UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1744QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 19 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg,
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Căn cứ quyết định số
193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt chương trình
rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới,
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT-Bộ Kế
hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Xét đề nghị của Ban xây dựng
nông thôn mới tỉnh Hà Giang tại tờ trình số 13/TT-BXDNTM ngày 04/8/2011 V/v ban
hành quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
Điều 2.
Căn cứ Quy định tại điều 1, các huyện, thành phố và các xã triển khai thực hiện
nghiêm túc. UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Chương trình xây dựng NTM tỉnh phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc
các xã, các huyện và tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban quản lý chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính,
Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Công thương; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr Tỉnh uỷ;
- TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Thành viên BCĐ tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
CHỦ
TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
XÃ NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1744/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2011 của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng áp dụng
1.Quy định việc lập, thẩm định,
phê duyệt, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trong phạm vi ranh giới hành chính xã.
2. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng
nông thôn mới bao gồm quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và quy hoạch trung
tâm xã theo tiêu chí Nông thôn mới.
Điều 2. Tổ
chức lập, thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch.
1. Cơ quan lập trình phê duyệt
quy hoạch: Uỷ ban nhân dân xã là cơ quan có trách nhiệm lập quy hoạch và trình
UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới.
2. Cơ quan thẩm định và phê duyệt
quy hoạch:
a) Cơ quan thẩm định quy hoạch:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao cho tổ thẩm định của huyện (Phòng Công
thương chủ trì, thành viên là các phòng Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Tài Chính và các phòng, ban liên quan) thẩm định quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới (trừ những trường hợp có chỉ đạo trực tiếp của
UBND tỉnh giao cho Tổ thẩm định của tỉnh).
b) Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban
nhân dân huyện là cơ quan phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện.
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát
triển hệ thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới và bộ tiêu chí bổ sung của tỉnh Hà Giang.
2. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến
huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.
3. Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường, điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh
hưởng do thiên tai.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
phải đảm bảo hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được sắc văn hoá, phong tục tập
quán của từng vùng, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư; giữ gìn bảo tồn
di sản và phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể.
Điều 4. Quản
lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
1. Người có thẩm quyền phê duyệt
đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới căn cứ đồ án quy hoạch xây dựng được phê
duyệt ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Uỷ ban nhân dân xã có trách
nhiệm quản lý quy hoạch thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; Tổ chức công
bố, công khai cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo quy định
tại khoản 4 Điều 38 và Điều 41 Nghị định 08/2005/NĐ-CP; Thực hiện cắm mốc chỉ
giới xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP.
3. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt gồm: thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ
lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung tuyết minh và bản vẽ được lưu trữ
tại cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh, huyện và Uỷ ban nhân dân xã.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sự cần
thiết và các cơ sở lập nhiệm vụ quy hoạch.
1. Sự cần thiết:
a) Cần nêu rõ lý do cấp thiết phải
lập quy hoạch, vị trí của xã trong huyện, tiềm năng và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, dân
sinh của xã.
b) Đối với đồ án quy hoạch mới:
Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của phát triển để đáp ứng Bộ tiêu chí Nông thôn mới
dẫn đến sự cần thiết lập đồ án.
c) Với đồ án điều chỉnh quy hoạch:
Nêu tóm tắt vấn đề chính đang tồn tại của xã, của đồ án Quy hoạch trước đó và
các yếu tố mới tác động, dẫn đến việc cần thiết phải điều chỉnh quy hoạch.
2. Các cơ sở lập nhiệm vụ quy hoạch:
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, tiềm năng, yêu cầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, dân sinh của từng địa phương, Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân xã lập nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng nông thôn mới.
a) Căn cứ pháp lý: Các văn bản
trung ương và địa phương có liên quan.
b) Căn cứ liên quan như: Quy hoạch
hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các quy hoạch chuyên ngành; các tài
liệu, bản đồ hiện trạng kế thừa của các kỳ quy hoạch trước…
Điều 6. Nội
dung lập nhiệm vụ quy hoạch.
1. Phân tích và đánh giá tổng hợp
hiện trạng.
a) Đánh giá các điều kiện về tự
nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng và các điều kiện
tự nhiên khác.
b) Đánh giá điều kiện kinh tế -
xã hội: Các thế mạnh, tiềm năng và các hạn chế trong phát triển kinh tế: Lợi thế
và hạn chế về các mặt, dân số, lao động và việc làm trong xã.
c) Đánh giá về sử dụng đất đai:
Thực trạng xây dựng, kiến trúc, cảnh quan; đặc trưng về bản sắc địa phương.
d) Đánh giá về hạ tầng kỹ thuật
và môi trường: Hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và vệ sinh
môi trường…
e) Đánh giá về các dự án có liên
quan: Các dự án, đồ án chuẩn bị triển khai, các dự án đang làm…
f) Đánh giá công tác quản lý quy
hoạch xây dựng nông thôn mới: Quy định, quy chế trong quản lý xây dựng theo quy
hoạch…
g) Dự báo phát triển Nông thôn mới:
Những định hướng phát triển kinh tế - xã hội; dự báo quy mô dân số, dự báo sử dụng
quỹ đất xây dựng cho từng điểm dân cư, dự báo những khó khăn vướng mắc trong
quá trình quy hoạch xây dựng.
2. Định hướng lập nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng Nông thôn mới.
a) Đối với phạm vi toàn xã: Xác
định ranh giới, quy mô sử dụng đất, dự báo quy mô dân số, quy mô xây dựng trên
địa bàn toàn xã và của các thôn, bản theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu
về bố trí mạng lưới dân cư, mạng lưới các công trình công cộng, công trình phục
vụ sản xuất; mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật kết nối các thôn, bản với
nhau, với vùng sản xuất và các khu động lực có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
- xã hội của xã; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi trường trong các thôn, bản.
b) Đối với phạm vi trung tâm xã,
các thôn, bản: Xác định vị trí, ranh giới, quy mô đất xây dựng, nội dung cần cải
tạo, chỉnh trang, xây dựng mới; yêu cầu xây dựng, định hướng kiến trúc đặc
trưng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của của khu trung tâm xã, các
công trình công cộng cấp xã, công trình phục vụ sản xuất, dịch vụ công cộng và
nhà ở từng thôn, bản làm cơ sở để triển khai Quy hoạch chi tiết.
Điều 7. Báo
cáo thuyết minh.
1. Phần mở đầu.
a) Sự cần thiết phải lập quy hoạch:
Vị trí của xã trong huyện, lý do phải lập quy hoạch, tiềm năng, lợi thế phát
triển kinh tế - xã hội của xã, xác định rõ các yêu cầu của phát triển để đáp ứng
Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới được ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 647/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 03 năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang.
b) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu,
quan điểm phát triển ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật
xây dựng xã Nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia và bộ tiêu chí của tỉnh.
c) Phạm vi quy hoạch: Xác định
quy mô sử dụng đất, dự báo quy mô dân số, quy mô xây dựng trên địa bàn toàn xã
và của các thôn, bản theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí dân
cư, các công trình công cộng, công trình phục vụ sản xuất; công trình hạ tầng kỹ
thuật kết nối các khu dân cư với nhau, với vùng sản xuất và các khu động lực có
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của xã; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh
môi trường.
d) Căn cứ pháp lý và cơ sở để lập
quy hoạch:
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới;
- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
- Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT
ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD
ngày 4/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc lập thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT
ngày 23/02/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn
quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới gia đoạn 2010 – 2020;
- Thông tư
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liê bộ: Nông nghiệp và PTNT –
Kế hoạch và Đầu tư – Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày
12/3/2010 của UBND tỉnh Hà Giang về phê duyệt và ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
Nông thôn mới của tỉnh Hà Giang;
- Căn cứ các cơ sở sử dụng để
nghiên cứu đồ án quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Căn cứ các quy định liên quan
khác.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội.
a) Điều kiện tự nhiên:
- Nêu vị trí địa lý, địa hình địa
mạo, khí hậu, thuỷ văn…
- Tài nguyên đất, Tài nguyên nước,
tài nguyên rừng, tài nguyên nhân văn, tài nguyên khoáng sản và thực trạng môi
trường.
- Những thuận lợi, khó khăn.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân số, số hộ, lao động, cơ cấu
lao động, trình độ dân trí, thành phần dân tộc, công tác xoá đói giảm nghèo
theo tiêu chí mới. Đánh giá lợi thế và hạn chế về mặt dân số, lao động, việc
làm trong xã.
- Tình hình phân bố dân cư, mật
độ dân số trung bình toàn xã ở thời điểm hiện trạng.
- Công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, thương mại dịch vụ, làng nghề truyền thống: Thống kê các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, làng nghề truyền thống hiện
có: Số cơ sở, loại ngành nghề, loại hình tổ chức sản xuất, số lao động tham
gia, nguyên liệu và thị trường…
- Thu nhập và đời sống của nhân
dân, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của Bộ LĐTB&XH.
- Đánh giá về thông tin văn hoá,
giáo dục, y tế và an ninh, quốc phòng.
- Đánh giá khả năng khai thác và
phát huy giá trị văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán địa phương.
- Đánh giá những mặt đã đạt được
và các mặt chưa đạt được và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện các loại
quy hoạch trước đây.
3. Đánh giá thực trạng phát triển
sản xuất nông nghiệp.
a) Đánh giá tổng quát các chỉ
tiêu kinh tế và phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Kết quả sản xuất các loại sản
phẩm chính của ngành nông nghiệp, giai đoạn 05 năm gần nhất trên các lĩnh vực:
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản…,
b) Đánh giá một số vấn đề chủ yếu
có liên quan đến phát triển ngành nông nghiệp: Các hình thức tổ chức sản xuất,
áp dụng khoa học kỹ thuật, dồn điền, đổi thửa (ở các huyện vùng thấp), chuyển dịch
cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi…;
c) Tổng hợp đánh giá những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất nông nghiệp.
4. Đánh giá hiện trạng hạ tầng
cơ sở, văn hoá xã hội.
a) Đánh giá hiện trạng hạ tầng
cơ sở: Thống kê hiện trạng, so sánh với các yêu cầu về tiêu chí của hệ thống cơ
sở hạ tầng theo Quyết định 491/QĐ-TTg; Quyết định số 647/QĐ-UBND của UBND tỉnh
Hà Giang. Bao gồm các công trình: Giao thông, thuỷ lợi, công sở, điện, bưu điện,
nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, cơ sở vật chất văn hoá, chợ, nhà ở dân
cư, môi trường.
b) Đánh giá về tình hình văn hoá
xã hội; thông tin, văn hoá, thể thao và di lịch, giáo dục, y tế, an ninh – quốc
phòng, hệ thống chính trị ở xã.
c) Đánh giá chung hiện trạng
không gian kiến trúc, cảnh quan, tính chất phát triển kinh tế chủ đạo và các đặc
trưng khác như về dân tộc, ảnh hưởng thiên tai thường xuyên…
5. Hiện trạng sử dụng đất, biến
động các loại đất.
a) Đánh giá hiện trạng sử dụng
các loại đất.
- Đất sản xuất nông nghiệp: Đất
trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc rụng…
- Đất phi nông nghiệp: đất xây dựng
cơ sở hạ tầng…
- Đất chưa sử dụng.
b) Biến động các loại đất trong
giai đoạn 5 năm để so sánh đánh giá cụ thể.
- Biến động loại đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng:
- Những tồn tại trong việc sử dụng
đất.
c) Đánh giá tiềm năng đất đai:
tiềm năng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
- Đánh giá tiềm năng phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công gnhiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng khu dân cư nông
thôn;
- Phát triển du lịch;
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
và phát triển cơ sở hạ tầng.
6. Dự báo các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
- Định hướng phát triển kinh tế
xã hội chủ đạo và các đặc trưng phát triển khác của xã; trong đó: Dự báo quy mô
dân số và lao động; cơ cấu sử dụng đất; Chỉ tiêu tăng trưởng, quy hoạch phát
triển các ngành kinh tế; Dự báo nhu cầu tiêu dùng; dự báo thị trường tiêu thụ sản
phẩm; về tiến bộ khoa học, kỹ thuật; về tác động của sản xuất nông nghiệp tới
môi trường; Chỉ tiêu phát triển khu dân cư nông thôn;
- Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội (theo Bộ tiêu chí nông thôn mới đã được ban hành).
7. Quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới đến năm 2020.
a) Định hướng quy hoạch phát triển
không gian xã nông thôn mới.
- Định hướng quy hoạch sản xuất
nông nghiệp:
+ Trồng trọt: Bố trí diện tích đất
sản xuất các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã: quy mô, vị trí từng loại
cây trồng ngắn và dài ngày; dự báo khả năng sản xuất. Sản lượng thu hoạch các
loại cây trồng; định hướng đầu ra cho sản phẩm. Xây dựng vùng sản xuất hàng hoá
tập trung để đầu tư sản xuất. Dự báo năng suất, sản lượng cho các loại cây trồng
chủ yếu theo từng giai đoạn. Các biện pháp áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng
năng suất cây trồng và giảm tổn thất sau thu hoạch.
+ Chăn nuôi: Xác định những vật
nuôi chủ yếu và có lợi thế trên địa bàn xã, quy hoạch phát triển chăm nuôi vật
nuôi chủ yếu theo từng giai đoạn. Các biện pháp để phát triển chăn nuôi theo hướng
tập trung sản xuất hàng hoá.
- Đính hướng quy hoạch sản xuất
lâm nghiệp: Căn cứ vào quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh, xác định rõ diện tích
các loại rừng trên địa bàn xã, diện tích đất có khả năng trồng rừng để bố trí
trồng rừng và quản lý rừng. Dự báo sản lượng cho các cây trồng chủ yếu theo từng
giai đoạn.
- Định hướng quy hoạch sản xuất
thuỷ sản: Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản gắn với từng phương thức nuôi và điều
kiện trên từng địa bàn. Dự báo sản lượng cho các loại thuỷ sản chủ yếu theo từng
giai đoạn.
- Định hướng quy hoạch phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống, cần phát triển mở rộng
ra không, hay đề xuất xây dựng công trình mới. Định hướng phát triển ngành nghề
nông thôn, nhất là ngành nghề truyền thống sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu
dùng.
- Định hướng quy hoạch hệ thống khu
trung tâm xã, khu trung tâm thôn, bản và các công trình phục vụ cho mục đích
công cộng.
- Định hướng phân bổ hệ thống
dân cư thôn, bản. Hình thành điểm dân cư mới nêu rõ vị trí, diện tích, lý do cần
phải xây dựng.
- Bảo tồn, tôn tạo di tích, cảnh
quan có giá trị, quy mô diện tích mở rộng.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống
bão lũ, sạt lở đất, hạn chế thiên tai.
b) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
- Quy hoạch hệ thống giao thông
nông thôn: Hệ thống giao thông xã, trục xã, liên xã; trục thôn, liên thôn, đường
ngõ xóm, liên hộ gia đình, đường nội đồng. Tổ chức xây dựng mạng lưới đường
giao thông trong xã trên cơ sở mạng lưới đường đã có và hình thành đường xây dựng
mới. Quy cách, loại đường theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ
Giao thông vận tài về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường
giao thông nông thôn.
- Quy hoạch hệ thống thuỷ lợi phục
vụ tưới tiêu: Hệ thống tuỷ lợi bao gồm đập, kênh mương (hoặc đường ống dẫn nước)
tưới, tiêu; bờ đập, ao hồ, xác định cụ thể công trình cần cải tạo, nâng cấp hoặc
xây dựng mới đáp ứng yêu cầu tưới tiêu, cấp thoát nước. Xác định chỉ tiêu và
tiêu chuẩn thiết kế; dự báo nhu cầu nước, biện pháp bảo vệ nguồn cấp nước; xác
định quy mô các công trình cấp nước, biện pháp bảo vệ nguồn nước và các công
trình cấp nước.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải, vệ sinh môi trường: Dự báo nhu cầu thoát nước thải phải đảm bảo được xử
lý không gây ô nhiễm môi trường.
- Quy hoạch hệ thống cấp nước sạch
sinh hoạt người dân trong xã: Trong một xã có thể áp dụng nhiều loại hình cấp
nước như cấp nước tập trung, cấp nước bằng giếng khơi, giếng khoan đường kính
nhỏ, nước từ các khe núi…Tuỳ điều kiện cụ thể từng xã để lựa chọn áp dụng các
loại hình cấp nước nói trên.
- Quy hoạch hệ thống cấp điện sinh
hoạt và phục vụ sản xuất: Dự báo nhu cầu sử dụng điện cho sinh hoạt và phục vụ
sản xuất; xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn thiết kế; lựa chọn nguồn cấp điện; sơ
đồ mạng lưới cấp điện. Xác định số lượng, quy mô các trạm biến áp và đối với
vùng có địa hình khó khăn nên sử dụng nguồn điện như pin mặt trời, máy phát điện
mi ni…
+ Quản lý chất thải rắn: thu gom
và công nghệ xử lý chất thải rắn; Nghĩa trang: Dự báo quy mô diện tích nghĩa
trang, công nghệ an táng.
+ Đối với nghĩa trang trong khu
vực đồng bào dân tộc sinh sống càn bố trí phù hợp với phong tục tập quán và đảm
bảo vệ sinh môi trường thôn bản.
+ Đánh giá tác động môi trương:
Dự báo, đánh giá tác động, ảnh hưởng xấu đối với môi trường và đề xuất các biện
pháp giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch.
c) Quy hoạch xây dựng trung tâm
xã nông thôn mới.
- Đồ án Qu hoạch xây dựng trung
tâm xã:
Trên cơ sở các yêu cầu đã được
xác định tại quy hoạch xây dựng xã để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cụ
thể.
+ Xác định ranh giới, quy mô diện
tích và dân số, các chỉ tiêu về đất xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, công trình công
cộng. dịch vụ, cơ cấu sử dụng đất.
+ Xác định giải pháp quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bố trí các lô đất
theo chức năng sử dụng với quy mô đáp ứng yêu cầu phát triển của từng giai đoạn
quy hoạch và bảo vệ môi trường.
+ Xác định vị trí và quy mô các
công trình công cộng, dịc vụ và môi trường được xây dựng mới như các công trình
giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ, điểm tập kết và
trung chuyển chất thải rắn, nghĩa trang.
+ Các dự án ưu tiên của trung
tâm xã được lập quy hoạch.
- Quy hoạch xây dựng cải tạo
trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung hiện có:
+ Xác định mạng lưới công trình
hạ tầng kỹ thuật cần cải tạo, nâng cấp.
+ Xác định nội dung cần cải tạo,
chỉnh trang, khu dân cư nông thôn, hệ thống công trình công cộng, dịch vụ. Các
yêu cầu mở rộng đất đai xây dựng phải đáp ứng các chỉ tiêu về quy mô dân số. cảnh
quan sinh thái, môi trường, phạm vi ranh giới.
+ Việc mở rộng trung tâm xã hoặc
các điểm dân cư nông thôn tập trung phải phù hợp với quy mô dân số, khả năng,
nguồn lực phát triển trong từng giai đoạn.
Lưu ý: Trong quá trình tổ chức lập
quy hoạch theo nội dung quy định tại mục a,b,c tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội
từng xã để thực hiện việc lập quy hoạch cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu xây dựng
nông thôn mới.
d) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch của xã, trong đó làm rõ nhu cầu sử dụng đất phục vụ
các mục tiêu công ích và chính sách xã hội;
- Xác định cụ thể diện tích các
loại đất trên địa bàn xã đó được cấp huyện phân bổ;
- Xác định khả năng đáp ứng về đất
đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định;
- Xác định diện tích đất để phân
bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã, phương án quy hoạch sử dụng đất
cần xác định cụ thể: diện tích đất lúa nương, đất trồng cây còn lại, đất nông
nghiệp khác, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa trang,
nghĩa địa do xã quản lý, đất sông, suối, đất phát triển hạ tầng của xã và đất
phi nông nghiệp khác;
- Xác định diện tích các loại đất
chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng
nhu cầu của xã;
- Xác định diện tích đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
- Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
và lập kế hoạch sử dụng đất.
e) Xác định rõ ranh mục các dự
án ưu tiên, công trình, hạn mục công trình kỹ thuật dự kiến đầu tư trên địa bàn
xã theo phân kỳ quy hoạch để đạt tiêu chí xã nông thôn mới.
f) Đánh giá tác động của phương
án quy hoạch đến kinh tế - xã hội của xã trong gia đoạn quy hoạch.
- Thời gian tiến độ, các giải
pháp và tổ chức thực hiện đồ án quy hoạch như thế nào cho phù hợp với tình hình
thực tế của mỗi địa phương.
- Nguồn kinh phí và cơ cấu đầu
tư cho các gia đoạn (ngân sách, đổi đất, xã hội hoá, công cụ lao động, các nguồn
hỗ trợ từ các tổ chức…);
- Danh mục các dự án, công trình
ưu tiên theo các giai đoạn đầu tư (giao thông, xây dựng…);
- Đề xuất các biện pháp tổ chức
thực hiện.
8. Kết luận và kiến nghị:
a) Kết luận:
- Về kinh tế xã hội
- Về hạ tầng xã hội
- Về cơ sở hạ tầng
b) Kiến nghị:
9. Phần Phụ lục:
- Phụ lục 1: Các văn bản liên
quan đến đồ án quy hoạch xây dựng xã NTM.
- Phụ lục 2: Các số liệu hiện trạng
có chứng nhạn của UBND xã.
- Phụ lục 3: Các biểu bảng
phương pháp tính toán.
- Phụ lục 4: Tài liệu tham khảo
khác có liên quan.
- Phụ lục 5: Hệ thống biểu mẫu
phục vụ cho công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất (theo Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường):
- Phụ lục 6: Hệ thống biểu mẫu
phục vụ cho công tác thuyết minh các nội dung khác.
10. Bản vẽ thu nhỏ:
Các bản vẽ và sơ đồ thu nhỏ khổ
giấy A3 đính kèm trong thuyết minh gồm các loại bản vẽ đồ án quy định ở phần bản
vẽ đồ án quy hoạch.
Điều 8. Bản
vẽ đồ án quy hoạch
1. Nguyên tắc chung.
- Tuỳ theo mức độ phức tạp của đồ
án quy hoạch, nội dung quy hoạch thể hiện các bản vẽ riêng hoặc thể hiện chung
trong một bản vẽ nhưng đảm bảo thể hiện đầy đủ các nội dung của từng chuyên
ngành trong bản vẽ đó.
- Các công trình đầu mối hạ tầng
kỹ thuật nằm ngoài phạm vi quy hoạch được thể hiện trên sơ đồ có mối liên hệ với
quy hoạch này.
- Trên bản đồ, sơ đồ phải chú giải
đầy đủ rõ ràng dễ hiểu, dễ xem các số liệu kinh tế, kỹ thuật có liên quan đến từng
khu chức năng hoặc.
Quy cách thể hiện bản đồ, sơ đồ
(ký hiệu, đường nét, màu sắc, chú dẫn…)
Theo Quyết định số
21/2005/QĐ-BXD ngày 22/07/2005 của Bộ xây dựng, các Quyết định số
22/2007/QĐ-BTNMT và 23/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường và các vản bản có liên quan.
2. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng và bản
đồ quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
Bản đồ quy hoạch xã nông thôn
mới
|
Quy hoạch trung tâm xã
|
Dưới 3.000 ha tỷ lệ 1:5.000
|
Tỷ lệ:1:1.000
|
Trên 3.000 ha tỷ lệ 1:10.000
|
|
- Tài liệu bản đồ địa chính và bản
đồ địa chính cơ sở (theo hệ toạ độ quốc gia VN 2000) và số liệu kiểm kê, thống
kê đất đai hàng năm (sử dụng tài liệu của ngành Tài nguyên và Môi trường cung cấp
làm cơ sở lập dồ án quy hoạch xây dựng xã NTM).
3. Số lượng và nội dung hồ sơ.
a) Bản đồ hiện trạng: 07 bộ (gồm
dạng giấy và dạng số), gồm:
- Hiện trạng sử dụng các loại đất;
- Các điểm dân cư tập trung;
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội;
- Môi trường.
b) Bản đồ quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới (quy hoạch chung): 07 bộ (gồm dạng giấy và dạng số), gồm:
- Quy hoạch sử dụng các loại đất
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Đất xây dựng mở rộng cho từng
điểm dân cư, khu trung tâm xã và đất dự trữu phát triển;
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng Kỹ
thuật, hạ tầng xã hội;
- Quy hoạch sản xuất NLN, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
c) Bản đồ hiện trạng trung tâm
và Bản đồ quy hoạch trung tâm xã: 07 bộ (gồm dạng giấy và dạng số).
d) Báo cáo thuyết minh quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới: 07 bộ (gồm dạng giấy và dạng số).
e) Bản đồ quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới (Quy hoạch chung) phóng to, đóng khung: 01 bản (kích thước 2m x
3m treo tại trụ sở UBND xã).
Điều 9. Tổ
chức lấy ý kiến tham gia đồ án quy hoạch
- Trước khi tiến hành lpạ nhiệm
vụ thiết kế quy hoạch xã cần thảo luận trong nội bộ xã để có các yêu cầu chủ yếu
cho quy hoạch xây dựng xã mình.
- Đại diện chủ đầu tư thảo luận
về các yêu cầu trên với đơn vị tư vấn để đưa vào nhiệm vụ thiết kế quy hoạch.
- Trong quá trình lập quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới, Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với đơn vị tư vấn lập
quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến của các tổ chức (trong đó có ý kiến tham
gia của ơ quan đơn vị phục trách đỡ đầu xã), cá nhân trong xã theo các hình thức
tổ chức hội nghị, trao đổi trực tiếp hoặc phát biểu lấy ý kiến tham gia quy hoạch
xẫ nông thôn mới gồm: quy mô, phương án quy hoạch, giải pháp tổ chức không gian
sản xuất, sinh sống, phân khu sản xuất, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật – xã hội, giải
phóng mặt bằng (nếu có), giải pháp huy động nguồn lực.
- Các ý kiến đóng góp phải được
tổng hợp đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt.
Trên cơ sở hồ sơ nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch xây dựng và kết quả lấy ý kiến, Uỷ ban nhân dân huyện quyết định lựa
chọn phương án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Điều 10. Quản
lý, cấp phát và thanh toán kinh phí lập quy hoạch
1. Nguồn kinh phí lập quy hoạch:
- Từ khi Nhà nước được phân bổ
hàng năm theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới gia đoạn 2010
-2020;
- Các nguồn vốn khác.
2. Mức kinh phí cấp từ nguồn vốn
chương tình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới cho công tác lập quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mứoi không quá 150.000.000 đồng/xã (Một trăm năm mươi triệu
đồng chẵn).
3. Thủ tục thanh toán:
a) Chủ đầu tư: UBND xã làm chủ đầu
tư lập quy hoạch NTM
b) Hồ sơ để cơ quan kho bạc nhà
nước tạm ứng gồm:
- Văn bản phê duyệt nhiệm vụ, dự
án quy hoạch của UBND huyện, thành phgố
- Quyết định giao ngân sách của
UBND huyện;
- Quyết định giao nhiệm vụ cho đơn
vị lập quy hoạch: Theo phương thức tự làm hoặc thue tư vấn làm một số phần việc
(Xây dựng KH, lập bản đồ, tỏng hợp số liệu, viết thuyết minh quy hoạch…). Giao
cho Ban quản lý xẫ trực tiếp làm một số phần việc (khảo sát, đo đạc, lấy ý kiến
nhân dân…).
- Hợp đồng hoặc văn bản giao
khoán công việc;
- Dự toán của nhiệm vụ, dự án
quy hoạch;
- Báo cáo tiến đọ thực hiện khối
lượng; Lệnh chuẩn chi của chủ đầu tư (UBND cấp xã).
c) Hồ sơ để cơ quan KBNN thanh
toán:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng
công ivệc hoàn thành;
- Biên bản thanh lý hợp đồng,
bàn giao kết quả công việc hoàn thành và báo cáo quyết toán chi phí khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu;
- Các chứng từ hợp pháp theo quy
định của Pháp luật: mua VPP, công cụ, dụng cụ, công tác phí…
d) Quyết toán:
- Lập báo cáo quyết toán về kinh
phí quy hoạch theo nội dung dự toán được duyệt.
- Tổng hợp quyết toán chi phí
quy hoạch chung với quyết toán hàng năm của UBND cấp xã.
Điều 11.
Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ khi hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựn xã nông thôn mới có trách nhiệm cung cấp tài liệu lưu trữ về
đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Công bố quy hoạch
a) Nội dung công bố quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới:
- Quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới;
- Quy hoạch xây dựng trung tâm
xã;
- Vùng đất cấm xây dựng và vùng
đất dự trữ phát triển;
- Hành lang bảo vệ hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các tuyến đường giao thông.
b) Công bố quy hoạch:
Uỷ ban nhân dân xã quyết định
công bố quy hoạch được duyệt theo các hình thức sau:
- Tổ chức hội nghị công bố quy
hoạch có sự tham gia của đại diện các tổ chức, đoàn thể, mặt trận tổ quốc, đại
diện quần chúng nhân dân.
- Trưng bày công khai panô, bản
vẽ tại nơi công cộng như trụ sở UBND xã, nhà văn hoá, thôn, xóm, nơi tập trung
đông dân cư.
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thôn tin đại chúng.
* Để nâng cao sự hiểu biết của
nhân dân về quy hoạch xây dựng và có ý thức thực hiện, giám sát thực hiện quy
hoạch, nên áp dụng cả 3 hình thức công bố quy hoạch xây dựng.
c) Trong quá trình thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai cần
được cập nhật và công bố kịp thời, đầy đủ để các tổ chức, cá nhân biết và giám
sát thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Thời
gian lập, phê duyệt Quy hoạch
- Thời gian lập quy hoạch là 60
ngày kể từ ngày ký hợp đồng.
- Thời gian thẩm định qyu hoạch
là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian phê duyệt quy hoạch
là 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14.
Trách nhiệm thực hiện
1. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
xã:
a) Tổ chức thực hiện và quản lý
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn xã theo
quy hoạch đã được phê duyệt; cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền, thực hiện
xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, cưỡng chếtháo gỡ các công trình
trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép xây dựng.
b) Tuyên truyền phổ biến pháp luật
đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về xây dựng nông thôn mới.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, thành phố:
a) Phê duyệt đồ án quy hoạch
theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp với các ngành chức
năng lồng ghép các chương trình đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật theo dự án, đồ án Quy hoạch được duyệt trên địa bàn xã.
c) Uỷ ban nhân dân huyện có
trách nhiệm báo cáo về ban quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh và
Sở xây dựng bằng văn bản theo định kỳ hàng năm về kế hoạch, chương trình lập
quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn quản lý.
3. Các Sở, ban, ngành liên quan.
a) Giao ban quản lý chương trình
xây dựng nông thôn mới, các Sở: Xây dựng, kế hoạch và Đầu tư, Tìa chính, Nông
nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Công thương và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Quy định này có hiệu lực thực
hiện từ năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện có
những vướng mắc, các huyện, thành phố, các đơn vị phản ánh về BQL Chương trình
xây dựung NTM để tổng hợp trình UBND tỉh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.