ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 12 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN
HÓA, BẢN VĂN HÓA, TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10
tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 1044/TTr-VHTTDL ngày 06 tháng 09 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; các tập
thể, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; HĐND; UBND tỉnh;
- Bộ VH,TT&DL;
- Ban chỉ đạo TW phong trào “TDĐKXDĐSVH”;
- PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP Tỉnh ủy, ĐĐBQH &HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.VX.HA.50b.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ
DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này thực hiện và cụ thể hóa Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Quy chế Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận và đón nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trong phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
2. Các bản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Các khối phố, tiểu khu, tổ dân phố trên địa
bàn tỉnh Sơn La. (Sau đây gọi chung là tổ dân phố).
4. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân liên quan đến trình tự, thủ tục công nhận và đón nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
Việc bình xét công nhận “Gia đình văn hóa”; “Bản
văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ,
đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền và đúng kỳ hạn.
Điều 4. Thẩm quyền và thời hạn
công nhận
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ra quyết định
công nhận “Gia đình văn hóa” cho những hộ gia đình đạt “Gia đình văn hóa” hàng
năm; ra Quyết định kèm giấy công nhận “Gia đình văn hóa” cho những hộ đạt 3 năm
liên tục.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định
công nhận và cấp Giấy công nhận danh hiệu “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”
cho các bản, tổ dân phố có 3 năm liên tục đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều
6, Điều 7 Quy chế này.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng
“Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” tiêu biểu xuất sắc và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khen thưởng “Gia đình văn hóa”;
“Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” cho các gia đình, bản, tổ văn hóa đặc biệt
tiêu biểu xuất sắc.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC
CÔNG NHẬN DANH HIỆU "GIA ĐÌNH VĂN HÓA", "BẢN VĂN HÓA",
"TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA"
Điều 5. Tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu "Gia đình văn hóa"
Thực hiện theo Điều 4, Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”; “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương (gọi chung là Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu “Bản văn hóa”
1. Bộ máy tổ chức
a) Thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động có
hiệu quả Ban vận động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
b) Thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động các
mô hình tự quản như: Nhóm liên gia tự quản, tổ an ninh nhân dân, bảo vệ dân phố
theo từng cụm dân cư; mỗi nhóm, tổ tự quản bầu ra tổ trưởng và 1 đến 2 tổ phó để
điều hành các hoạt động của tổ.
c) Người phụ trách nhà văn hóa bản đã được bồi
dưỡng kiến thức qua các lớp tập huấn nghiệp vụ văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát
triển
a) Thực hiện tốt cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, bản vùng 1 tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức
bình quân chung của tỉnh theo từng năm; bản vùng 2 tỷ lệ hộ nghèo bằng hoặc cao
hơn mức bình quân chung của tỉnh theo từng năm không quá 4%; bản vùng 3 tỷ lệ hộ
nghèo bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh theo từng năm không quá
8%.
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ
có nhà ở bền vững tại bản vùng 1 đạt từ 80% trở lên; bản vùng 2 đạt 60% trở
lên; Bản vùng 3 đạt từ 50% trở lên.
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền,
phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác
và liên kết phát triển kinh tế.
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình
quân đầu người năm sau cao hơn năm trước.
đ) Bản vùng 1 có 80% trở lên; bản vùng 2 có 75%
trở lên; bản vùng 3 có 70% trở lên tổng số hộ gia đình tham gia cuộc vận động
xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng
đồng.
3. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong
phú
a) Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i, khoản 2, Điều 5 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Có nhà văn hóa, có sân chơi thể thao, có tủ
sách, báo, tạp chí. Có trang thiết bị đảm bảo phục vụ sinh hoạt văn hóa thể
thao cộng đồng.
c) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao: Bản
vùng 1 thu hút 40% trở lên; bản vùng 2 thu hút 35% trở lên; bản vùng 3 thu hút
30% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
Có đội văn nghệ hoạt động thường xuyên.
d) Bản vùng 1 có 80% trở lên; bản vùng 2 có 75%
trở lên, bản vùng 3 có 70% trở lên số hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền
bá và hành nghề mê tín dị đoan; không học và truyền đạo trái pháp luật.
đ) Tệ nạn xã hội (Ma túy,
mại dâm, cờ bạc..) giảm. Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng;
được công nhận là “Bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy” hoặc “Bản cơ bản đạt
tiêu chuẩn 4 không về ma túy”; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm
độc hại.
e) Bản vùng 1 có 70% trở lên; bản vùng 2 có 60%
trở lên; bản vùng 3 có 50% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn
hóa”. Trong đó bản vùng 1 ít nhất 50% ; bản vùng 2 ít nhất 40%; bản vùng 3 ít
nhất 30% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm trở lên.
g) Xây dựng và quản lý sử dụng có hiệu quả các
loại quỹ do nhân dân đóng góp.
4. Môi trường cảnh quan xanh, sạch đẹp
Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại khoản 3,
Điều 5 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước
Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại khoản 4,
Điều 5 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ
nhau trong cộng đồng
a) Thực hiện tốt chính sách của Nhà nước, thực
hiện phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, chăm sóc tốt các gia
đình chính sách, người có công với cách mạng.
b) Thực hiện tốt các hoạt động nhân đạo từ thiện,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin…
Điều 7. Tiêu chuẩn công nhận
danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”
1. Bộ máy tổ chức
a) Thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động có
hiệu quả Ban vận động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
b) Thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động các
mô hình tự quản như: Nhóm liên gia tự quản, tổ an ninh nhân dân, bảo vệ dân phố
theo từng cụm dân cư; mỗi nhóm, tổ tự quản bầu ra 1 tổ trưởng và 1 đến 2 tổ phó
để điều hành các hoạt động của tổ.
c) Người phụ trách nhà văn hóa tổ đã được bồi dưỡng
qua các lớp tập huấn nghiệp vụ văn hóa, thể thao và du lịch.
2. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát
triển
a) Có từ 80% hộ gia đình trở lên có đời sống
kinh tế ổn định; nhiều hộ giàu, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của
tỉnh theo từng năm.
b) Có phong trào xóa nhà tạm, nhà dột nát. Có từ
85% số hộ gia đình trở lên có nhà ở được xây dựng bền vững.
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có
việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm sau
cao hơn năm trước.
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả về tuyên truyền,
phổ biến và ứng dụng khoa học-kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác
và liên kết phát triển kinh tế.
3. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú
a) Có nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều
kiện của tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa - vui chơi giải trí dành cho người
lớn và trẻ em.
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút
60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng.
c) Có 80% trở lên số hộ gia đình thực hiện tốt
các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống
văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; không
học và truyền đạo trái pháp luật.
d) Không phát sinh người mắc
tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại.
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm
liên tục trở lên.
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến
trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến
học, khuyến tài".
g) Không để xảy ra dịch bệnh lớn; không để xảy
ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng; 100% trẻ em
đều được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ.
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình; không có tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ và tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
4. Giữ gìn môi trường cảnh quan xanh, sạch đẹp
Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại khoản 3,
Điều 6 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
5. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước
Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại khoản 4,
Điều 6 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau trong cộng đồng
Thực hiện tốt các tiêu chí quy định tại khoản 5,
Điều 6 Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mục 2. QUY TRÌNH CÔNG NHẬN DANH HIỆU "GIA ĐÌNH VĂN
HÓA", "BẢN VĂN HÓA", "TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA"
Điều 8. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ, điều kiện công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
a) Hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa
với Ban công tác Mặt trận ở bản, tổ dân phố.
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở bản, tổ dân phố
chủ trì phối hợp với Trưởng bản, Tổ Trưởng tổ dân phố tổ chức họp các hộ dân,
bình bầu gia đình văn hóa.
c) Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở bản, tổ
dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận ở bản, tổ dân phố lập danh sách trình Ban
chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) thẩm định và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định công nhận “Gia đình văn hóa” hàng năm.
d) Căn cứ quyết định công nhận “Gia đình văn
hóa” hàng năm, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở bản, tổ dân phố lập danh sách
trình Ban chỉ đạo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" cấp xã xem xét và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận và cấp Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm.
2. Điều kiện công nhận
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4, Thông
tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
b) Thời gian xây dựng “Gia đình văn hóa” là một
(01) năm (công nhận lần đầu); ba (03) năm liên tục (cấp Giấy Công nhận).
3. Hồ sơ đề nghị gồm có
a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn
hóa” của các hộ gia đình.
b) Biên bản họp bình xét của bản, tổ dân phố kèm
theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận “Gia đình văn hóa” (có từ
60% trở lên số người tham gia dự họp nhất trí đề nghị).
c) Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực
tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ, điều kiện công nhận danh hiệu “Bản văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
a) Bản đăng
ký xây dựng “Bản văn hóa” với Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã. Ban Chỉ đạo Phong trào cấp xã lập danh
sách các bản đăng ký gửi Phòng Văn hóa và Thông tin và Mặt trận Tổ quốc cấp huyện,
thành phố.
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ
trì phối hợp với Trưởng bản họp nhân dân trong bản đề nghị công nhận bản văn
hóa vào quý IV hàng năm.
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận bản văn
hóa, Thường trực Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã tổ chức thẩm định, lập
biên bản xác nhận kết quả năm thứ nhất và thứ hai (đối với trường hợp công
nhận lần đầu); năm thứ ba (đối với trường hợp công nhận lại), lập
danh sách, tờ trình gửi về Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện). Ban Chỉ đạo Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm
tra, thẩm định kết quả xây dựng bản văn hóa (lần cuối, có Biên bản kiểm tra).
d) Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy Công nhận
cho các bản đạt danh hiệu “Bản văn hóa”
2. Hồ sơ đề nghị gồm có
a) Bản đăng ký; Báo cáo thành tích 2 năm xây dựng
bản văn hóa đối với bản công nhận lần đầu; Báo cáo thành tích 3 năm xây dựng bản
văn hóa đối với bản đề nghị công nhận lại của Ban công tác Mặt trận của bản, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận bản văn hóa của Ban Chỉ đạo cấp xã hàng năm đối với bản công nhận lần
đầu, 3 năm đối với bản đề nghị công nhận lại; Biên bản kiểm tra, thẩm định kết
quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận bản văn hóa của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố.
c) Tờ trình đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp
tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố.
3. Điều kiện công nhận
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Quy chế
này.
b) Thời gian đăng ký xây dựng bản văn hóa từ hai
(02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
Điều 10. Trình tự, thủ tục,
hồ sơ, điều kiện công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”
1. Trình tự, thủ tục
a) Tổ dân phố
đăng ký xây dựng “Tổ dân phố văn hóa” với Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã. Ban Chỉ đạo Phong trào cấp
xã lập danh sách các tổ đăng ký gửi Phòng Văn hóa và Thông tin và Mặt trận Tổ
quốc cấp huyện.
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở tổ dân phố chủ
trì phối hợp với Tổ trưởng tổ dân phố họp dân cư xem xét các tiêu chí, đề nghị
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” vào quý IV hàng năm.
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận tổ dân phố
văn hóa, Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã tổ chức thẩm định, lập
Biên bản xác nhận kết quả năm thứ nhất và thứ hai (đối với trường hợp công
nhận lần đầu); năm thứ ba (đối với trường hợp công nhận lại), lập
danh sách, tờ trình gửi về Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” cấp huyện. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra, thẩm định kết quả xây dựng bản văn
hóa (lần cuối, có Biên bản kiểm tra).
đ) Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận
cho các Tổ dân phố đạt danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có
a) Bản đăng ký, Báo cáo thành tích 2 năm xây dựng
tổ dân phố văn hóa đối với tổ dân phố công nhận lần đầu; báo cáo thành tích 3
năm xây dựng tổ dân phố văn hóa đối với tổ dân phố đề nghị công nhận lại của
Ban công tác Mặt trận ở tổ dân phố, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Tổ dân phố văn hóa” của Ban Chỉ đạo cấp xã hàng năm đối với tổ dân
phố công nhận lần đầu, 3 năm đối với tổ dân phố đề nghị công nhận lại; Biên bản
kiểm tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận tổ dân phố văn hóa của
Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” huyện, thành phố.
c) Tờ trình đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã
Hồ sơ đề nghị công nhận một (01) bộ, nộp trực tiếp
tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố.
3. Điều kiện công nhận
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Quy chế
này.
b) Thời gian đăng ký xây dựng Tổ dân phố văn hóa
từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
Chương III
TỔ CHỨC ĐÓN NHẬN DANH HIỆU
“GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”
Điều 11. Tổ chức đón nhận
các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”
1. Thời gian, chương trình tổ chức đón nhận danh
hiệu
a) Thời gian
Tổ chức đón nhận các danh hiệu Gia đình văn hóa,
Bản văn hóa, Tổ dân phố văn hóa vào dịp kỷ niệm Ngày thành lập Mặt trận dân tộc
thống nhất Việt Nam (18-11) hàng năm.
b) Chương trình tổ chức đón nhận danh hiệu
* Phần lễ
Công bố quyết định của UBND xã, phường, thị trấn;
huyện, thành phố công nhận các danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ
dân phố văn hóa”.
Trao Giấy công nhận danh hiệu và phần thưởng cho
đại diện các “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”.
Phát động thi đua xây dựng “Gia đình văn hóa”;
“Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tổ chức đăng ký danh hiệu “Gia đình văn
hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” cho năm tiếp theo.
* Phần hội
Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao, các trò chơi dân gian dân tộc truyền thống hoặc tổ chức dạ hội, biểu diễn
văn nghệ...
2. Kinh phí tổ chức
Sử dụng kinh phí tổ chức Ngày hội đại đoàn kết
được cấp hàng năm và kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Thời gian xét và
công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”
Hàng năm, việc xét và công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” được tổ chức một lần vào Quý
IV của năm.
Điều 13. Giấy Công nhận danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”
Giấy Công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản
văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” được in theo mẫu quy định tại Thông tư số
12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 14. Tiền thưởng đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”
1. Tiền thưởng cho gia đình, bản, tổ dân phố đạt
danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” theo Điểm c,
Điểm d, Khoản 2, Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Khuyến khích các địa phương, các cơ quan,
đoàn thể căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa,
tăng kinh phí hỗ trợ cho các bản, tổ dân phố văn hóa xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị hoạt động cho Nhà Văn hóa - Khu thể thao, khen thưởng cho các
gia đình, bản, tổ dân phố văn hóa tiêu biểu.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La và các đơn vị có liên quan
phổ biến, quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này sâu rộng trong
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh.
2. Ngoài các danh hiệu do cấp xã; cấp huyện công
nhận, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với
Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh lựa chọn “Gia đình văn hóa”; “Bản văn hóa”;
“Tổ dân phố văn hóa” tiêu biểu xuất sắc đề nghị UBND tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch khen thưởng.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
điểm nào chưa phù hợp đề nghị các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị, xã hội;
UBND các huyện, thành phố có ý kiến gửi Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và
quy định của Nhà nước./.