhất
cho công tác truyền thông chuyển đổi hành vi tại địa phương là tâm lý, tư tưởng
nho giáo, phong tục tập quán về sinh đẻ, chăm sóc SKSS, sức khỏe thể chất của
người dân trong xã hội còn ăn sâu trong tiềm thức của một bộ phận nhân dân.
- Điều kiện kinh tế -
xã hội chưa đủ bảo đảm sự an toàn, thuận tiện cho việc thay đổi thái độ, thực
hiện hành vi có lợi về Dân số - SKSS, đặc biệt là những vấn đề dân số mới phát
sinh. Người dân vẫn thấy người có nhiều con, có con trai là có lợi hơn người có
ít con, chỉ có con gái trong một số quan hệ xã hội.
- Trình độ dân trí
còn thấp và có sự chênh lệch giữa các địa phương, nên nhận thức, sự hiểu biết
về vấn đề Dân số - SKSS/KHHGĐ còn nhiều hạn chế của một bộ phận các cặp vợ
chồng, phụ nữ, nam giới, vị thành niên/thanh niên (gọi tắt là VTN/TN).
3. Hạn chế, tồn tại
- Các chỉ tiêu không
hoàn thành là mất cân bằng giới tính, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh,
khám sức khỏe tiền hôn nhân, lồng ghép dân số trong phát triển. Nguyên nhân là
chưa lựa chọn đúng nội dung truyền thông ưu tiên; phương pháp, cách tiếp cận
truyền thông chưa phù hợp với thực trạng của vấn đề, tiến độ giải quyết vấn đề
trên từng địa phương.
- Số lượng, thời
lượng các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi trong 5 năm 2011 - 2015
thấp hơn so với giai đoạn trước. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn kinh phí
hỗ trợ để thực hiện các hoạt động truyền thông.
- Nhiều mô hình
truyền thông về Dân số - SKSS/KHHGĐ của các ban, ngành, đoàn thể được đánh giá
là có hiệu quả, nhưng trong 5 năm qua chưa mở rộng, duy trì hoạt động thường
xuyên, chưa có nhiều cải tiến về nội dung, hình thức hoạt động, nên làm giảm sự
nhiệt tình của các thành viên.
- Các sản phẩm truyền
thông vẫn chủ yếu tập trung vào nội dung KHHGĐ, phòng chống các bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, làm mẹ an toàn.
Rất ít sản phẩm truyền thông có nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh,
sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, khám sức khỏe tiền hôn nhân, lồng ghép
dân số trong phát triển.
- Hình thức sản phẩm
truyền thông Dân số - KHHGĐ còn đơn giản, thiếu các sản phẩm truyền thông dành
riêng cho các nhóm đối tượng đặc thù là người di cư, người tàn tật, người cao
tuổi, đồng bào dân tộc và VTN/TN.
- Đội ngũ cán bộ
truyền thông ở địa phương có sự biến động lớn, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
truyền thông của một số cán bộ còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
4. Nguyên nhân
4.1. Nguyên nhân của
kết quả đạt được
- Các cấp ủy Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể luôn quan tâm chỉ đạo, trực tiếp tham gia truyền
thông, đề cao vai trò của truyền thông chuyển đổi hành vi, lấy tuyên truyền,
giáo dục làm biện pháp chủ yếu để vận động nhân dân tự nguyện thực hiện chính
sách, chiến lược Dân số - SKSS.
- Công tác truyền
thông về Dân số - KHHGĐ đã có kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện, điều
phối hoạt động truyền thông, tạo được dư luận xã hội ủng hộ, nên có nhiều thuận
lợi trong việc triển khai thực hiện.
- Huy động được đông
đảo các lực lượng xã hội tham gia truyền thông bao gồm các tổ chức Đảng, chính
quyền, ban, ngành, đoàn thể những người có uy tín trong cộng đồng, cán bộ
truyền thông các cấp và lực lượng cộng tác viên cơ sở.
- Các cơ quan, đơn vị
truyền thông đã xác định nội dung, hình thức, phương pháp tiếp cận phù hợp với
các nhóm đối tượng đích và các nhóm đối tượng có tác động tích cực đối với từng
mục tiêu, chỉ tiêu; với từng địa phương.
4.2. Nguyên nhân của
hạn chế, tồn tại
- Công tác truyền
thông về Dân số - KHHGĐ chưa đi vào chiều sâu làm chuyển biến tâm lý, tập quán
và thay đổi thái độ về sinh đẻ, bình đẳng giới, về giá trị của con cái trong
gia đình.
- Chưa kịp thời phát
hiện được những biểu hiện dao động tư tưởng, thiếu kiên định, chưa tạo được sự
đồng thuận cao trong việc duy trì mức sinh thay thế càng lâu càng tốt. Một số
địa phương quán triệt chưa đúng, nên có nơi khi đạt mức sinh thay thế thì buông
lỏng, thiếu kiểm tra, đôn đốc.
- Nội dung, hình thức
truyền thông chưa có sự chuyển hướng kịp thời cho phù hợp và sự thay đổi về
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kinh phí đầu tư cho
công tác truyền thông chưa đáp ứng thỏa đáng với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và
chưa tương xứng với vai trò của truyền thông trong điều kiện hiện nay.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Căn cứ pháp lý
- Kết luận số
119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Nghị quyết số
21-NQ/TW Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới.
- Quyết định số
2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định số
7539/QĐ-BYT ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương
trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển giai
đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số
492/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch
hành động thực hiện chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh An Giang.
2. Căn cứ thực tiễn
- Các nguyên nhân làm
tăng mức sinh đồng thời các nguyên nhân làm giảm sâu mức sinh đã hình thành và
sẽ chiếm ưu thế trong thời gian tới. Vì vậy, cần có giải pháp truyền thông nhạy
bén, phù hợp với tình hình diễn biến để duy trì mức sinh thay thế càng lâu càng
tốt.
- Nhu cầu về số
lượng, chất lượng biện pháp tránh thai tiếp tục tăng để duy trì mức sinh thay
thế trong bối cảnh chuyển từ cung cấp miễn phí biện pháp tránh thai sang tự chi
trả trong điều kiện thị trường phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ chưa đầy
đủ. Thực tế đòi hỏi điều chỉnh phương pháp truyền thông cho phù hợp để tránh tình
trạng thiếu phương tiện tránh thai, thiếu người cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Hiệu lực thi hành
pháp luật thấp trong việc phát hiện hành vi lựa chọn giới tính thai nhi bị
nghiêm cấm vẫn là một thực tế cản trở kết quả truyền thông nhằm giảm tốc độ
tăng tỷ số giới tính khi sinh. Do đó phải có thay đổi về phương pháp và nội
dung truyền thông để đạt hiệu quả cao hơn.
- Các biện pháp nâng
cao chất lượng dân số bắt đầu được được triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015,
nhưng do hạn chế về nguồn lực nên kết quả đạt được chưa cao, là rào cản lớn đối
với truyền thông chuyển đổi hành vi.
3. Căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội
- Chương trình Dân số
- KHHGĐ chuyển từ Chương trình mục tiêu quốc gia sang Chương trình mục tiêu của
Bộ Y tế, nên phạm vi tác động hạn hẹp, nguồn lực hạn chế, do đó công tác truyền
thông cần phải thay đổi cách tiếp cận cho phù hợp với khả năng của nguồn lực và
mang lại hiệu quả.
- Chính sách xã hội
hóa công tác Dân số - KHHGĐ gặp rào cản lớn bởi tâm lý bao cấp còn rất nặng nề
trong khi thị trường phương tiện tránh thai, dịch vụ KHHGĐ chưa phát triển. Đòi
hỏi công tác truyền thông phải đẩy mạnh vận động nhằm huy động nguồn lực đầu tư
cho công tác dân số và phát triển.
- Kinh tế tiếp tục
tăng trưởng, các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đời sống nhân dân được cải thiện và trình độ dân trí được nâng cao là cơ hội
thuận lợi cho công tác dân số và phát triển, nhưng cũng tạo ra thách thức cho
công tác truyền thông đối với các nhóm đối tượng có điều kiện kinh tế, xã hội
khác nhau.
- Phương tiện truyền
thông phát triển phong phú, đa dạng và hiện đại, tạo cơ hội cho người dân được
tiếp cận đa chiều, đa hình thức về nội dung dân số và phát triển; thiết bị y tế
hiện đại, tạo cơ hội cho khám chữa bệnh chất lượng, nhưng cũng tạo ra thách
thức trong việc kiểm soát hành vi lựa chọn giới tính thai nhi.
Phần
thứ hai
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA KẾ HOẠCH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh vận động,
giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát triển; tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của toàn xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu toàn diện về quy
mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và phát huy lợi thế, thích ứng với dân
số để phát triển bền vững về kinh tế - xã hội.
2. Các mục tiêu cụ
thể
Gồm có 4 mục tiêu và
22 chỉ tiêu, cụ thể như:
2.1. Mục tiêu 1 (gồm
có 8 chỉ tiêu): Nâng
cao kiến thức, kỹ năng thực hành của các nhóm đối tượng về sàng lọc trước sinh
và sơ sinh; tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; không kết hôn sớm; không kết
hôn cận huyết thống; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dân số. Đến năm 2020 đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau:
a. 90% phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ có kiến thức về lợi ích của sàng lọc trước sinh, sơ sinh;
b. 70% phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ đồng ý tham gia sàng lọc trước sinh, sơ sinh nếu mang thai,
sinh đẻ;
c. 70% VTN/TN15-24
tuổi chưa kết hôn được tư vấn về sức khỏe tiền hôn nhân trước khi đăng ký kết
hôn;
d. 50% VTN/TN 15-24
tuổi chưa kết hôn đồng ý tham gia khám sức khỏe tiền hôn nhân;
e. 85% VTN/TN 15-24
tuổi và 70% cha mẹ có con trong độ tuổi VTN/TN cư trú ở vùng dân tộc, ở xã có
tình trạng cưới sớm, kết hôn cận huyết thống có kiến thức về tác hại của tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống;
f. 70% cha, mẹ có con
trong độ tuổi VTN/TN cư trú ở vùng dân tộc, ở xã có tình trạng cưới sớm, kết
hôn cận huyết thống có kiến thức về tác hại của tảo hôn, kết hôn cận huyết
thống.
g. 70% số khóm, ấp có
tình trạng cưới sớm, kết hôn cận huyết thống đưa được quy định không kết hôn
sớm, không kết hôn cận huyết thống và các biện pháp thực hiện vào hương ước,
quy ước của khóm, ấp.
h. 90% người cao tuổi
có kiến thức về các biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp và cách xử lý ban đầu
trong một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi.
2.2. Mục tiêu 2 (gồm
có 4 chỉ tiêu): Tăng
cường hiểu biết và thay đổi hành vi về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh, tạo dư luận xã hội ủng hộ những người phát hiện, ngăn chặn các hành vi
lựa chọn giới tính thai nhi, góp phần giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. Đến
năm 2020 đạt được các chỉ báo sau:
a. 95% cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ có đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật về
lựa chọn giới tính thai nhi;
b. 70% nam giới, phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ đồng ý không lựa chọn giới tính thai nhi;
c. 90% nam giới, phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ có kiến thức về nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng
giới tính khi sinh;
d. 90% VTN/TN 15 - 24
tuổi có đầy đủ kiến thức về các hành vi vi phạm pháp luật về lựa chọn giới tính
thai nhi.
2.3. Mục tiêu 3 (gồm
có 6 chỉ tiêu): Nâng
cao kiến thức và kỹ năng thực hành của các nhóm đối tượng về thực hiện hiệu quả
kế hoạch hóa gia đình, giảm sự chênh lệch bất lợi về mức sinh giữa các địa
phương, góp phần duy trì mức sinh thay thế trong phạm vi cả nước. Đến năm 2020
đạt được các chỉ báo sau:
a. 95% cặp vợ chồng,
phụ nữ, nam giới có đầy đủ kiến thức về chính sách mỗi cặp vợ chồng có đủ 2 con
để duy trì mức sinh thay thế càng lâu càng tốt;
b. 85% cặp vợ chồng
có đầy đủ kiến thức về thực hiện hiệu quả KHHGĐ (biết lựa chọn biện pháp tránh
thai phù hợp; biết địa phương mình cần giảm mức sinh hay cần duy trì mức sinh;
biết chính sách tự chi trả chi phí PTTT, dịch vụ KHHGĐ; biết nơi cung cấp dịch
vụ SKSS/KHHGĐ).
c. 85% phụ nữ, nam
giới trong độ tuổi sinh đẻ có kiến thức về các biện pháp phòng, tránh bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản;
d. 85% VTN/TN 15 - 24
tuổi chưa kết hôn có đầy đủ kiến thức về sức khỏe tình dục (quan hệ tình dục an
toàn, biết lựa chọn BPTT phù hợp, hậu quả của phá thai).
e. 90% TN/VTN 15 - 24
tuổi có kiến thức về các biện pháp phòng, tránh bệnh nhiễm khuẩn đường sinh
sản;
f. 80% người làm việc
ở khu công nghiệp, khu chế xuất, người di cư có kiến thức về lợi ích của KHHGĐ,
các biện pháp tránh thai, hậu quả của phá thai, các biện pháp phòng, tránh bệnh
nhiễm khuẩn đường sinh sản và địa chỉ cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại
nơi cư trú.
2.4. Mục tiêu 4 (gồm
có 4 chỉ tiêu): Tăng
cường lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình
chuyển đổi nhân khẩu học để phát triển kinh tế - xã hội. Đến năm 2020 đạt được
các chỉ báo sau:
a. 95% cấp ủy Đảng,
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp thường xuyên nhận được thông tin dân
số phục vụ cho việc lồng ghép các vấn đề dân số trong chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội;
b. 80% ban, ngành cấp
tỉnh, huyện lồng ghép ít nhất một chỉ tiêu dân số trong kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực;
c. 70% cấp ủy Đảng,
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp hiểu được tác động của các vấn đề dân
số đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và đối với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội;
d. 70% cấp ủy Đảng,
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể các cấp hiểu được lợi thế và các biện pháp
phát huy lợi thế của cơ cấu dân số vàng; hiểu được thách thức và các biện pháp
thích ứng với quá trình chuyển đổi nhân khẩu học.
II. NHIỆM VỤ, HOẠT
ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Nâng cao kiến
thức, vai trò của Lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể đối với công
tác dân số và phát triển.
- Thường xuyên cung
cấp thông tin cập nhật, thông tin chuyên đề về dân số và phát triển, thông tin
phục vụ lồng ghép dân số trong phát triển, biện pháp phát huy lợi thế của cơ
cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình chuyển đổi nhân khẩu học đến các tổ
chức Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể.
- Tổ chức các cuộc
hội thảo, báo cáo chuyên đề và tổ chức diễn đàn, trên các phương tiện thông tin
đại chúng với sự tham gia của lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể,
cán bộ truyền thông, người cung cấp dịch vụ, người dân để chia sẻ các ý kiến
phản hồi về cách làm, kết quả, khó khăn, bất cập, nguyên nhân, khuyến nghị cho
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và phát
triển.
- Vận động các thành
viên của tổ chức Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể gương mẫu thực hiện
các hành vi có lợi về dân số và phát triển, tạo ý nghĩa quan trọng, thiết thực
đối với việc tuyên truyền, khuyến khích người dân cùng tham gia thực hiện.
2. Tăng cường truyền
thông chuyển đổi hành vi dưới mọi hình thức
2.1. Đẩy mạnh truyền
thông của các cơ quan truyền thông đại chúng
- Tiếp tục hợp tác
với các cơ quan truyền thông đại chúng trong việc truyền thông chuyển đổi hành
vi về dân số và phát triển trên các chuyên trang, chuyên mục, chương trình,
phóng sự, tin bài, … hoặc sự kiện truyền thông và lồng ghép nội dung truyền
thông dân số và phát triển vào chương trình khác.
- Thường xuyên truyền
thông, tư vấn dân số và phát triển trên đài phát thanh, đài truyền thanh của
của huyện và trên đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn.
- Cung cấp các sản
phẩm truyền thông về dân số và phát triển để cung cấp cho các nhóm đối tượng
đích; chú trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện trong sản phẩm truyền thông
dành cho nhóm dân số đặc thù, khó tiếp cận và các vùng khó khăn.
- Cung cấp thông tin;
hỗ trợ xây dựng nội dung tuyên truyền trên đài truyền thanh của xã, phường, thị
trấn, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
2.2. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các hoạt động truyền thông trực tiếp của hệ thống Dân số -
KHHGĐ các cấp
- Tổ chức các cuộc
mít tinh, nói chuyện chuyên đề nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các ngày kỷ niệm
của ngành Dân số - KHHGĐ tại các cấp.
- Tổ chức tốt các đợt
chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn, các xã có mức sinh cao, có người dân tộc.
- Cung cấp thông tin,
hỗ trợ cộng đồng đưa nội dung truyền thông dân số và phát triển lồng ghép vào
các cuộc họp, sinh hoạt câu lạc bộ tại khóm, ấp, đặc biệt là hỗ trợ việc đưa
chính sách dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng.
- Tiếp tục duy trì và
đẩy mạnh hoạt động truyền thông, tư vấn trực tiếp của đội ngũ cộng tác viên dân
số, nhân viên y tế khóm, ấp khi đến thăm hộ gia đình; bằng cách định kỳ bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng truyền thông qua giao ban hàng tháng để tạo
điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện truyền thông, tư vấn có hiệu quả tại hộ
gia đình.
2.3. Mở rộng các hình
thức giáo dục, truyền thông thân thiện, phù hợp với vị thành niên, thanh niên.
- Nâng cao vai trò,
vị trí, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng đồng trong việc giáo dục
kiến thức, kỹ năng sống cho VTN/TN về chăm sóc SKSS, Sức khỏe tình dục, hôn
nhân và gia đình, bình đẳng giới, tầm soát bệnh tật bẩm sinh.
- Lồng ghép nội dung
giáo dục, truyền thông cho VTN/TN trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trong truyền thông trực tiếp của hệ thống Dân số - KHHGĐ, tại các điểm tư vấn.
Từng bước chuyển sang hình thức giáo dục, truyền thông thân thiện với VTN/TN
thông qua đội ngũ cán bộ truyền thông được đào tạo kiến thức về tâm lý, đặc
điểm phát triển sinh lý, thể chất của VTN/TN; kỹ năng làm việc hiệu quả với
VTN/TN.
- Phối hợp với các
đơn vị chức năng của ngành giáo dục, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, cộng đồng dân
cư để hình thành, mở rộng mô hình giáo dục, truyền thông chuyên biệt cho VTN/TN
như nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ, góc thân thiện tại các trường phổ
thông, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất và cơ sở cung cấp dịch vụ
Dân số - SKSS.
- Đào tạo và đào tạo
lại, đào tạo nâng cao về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất, kỹ năng
làm việc với VTN/TN, kỹ năng tư vấn cho người cung cấp dịch vụ Dân số - SKSS để
bảo đảm cung cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật
và phù hợp với tâm lý của VTN/TN.
3. Đẩy mạnh tuyên
truyền vận động, tạo môi trường đồng thuận, ủng hộ và cam kết thực hiện của các
cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng.
- Phối hợp với ban,
ngành, đoàn thể có mạng lưới đến tận cơ sở đưa nội dung truyền thông dân số và
phát triển vào các câu lạc bộ phụ nữ, nam nông dân, thanh niên…và các hình thức
khác. Tổ chức nói chuyện, thảo luận, sinh hoạt chuyên đề, thi tìm hiểu, giao
lưu cho các thành viên, hội viên và nhân dân cư trú trên địa bàn như là trách
nhiệm, công việc thường xuyên của các tổ chức quy định.
- Cung cấp thông tin
dân số và phát triển cho các tổ chức xã hội, đơn vị, doanh nghiệp nhằm huy động
nguồn lực, sự tham gia đông đảo của các lực lượng xã hội trong các hoạt động
truyền thông, cung cấp dịch vụ và việc thực hiện các hành vi có lợi về dân số
và phát triển.
- Cung cấp thông tin,
vận động, huy động những chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng
tham gia truyền thông, ủng hộ các hành vi có lợi về dân số và phát triển; lồng
ghép nội dung truyền thông dân số và phát triển vào sinh hoạt của cộng đồng;
đưa các tiêu chí về dân số và phát triển vào hương ước, quy ước của cộng đồng,
vào tiêu chuẩn khóm, ấp văn hóa, gia đình văn hóa.
- Tổ chức các sự kiện
truyền thông, gây ấn tượng mạnh, thu hút đông đảo các lực lượng tham gia; tạo
dư luận xã hội đồng thuận, ủng hộ việc thực hiện các hành vi có lợi và phê phán
các hành vi vi phạm về dân số và phát triển.
4. Nâng cao hiệu quả
giáo dục dân số và phát triển
Nâng cao kỹ năng
giảng dạy nội dung dân số, giới tính, bình đẳng giới, SKSS/KHHGĐ, sức khỏe thể
chất, chất lượng cuộc sống được đưa vào các môn học của các cấp học trong hệ
thống giáo dục phổ thông; thông qua việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng
giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, đưa nội dung dân số và phát triển trong chương
trình đào tạo của hệ thống trường chính trị của tỉnh.
5. Nâng cao năng lực
của cơ quan, đơn vị, cán bộ truyền thông
5.1. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ truyền thông
- Bồi dưỡng cán bộ
truyền thông trong hệ thống Dân số - KHHGĐ về kỹ năng truyền thông vận động,
tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền, vận động các ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng
tham gia truyền thông và điều phối các hoạt động truyền thông về dân số và phát
triển.
- Nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ truyền thông các ngành, các cấp thông qua tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông;
chú trọng bồi dưỡng kiến thức về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất,
kỹ năng làm việc với VTN/TN cho cán bộ truyền thông.
5.2. Cung cấp trang
thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp
Cung cấp trang bị,
dụng cụ, phương tiện truyền thông cho các đơn vị thuộc hệ thống Dân số - KHHGĐ;
ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp cho xã nghèo, xã ở
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kinh phí và quản
lý kinh phí truyền thông
1.1. Nguồn kinh phí
cho hoạt động truyền thông
Nguồn kinh phí cho
hoạt động truyền thông chủ yếu là ngân sách địa phương đầu tư cho hoạt động cụ
thể như: kiểm tra, thanh tra, giám sát; thống kê, báo cáo; xây dựng chính sách,
chương trình, dự án; tập huấn cán bộ truyền thông cấp huyện, xã và ban, ngành,
đoàn thể địa phương; xây dựng, thử nghiệm và mở rộng mô hình truyền thông; hỗ
trợ một số hoạt động truyền thông, sản phẩm truyền thông theo quyết định của
địa phương.
Tổng kinh phí giai
đoạn 2018-2020 là: 1.532.820.000 đồng (Một tỷ, năm trăm, ba mươi hai triệu, tám
trăm hai mươi ngàn đồng chẵn).
Trong đó:
+ Ngân sách Trung
ương: 0 ngàn đồng
+ Ngân sách địa
phương: 1.532.820.000 ngàn đồng
Cụ thể như:
- Năm 2018: 510.940.000 đồng
- Năm 2019: 510.940.000 đồng
- Năm 2020: 510.940.000 đồng
(Phụ lục 4 chi tiết
kèm theo)
1.2. Quản lý kinh phí
truyền thông
Cơ quan, tổ chức được
giao kinh phí cho hoạt động truyền thông chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng theo
quy định của Luật ngân sách.
2. Cơ chế hợp tác,
phối hợp, thực hiện hoạt động truyền thông
Cơ chế hợp tác với cơ
quan truyền thông đại chúng là cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của địa
phương; khuyến khích cơ quan truyền thông đại chúng có nhiều hoạt động ảnh
hưởng tích cực đến công tác truyền thông dân số và phát triển; lựa chọn những
sản phẩm có sức thuyết phục đến chuyển đổi hành vi để phổ biến rộng rãi cho các
cơ quan, tổ chức truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng.
Cơ chế phối hợp với
ban, ngành, đoàn thể là cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị chung của địa phương;
kinh phí từ chương trình mục tiêu y tế, dân số hỗ trợ một phần để cùng kinh phí
của ban, ngành, đoàn thể có mạng lưới đến cơ sở thực hiện hoạt động, mô hình
truyền thông cho thành viên và nhân dân trên địa bàn.
Cơ chế hợp tác với cơ
sở, đơn vị sự nghiệp là trên cơ sở mục đích, phạm vi thực hiện quyền tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công để giao nhiệm vụ hoặc đơn đặt hàng thực hiện hoạt động
truyền thông, sản xuất sản phẩm truyền thông.
3. Điều phối các hoạt
động truyền thông
3.1. Cơ quan Dân số -
KHHGĐ, các
đơn vị chức năng của ban, ngành, đoàn thể các cấp; cơ quan thông tin đại chúng
thực hiện hoạt động truyền thông về dân số và phát triển theo chức năng, nhiệm
vụ hoặc theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp phép có quyền chủ động lựa
chọn nội dung, hình thức, cách tiếp cận, kỹ năng truyền thông phù hợp, có hiệu
quả đối với nhóm đối tượng thụ hưởng trên cơ sở phân tích các bước trong mô
hình truyền thông.
3.2. Cơ quan quản lý
truyền thông về dân số và phát triển tổ chức điều phối các hoạt động truyền
thông nhằm tập trung nội dung truyền thông vào những vấn đề dân số trọng tâm
trong từng giai đoạn, phù hợp với thực trạng dân số và phát triển của từng địa
phương. Hình thức điều phối hoạt động truyền thông bao gồm:
- Định kỳ hàng quý
tiến hành đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động, kết quả đầu ra theo các
nội dung truyền thông cụ thể, những thông tin phản hồi từ người nhận tin, dự
kiến kế hoạch hoạt động trong thời gian tới.
- Xây dựng, hướng dẫn
về tổ chức kỷ niệm ngày Dân số Thế giới, ngày Dân số Việt Nam, nhân kỷ niệm các
sự kiện quan trọng, tháng hành động về dân số và phát triển nhằm tập hợp các
lực lượng đồng thời truyền thông, tạo dư luận xã hội quan tâm, hưởng ứng công
tác dân số và phát triển.
- Xây dựng kế hoạch
tổng thể về nội dung truyền thông ưu tiên đối với những vấn đề dân số trọng tâm
trong từng giai đoạn, phù hợp với thực trạng dân số và phát triển của từng địa
phương.
IV. THỜI GIAN, ĐỊA
BÀN, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Thời gian thực
hiện
Thực hiện từ năm 2018
đến năm 2020.
2. Địa bàn tác động
11 huyện, thị, thành
phố (156 xã, phường, thị trấn) trên phạm vi toàn tỉnh An Giang.
3. Phạm vi tác động
Các vấn đề dân số bao
gồm: quy mô dân số; cơ cấu dân số; chất lượng dân số; phân bố và quản lý dân
cư; lồng ghép dân số trong phát triển.
4. Đối tượng thụ
hưởng
Cá nhân, gia đình hay
mọi người dân trong mọi lứa tuổi được nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và
có cơ hội phát triển sự nghiệp, học tập, hưởng thụ văn hóa thể thao, du lịch và
nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua kết quả thực hiện các chính sách, pháp
luật, chiến lược, chương trình Dân số - KHHGĐ.
Nhà nước, các cơ
quan, các ngành, lĩnh vực, đoàn thể, tổ chức, đơn vị và cộng đồng vừa tham gia
truyền thông, giáo dục về dân số và phát triển vừa được thụ hưởng từ những lợi
ích của nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và đóng góp nguồn lực có hiệu
quả của các thành viên để hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, địa phương, cộng đồng và của từng cơ quan, ngành, đoàn thể, tổ
chức, đơn vị.
Phần
thứ ba
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai, kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển
giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang, chủ trì xây dựng nội dung và
kinh phí thực hiện các hoạt động của kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện hằng năm, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đánh giá kết quả
của kế hoạch thực hiện Chương trình hành động vào năm 2020.
- Giao Phòng Kế hoạch
- Tài chính (Sở Y tế)
+ Phối hợp với Chi
cục Dân số - KHHGĐ báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối và
phân bổ nguồn lực cho kế hoạch; cơ chế, chính sách thực hiện kế hoạch; hướng dẫn
triển khai kế hoạch.
+ Phối hợp với Chi
cục Dân số - KHHGĐ, trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, hàng năm bố trí
ngân sách thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy
định pháp luật khác liên quan.
+ Thực hiện các nhiệm
vụ khác có liên quan theo chức năng nhiệm vụ.
- Giao Chi cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình
+ Chịu trách nhiệm
thực hiện kế hoạch; phối hợp với các phòng của Sở Y tế có liên quan hướng dẫn,
đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
+ Phối hợp với các
đơn vị có liên quan tiến hành các thủ tục tiếp nhận và sử dụng các nguồn lực,
hỗ trợ kỹ thuật cho kế hoạch.
+ Định kỳ hàng năm tổ
chức sơ kết, tổng kết, báo cáo Lãnh đạo Sở Y tế.
+ Xây dựng, trình Sở
Y tế các văn bản, hướng dẫn để ban hành theo thẩm quyền.
+ Xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng dẫn trong lĩnh vực chuyên môn.
- Giao Trung tâm Sức
khỏe sinh sản: Phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ trong việc theo dõi, giám
sát đánh giá chất lượng việc thực hiện tư vấn và cung cấp các dịch vụ KHHGĐ,
khám sàng lọc trước sinh và sơ sinh, khám sức khỏe tiền hôn nhân. Chủ trì, phối
hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ trong việc thực hiện hướng dẫn chuẩn quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc SKSS và KHHGĐ.
- Giao Trung tâm
Truyền thông Giáo dục sức khỏe: Phối hợp với Chi cục Dân số - KHHGĐ thực hiện
các nội dung nâng cao năng lực truyền thông, tư vấn cho người cung cấp dịch vụ.
Hỗ trợ các trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe các huyện, thị, thành phố
thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực truyền thông, tư vấn ở địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển giai
đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, bố trí ngân
sách để thực hiện các hoạt động của kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển giai đoạn 2018 - 2020
trên địa bàn tỉnh An Giang, sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí thực hiện đã được phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Đài phát thanh
truyền hình An Giang
Phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền về các quan điểm, mục tiêu của kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân
số và phát triển giai đoạn 2018 - 2020 nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu đề
ra.
5. Ủy ban nhân dân
huyện, thị, thành phố
- Huy động nguồn lực
và khai thác lợi thế của địa phương, lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của kế
hoạch với các hoạt động của các Chương trình, dự án khác có liên quan đang thực
hiện trên cùng địa bàn đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
- Chỉ đạo Trung tâm
Dân số - KHHGĐ huyện tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng hướng dẫn của Sở Y
tế.
- Kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện kế hoạch tại địa phương theo kế hoạch định kỳ và đột
xuất.
- Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tích cực huy động
nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch
theo chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Y tế.
- Thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm
theo quy định hiện hành.
II. HIỆU QUẢ KINH TẾ
- XÃ HỘI
Đầu tư cho kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về dân số và phát
triển mang lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp, bởi kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi là giải pháp cơ bản để thực
hiện thành công Chiến lược Dân số - SKSS giai đoạn 2011 - 2020: Kết quả giảm
sinh, nâng cao các chỉ tiêu SKSS sẽ tiết kiệm các khoản chi và tăng các nguồn
thu do sự đóng góp tăng lên của nam, nữ trong các nhóm tuổi; giảm tỷ lệ trẻ em
sinh ra bị dị tật không chỉ giảm bớt gánh nặng cho gia đình mà còn giảm bớt
gánh nặng cho xã hội, hỗ trợ tốt hơn cho các cá nhân, thành viên gia đình thực
hiện tốt hơn quyền, nghĩa vụ với đất nước và cộng đồng; giảm tình trạng mất cân
bằng giới tính, tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, lồng ghép dân số
trong phát triển bảo đảm cho xã hội ổn định, cho sự phát triển nhanh và bền
vững về kinh tế xã hội.
Nâng cao nhận thức,
sự hiểu biết và kỹ năng lựa chọn thực hiện hành vi về dân số và phát triển sẽ
là cơ sở để thực hiện hành vi đúng đắn, vừa mang lại lợi ích cho bản thân, gia
đình trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển sự nghiệp, vừa phù
hợp với lợi ích chung của xã hội trong việc nâng cao vị thế phụ nữ, bình đẳng
giới và hiệu quả tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện Chương trình hành động truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và
phát triển giai đoạn 2018 - 2020. Yêu cầu Sở Y tế chủ động tổ chức, triển khai
thực hiện các nội dung của kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tổng cục Dân số - KHHGĐ đúng thời gian quy định./.