ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1760/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 23 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính, quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg
ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em
giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
63/TTr-SLĐTBXH ngày 23/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Căn cứ mục tiêu, nội
dung của Chương trình, chức năng nhiệm vụ và địa bàn quản lý, các Sở, ban,
ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch
và tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình
gửi về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục BVCSTE, Bộ LĐTBXH;
- TT TU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP
- Như Điều 3;
- CPVP;
- CV: LĐ, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|
CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ TRẺ EM THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
xây dựng Chương trình bảo vệ trẻ em của thành phố giai đoạn 2016-2020, cụ thể
như sau:
A. Đánh giá
công tác bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015
Bám sát chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 267/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em
giai đoạn 2011-2015, căn cứ hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại
Công văn số 637/LĐ-TBXH-BVCSTE ngày 09/03/2011 về việc xây dựng Kế hoạch triển
khai quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 29/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân thành phố đã ban hành Chương trình số 8316/CTr-UBND ngày 29/12/2011 về
Bảo vệ trẻ em thành phố giai đoạn 2011-2015. Sau 5 năm triển khai thực hiện
Chương trình, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trên địa
bàn thành phố đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
1. Từng bước hoàn
thiện hệ thống Bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu của công tác bảo vệ
trẻ em, cụ thể:
- Hoàn thiện khung pháp lý: Tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện 10 năm thi hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004; kiến nghị sửa đổi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm
2004 cho phù hợp với tình hình mới.
- Về mạng lưới tổ chức và nhân lực: Hệ
thống công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở
các cấp đang từng bước được kiện toàn. Giai đoạn 2011- 2015, thành phố đã thành
lập Trung tâm Công tác xã hội trẻ em thành phố; thành lập Ban Chỉ đạo và nhóm
công tác liên ngành thực hiện Chương trình hành động vì trẻ
em thành phố giai đoạn 2013-2020. Trên địa bàn thành phố, hiện nay có 05 quận,
huyện (Ngô Quyền, Lê Chân, Hải An, Tiên Lãng, Thủy Nguyên) và 73 xã đã thành lập
Ban bảo vệ trẻ em.
- Về nâng cao năng lực: 100% cán bộ
làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị
trấn được tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực về Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; trên 70% cộng tác viên, tình nguyện viên đã được tập huấn nâng cao
năng lực về bảo vệ trẻ em.
- Về tổ chức các cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em: Mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng được
tổ chức và hoạt động đáp ứng nhu cầu mọi trẻ em đều cần sự bảo vệ. Trung tâm
công tác xã hội trẻ em thành phố (nay là Trung tâm Công tác xã hội) được thành
lập từ năm 2012 đến nay đã bước đầu đi vào hoạt động ổn định và hiệu quả; 4 văn
phòng tư vấn trẻ em cấp huyện; 20 điểm tham vấn cộng đồng,
51 điểm tham vấn trường học được thành lập và bước đầu đi vào hoạt động.
Về tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em:
Với việc củng cố nhân lực và các điều
kiện nêu trên, sau 5 năm thực hiện Chương trình, hoạt động
của hệ thống bảo vệ trẻ em đã đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản của công tác bảo
vệ trẻ em, cụ thể.
- Công tác quản lý, phân loại trẻ em,
xác minh, đánh giá cụ thể từng hoàn cảnh của đối tượng được các địa phương quan
tâm thực hiện, việc phát hiện và giải quyết các vụ việc xâm hại trẻ em ở các địa
phương đã có chuyển biến tích cực. Hàng năm, từ cấp xã, phường đến cấp huyện đều
xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em làm cơ sở để thực hiện các mục tiêu bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của địa phương;
- Công tác bảo vệ trẻ em ngày càng được
quan tâm thực hiện ở cả 3 cấp độ. Công tác phòng ngừa được quan tâm thực hiện
thông qua các hoạt động xây dựng môi trường sống an toàn, phù hợp đối với mọi
trẻ em (97% xã, phường đạt tiêu chuẩn Xã phường phù hợp với trẻ em theo Quyết định
số 34/QĐ-TTg), hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em (thông qua nhiều hình thức,
phù hợp với từng nhóm đối tượng).
Thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015, công tác bảo vệ trẻ em
của thành phố trong 5 năm qua đã đạt được những kết quả quan trọng: Tỷ lệ trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt từ 1,54% (năm 2011) đã giảm xuống còn 1,06% (năm 2015);
tỷ lệ trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt từ 4,23% (năm 2011) đã giảm
xuống còn 3,9% (năm 2015); 97,2% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và bị tổn
thương được bảo vệ, chăm sóc, hỗ trợ dưới nhiều hình thức như: Hưởng trợ cấp xã
hội, hỗ trợ về y tế, giáo dục, tư vấn, tham vấn phục hồi tái hòa nhập cộng đồng
và tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em cũng như được hưởng các phúc lợi xã hội khác;
98% trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được phát hiện, hỗ trợ can thiệp
kịp thời để giảm thiểu và loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tư vấn,
can thiệp, trợ giúp, chăm sóc phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng, đồng thời
thành phố đã tạo mọi cơ hội để trẻ em thành phố được phát triển bình đẳng và hưởng các chính sách bảo trợ xã hội.
Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu đạt được
trong Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015 mới chỉ phản ánh về số lượng,
chưa đánh giá được chất lượng, hiệu quả hoạt động. Việc rà soát, hoàn thiện các
quy định pháp lý, chính sách về bảo vệ trẻ em còn chậm; hệ thống cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em chưa được ban hành, số lượng
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được thành lập còn ít, hoạt động chủ yếu mới
tập trung vào trợ giúp tiếp cận chính sách xã hội, chưa thật sự hoạt động đúng
nghĩa là cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em. Mặt trái của nền kinh tế thị trường, các vấn đề xã hội phát sinh ở các đô thị
và khu công nghiệp mới, nơi có hàng nghìn dân cư mới, lao động di cư sinh sống
trong điều kiện an sinh chưa được bảo đảm, đặc biệt đối với lao động nữ, trẻ em
di cư theo gia đình và lao động trẻ em, trẻ em lang thang; tình trạng phân hóa
giàu nghèo, phân tầng xã hội, thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập thấp...vẫn
diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Tác động của phân hóa giàu nghèo, thất nghiệp, của cạnh tranh thu nhập và vị thế
xã hội trong kinh tế thị trường tạo áp lực lên đời sống, làm thay đổi các mối
quan hệ gắn kết trong nhiều gia đình. Vì nhiều lí do mà nhiều cha, mẹ, nhiều
gia đình không có hoặc không dành thời gian, không quan tâm đến con cái, từ đó
môi trường gia đình- môi trường bảo vệ trẻ em quan trọng nhất bị suy giảm; các
giá trị đạo đức truyền thống thay đổi, nhiều chuẩn mực giá trị của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập chưa định hình; áp lực học, thi đối với trẻ em; lối sống thiếu trung thực, thiếu
gương mẫu của người lớn... làm cho môi trường gia đình, nhà trường và xã hội tiềm
ẩn nhiều nguy cơ đối với trẻ em. Với dân số trẻ em (dưới 16 tuổi) là 487.859 em
chiếm khoảng 25% tổng dân số. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 5.387 em, trẻ em
có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt là 17.932 em, đây sẽ
là những con số đầy thách thức trong công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em của thành phố. Do đó, việc tiếp tục triển khai, thực hiện Chương
trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 là hết sức
cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế của Chương trình bảo vệ trẻ em
thành phố giai đoạn trước, giải quyết những vấn đề phát sinh trong tình hình mới
nhằm mang đến cho trẻ em thành phố một môi trường sống thực sự an toàn và lành
mạnh.
B. Chương trình
Bảo vệ trẻ em thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020
I. Mục tiêu của
Chương trình
1. Mục tiêu tổng quát:
Mọi trẻ em đều được bảo vệ để giảm
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại,
bạo lực, sao nhãng; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục
hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt xuống còn dưới 4,5% trên tổng số trẻ em. Giảm
tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị xâm hại, bạo lực, sao nhãng. Trẻ em có nguy cơ rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp
thời.
- Mục tiêu 2: 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng
và có cơ hội phát triển.
- Mục tiêu 3: Duy trì tỉ lệ 100% gia
đình và trẻ em được tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác
nhau về Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các chính sách liên quan đến trẻ em.
- Mục tiêu 4: Hình thành mạng lưới cộng
tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại 100% các địa bàn dân cư.
- Mục tiêu 5: 100% các xã, phường thị
trấn, quận/huyện triển khai thực hiện quản lý thông tin trẻ em thông qua phần mềm
quản lý trẻ em.
II. Đối tượng, phạm
vi và thời gian thực hiện Chương trình
1. Đối tượng và phạm vi: Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn, hải
đảo, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, trẻ em là con của
người lao động trong các khu, cụm công nghiệp trên phạm vi
toàn thành phố.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. Nội dung
Chương trình
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia
đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
1.1. Các chỉ
tiêu:
- Duy trì tỉ lệ
100% gia đình và trẻ em được tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau về Luật
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các chính sách liên quan đến trẻ em.
- 90% người trực tiếp giáo dục, chăm
sóc, làm việc với trẻ em ở trường học, cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội cho trẻ
em có kỹ năng cơ bản về phòng ngừa, hỗ trợ, phục hồi cho
trẻ em bị tổn hại.
- 60-70% trẻ em từ 10 tuổi trở lên có
kiến thức cơ bản về tự bảo vệ mình trước các nguy cơ xâm hại, bạo lực, bóc lột.
1.2. Các hoạt động:
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
lớn về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ
trẻ em đặc biệt trong các sự kiện, các dịp lễ, tết của trẻ em như: Tháng hành động
vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, nghỉ hè, Trung thu,
Tết Nguyên đán...nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
của toàn xã hội về công tác bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các chương trình, sản xuất các tài liệu, ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em: phóng sự, phim tài liệu, phim hoạt hình, pano, áp phích, tờ rơi,
sách bỏ túi... đảm bảo các sản phẩm truyền thông ngày càng đa dạng, sinh động,
sáng tạo, có ý nghĩa nhằm lôi cuốn sự tham gia của nhiều tầng lớp nhân dân đặc
biệt là trẻ em.
- Phát triển các tài liệu tập huấn
truyền thông về bảo vệ trẻ em cho nhiều đối tượng khác nhau: Công chức, viên chức,
cộng tác viên, tình nguyện viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong hệ thống ngành
Lao động Thương binh và Xã hội và các tổ chức xã hội, những người làm việc
trong hệ thống truyền thông đại chúng: Báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình,
công ty truyền thông- sự kiện, quản trị mạng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, trẻ
em...
- Mở rộng các hình thức truyền thông,
giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ
chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
trong trường học, mở các điểm tư vấn lưu động tại cộng đồng về kiến thức, kỹ
năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và
cho bản thân trẻ em.
1.3. Cơ quan thực hiện:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa
và Thể thao, Thông tấn xã Việt Nam tại Hải Phòng, Đài Phát thanh
và Truyền hình Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân
lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2.1. Chỉ tiêu:
- 100% địa bàn dân cư có cộng tác
viên thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- 100% đội ngũ công chức, viên chức
trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các
ban chỉ đạo và nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp được tập huấn
nâng cao năng lực hàng năm về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và có đủ năng lực
thực hiện nhiệm vụ.
- 90% nhân viên làm việc trong các cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về
bảo vệ trẻ em và các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; đặc biệt là kỹ năng quản lý trường hợp, hỗ trợ tâm lý xã hội, thực hiện các
chính sách xã hội và kết nối dịch vụ đáp ứng các nhu cầu bảo vệ trẻ em một cách
có hiệu quả.
2.2. Các hoạt động:
- Xây dựng và triển khai Đề án Xây dựng
và kiện toàn mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại
các khu dân cư.
- Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm
trẻ em nòng cốt ở cấp thành phố, cấp
huyện và cấp xã.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình,
tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ
thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các ban chỉ đạo,
ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng
tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ giảng
viên nguồn các kỹ năng chuyên môn chuyên sâu về bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các chương trình tập huấn
cho đội ngũ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, nhân viên trực tiếp
làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trong các trung tâm công tác xã hội, các cơ
sở trợ giúp trẻ em, các đơn vị sự nghiệp liên quan của
ngành lao động thương binh xã hội, các tổ chức xã hội về các kiến thức chuyên
môn và quy trình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Xây dựng chương trình và triển khai
tập huấn cho mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ
em về các kiến thức cơ bản về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là công tác tiếp
cận trẻ em và gia đình, quản lý trường hợp, thống kê, quản lý, theo dõi, phân
loại các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập
kinh nghiệm về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em.
2.3. Cơ quan thực hiện:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của
mọi trẻ em.
3.1. Chỉ tiêu:
- 100% trẻ em bị xâm hại, bạo lực,
sao nhãng được lập hồ sơ quản lý trường hợp tại địa phương.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của văn
phòng tư vấn tại quận Ngô Quyền, quận Lê Chân, quận Hải An, huyện Thủy Nguyên
và huyện Tiên Lãng.
- Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng
yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm công tác xã hội thành phố.
3.2. Các hoạt động:
- Thành lập các loại hình dịch vụ cho
trẻ em như: Văn phòng tư vấn, điểm tư vấn tại cộng đồng, trường học, phòng công
tác xã hội tại các bệnh viện nhằm cung cấp điều trị, trị
liệu, thu thập chứng cứ pháp y trong các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
tình dục, bóc lột,... nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cộng tác viên,
nhóm trẻ em nòng cốt.
- Khuyến khích hỗ trợ hình thành một số Trung tâm công tác xã hội, Văn phòng tư vấn khu vực
ngoài công lập để cung cấp dịch vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em.
- Thực hiện quy trình, tiêu chuẩn tiếp nhận cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em đối với các nhóm đối tượng trẻ em trong các cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Phát hiện, tiếp nhận kịp thời các
trường hợp trẻ em bị xâm hại/bạo lực, bóc lột và sao nhãng; tổ chức cung cấp và
kết nối dịch vụ đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ cho các nhóm trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
- Tăng cường tuyên truyền sử dụng đường
dây nóng tiếp nhận các thông tin về xâm hại/bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ em;
tư vấn hỗ trợ trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ.
- Đảm bảo 100% trẻ em bị xâm hại/bạo
lực, bóc lột và sao nhãng được quản lý trường hợp, can thiệp đúng quy trình.
- Đánh giá nhu cầu, kết nối, chuyển gửi
đến các cơ sở trợ giúp trẻ em, tìm gia đình thay thế cho
các đối tượng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
- Đánh giá nhu cầu, kết nối dịch vụ
trợ giúp chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình phục hồi chức năng đối với nhóm trẻ em
khuyết tật, trẻ em bị HIV/AIDS; dịch vụ giáo dục, trợ giúp pháp lý và dịch vụ xã hội cơ bản khác đối với các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3.3 .Cơ quan thực hiện:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp, Công an thành phố,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố
và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
4.1. Chỉ tiêu:
- Triển khai phần
mềm quản lý, theo dõi trẻ em tại 100% quận/huyện và các
xã, phường, trên địa bàn thành phố.
- 100% các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện thực hiện nghiêm túc chế độ đánh giá đầu kì, báo
cáo giữa kì và cuối kì về kết quả thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016-2020.
4.2. Các hoạt động:
- Tổ chức khảo sát, thu thập thông
tin về trẻ em tại 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, cập nhật
thông tin vào sổ theo dõi trẻ em.
- Tập huấn triển khai phần mềm theo
dõi trẻ em cho cán bộ làm công tác trẻ em tại 100% quận/huyện, xã, phường, thị
trấn,
- Đưa thông tin về trẻ em từ sổ theo
dõi thông tin trẻ em vào hệ thống phần mềm quản lý thông tin trẻ em trong gia
đình đảm bảo khách quan, chính xác.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ đánh
giá đầu kì, báo cáo giữa kì và cuối kì về kết quả thực hiện Chương trình; tổ chức
các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ và đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Chương
trình.
4.3. Cơ quan thực hiện:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện
thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
5.1. Các hoạt động:
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công
chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong
quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Triển khai hoạt động bào chữa cho
người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật, các hoạt động trị liệu tâm lý,
phục hồi sức khỏe cho NCTN vi phạm pháp luật.
- Tổ chức các câu lạc bộ, các lớp đào
tạo về các kiến thức, kĩ năng hòa nhập cộng đồng cho NCTN vi phạm pháp luật.
- Tổ chức các lớp hướng nghiệp, các lớp
dạy nghề cho NCTN vi phạm pháp luật để sau khi hoàn thành việc giáo dục tập
trung các em có cơ hội hòa nhập cộng đồng. Hỗ trợ NCTN vi phạm pháp luật lập
nghiệp trên cơ sở tìm việc làm, cho vay vốn, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm
cho các em.
- Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng
các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng
các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý,
giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng.
- Duy trì và mở rộng mô hình phòng điều
tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
5.2. Cơ quan thực hiện:
Công an thành phố chủ trì phối hợp với
các Sở: Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Viện
kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố,
Thành đoàn và Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
IV. Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí thực hiện
Chương trình được bố trí từ ngân sách thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác;
các Sở, ngành, đoàn thể thành phố và Ủy ban nhân dân các
quận, huyện căn cứ nhiệm vụ được giao, lập dự toán gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định.
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện
Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 của cơ quan
chủ quản (Sở Lao động Thương binh và Xã hội) dự kiến: 5.864 triệu đồng (Năm
tỉ tám trăm sáu mươi tư triệu đồng). Trong đó, năm 2017: 2.150 triệu đồng;
năm 2018: 1.850 triệu đồng; năm 2019: 900 triệu đồng; năm 2020: 880 triệu đồng.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện
Chương trình:
- Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức
có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục vận động xã hội cung cấp kiến thức cho cán bộ các cấp, ngành, cộng đồng
và gia đình nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
trong công tác bảo vệ trẻ em.
- Tập huấn, nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo đội ngũ này đủ kiến thức,
năng lực thực hiện nhiệm vụ.
- Triển khai việc ứng dụng phần mềm
quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở, đây là cơ sở thông tin
quan trọng trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm hướng đến công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ngày càng chuyên nghiệp hơn.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và
triển khai Đề án xây dựng và kiện toàn mạng lưới cộng tác
viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình đảm bảo
đúng mục đích và chế độ quy định.
- Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm
2018 và tổng kết Chương trình vào cuối năm 2020.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
hoạt động khác của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài chính:
Tổng hợp, thẩm tra dự toán, tham mưu
đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, ưu tiên bố
trí kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm phù hợp với khả năng
của ngân sách. Hướng dẫn đơn vị quản lý và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm, hiệu quả,
thanh quyết toán đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Tổng hợp, bố trí
vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về
đầu tư công; vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn
hỗ trợ phi chính phủ cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Xây dựng
và kiện toàn mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cơ sở, các quy
định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
5. Sở Tư pháp:
Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm
tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em, công tác đăng
kí khai sinh đúng hạn cho trẻ em, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt
động nuôi con nuôi, đăng kí hộ tịch, hộ khẩu cho trẻ em, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể
chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
6. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương triển khai các nội dung về bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cho trẻ em đặc biệt là trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em sống trong các gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hướng dẫn về chăm
sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; tổ chức hoạt động
phòng chống tai nạn thương tích, nhân rộng một số loại hình dịch vụ y tế
hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực, chăm
sóc phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh,
không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có
hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý,
giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn-Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống,
kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương
trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.
8. Công an thành phố:
Chủ trì thực hiện nội dung nâng cao
năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý
vi phạm hành chính; xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm
xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em. Phát hiện và xử lí nghiêm các
loại tội phạm xâm hại, bạo lực, bắt cóc, mua bán trẻ em; công bố đường dây điện
thoại nóng tiếp nhận thông tin vi phạm quyền trẻ em; tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ làm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, xử lý hành
vi vi phạm quyền trẻ em và NCTN vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả việc quản
lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng
và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.
9. Sở Văn hóa và Thể thao:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương xây dựng và thực hiện các mục tiêu về văn hóa, vui chơi, giải trí và
rèn luyện thể chất cho trẻ em, đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi trẻ em trong việc
thụ hưởng quyền vui chơi, giải trí. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tăng cường
công tác bảo vệ trẻ em trong gia đình và các thiết chế văn hóa thể thao; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc
xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho
trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy
mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền nhằm
thu hút sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân. Tăng
cường thời lượng các chuyên trang, chuyên mục trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Cổng Thông tin
điện tử của thành phố về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản của thành phố, thông
tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những
hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông tin dành cho trẻ em có
nội dung xấu, kích động bạo lực, tình dục; tổ chức kiểm tra,
thanh tra các hoạt động, sản phẩm thông tin, truyền thông dành cho trẻ em. Phát
hiện và biểu dương kịp thời các điển hình cá nhân, tập thể thực hiện tốt công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố.
11. Đề nghị Viện
kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố chỉ đạo hệ thống ngành dọc
phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện
Chương trình này phù hợp với chức năng nhiệm vụ của mình.
12. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
Chỉ đạo, tổ chức quán triệt và triển
khai thực hiện Chương trình tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch thực hiện Chương trình hàng năm và giai đoạn phù hợp với nội
dung của Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và các chương
trình khác có liên quan của địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của
địa phương để thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc
thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc
thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã
hội về kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động thương binh và Xã hội
và Ủy ban nhân dân thành phố.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành phố,
Thành đoàn và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố, Hội Bảo vệ quyền trẻ em thành phố và các tổ chức xã hội:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng pháp luật, chính sách và giám sát việc
thực hiện Chương trình./.