ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1736/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 05 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN
2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại
dâm ngày 17/3/2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP
ngày 15/10/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm;
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 131/TTr-SLĐTBXH ngày 25/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, hội, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Thành viên BCĐ PCTP, TNXH và XDPT toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP (VX), NC, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm648
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1736/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021- 2025 và tình hình thực tế tại địa phương, UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp
khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền
thông văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội;
- Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với
phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS;
- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm
của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại
dâm;
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm
hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm từ những giai đoạn trước, đồng thời
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các địa phương, nhất là các tỉnh có điều
kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy
lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống
mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
II. CÁC CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại
dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng
ngừa mại dâm và được duy trì thường xuyên;
- Thông tin về phòng, chống mại dâm
được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh ít nhất một tháng một lần, cấp
trung ương ít nhất một năm hai lần;
- Ít nhất 70% người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; 70% học sinh, sinh viên các trường
trung học phổ thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông
tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược
truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm;
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa
đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, hải đảo, địa phương có nhiều
người di cư để hạn chế người tham gia mại dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ
nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
- Đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, khu kinh tế, trường học,...;
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các
chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại
dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối
tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống
mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn;
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống
mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương
trình có liên quan tại địa bàn cơ sở.
a) Chỉ tiêu
- 100% các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng,
chống tệ nạn mại dâm;
- Ít nhất 50% các huyện, thị xã,
thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho
nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề,
tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn
công việc phù hợp;
- Xây dựng và tổ chức triển khai các
kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời;
- Hàng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm
liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa
bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025,100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình
xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo
hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên
ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành
phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt
động;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy
định của pháp luật, hoạt động liên quan đến mại dâm trên không gian mạng nhằm
phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để tổ chức
hoạt động mại dâm;
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên
quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở;
kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- Có từ 01 đến 02 huyện, thị xã,
thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ
can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người
lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp
dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ
điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Đánh giá, tài liệu hóa, chuẩn hóa
các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ
trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm tại một số địa phương để hướng dẫn triển
khai thực hiện;
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô
hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ trao quyền,
tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người
bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan;
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên
cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài
nước và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm;
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng
lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
5. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức
có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn tài liệu, triển
khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức,
công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn
cộng đồng về phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch
vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên,
tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng,
chống mại dâm.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp
hoàn thiện thể chế
- Rà soát, thực hiện hành lang pháp
lý về phòng, chống mại dâm, trong đó chú trọng đến các yếu tố về văn hóa, phong
tục tập quán, trình độ nhận thức của từng bộ phận dân cư; cụ thể hóa trách nhiệm
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức khi để xảy ra tệ nạn mại dâm thuộc phạm vi
quản lý;
- Góp ý sửa đổi, bổ sung các chế tài
nghiêm minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi vi
phạm pháp luật về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực và
trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các giải pháp này;
- Đề xuất, góp ý các chính sách phòng
ngừa, bảo vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện
sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống
mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng khung pháp lý
trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới
đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về
tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng phải đưa chương
trình phòng, chống mại dâm vào văn kiện, nghị quyết và chiến lược về phát triển
kinh tế - xã hội; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn trách nhiệm của người đứng đầu với
kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
phải đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống
mại dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống
ma túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực
trọng điểm; ưu tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy
trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa
các cơ quan, ban ngành ở cấp tỉnh và địa phương về công tác phòng, chống mại
dâm;
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành và
nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động
giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của chính quyền các cấp.
3. Giải pháp về
nguồn lực
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ
giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các tổ
chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng
đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm;
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương
trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình
phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp hợp
tác quốc tế
Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích
mại dâm, mại dâm trẻ em, để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ
thuật, tài chính của các chính phủ, tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật,
đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp
tác liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống
mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân
cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì hướng dẫn và triển khai các
nội dung của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
- Chủ trì thiết kế, phát triển các
chương trình, các tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức
đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành,
các tổ chức có liên quan;
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan kiện toàn Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm tại địa
phương.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải
pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã
hội đối với người bán dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình
theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn
đề liên quan của người bán dâm;
- Xây dựng chế độ báo cáo, giám sát
đánh giá thực hiện Chương trình; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác
phòng, chống mại dâm. Tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch báo cáo Trung ương theo quy định.
- Hàng năm, tổng hợp, xây dựng kế hoạch
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của các sở, ban ngành cấp tỉnh, gửi về Sở Tài
chính để cơ sở tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch.
2. Công an tỉnh: Chủ trì, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý an
ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
chỉ đạo lực lượng công an các cấp tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm đường
dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội
phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
3. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh: Thường xuyên phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả công tác
phòng chống mại dâm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống mại dâm. Chỉ
đạo lực lượng biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm tra, giám sát địa bàn, kịp
thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi mua bán người vì mục
đích mại dâm tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Sở Y tế: Tăng cường công tác phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại
dâm; chỉ đạo ngành y tế các cấp thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân viên của
các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
5. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu cân đối, bố trí đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch
vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi khiêu dâm, kích
dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt
động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại
dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
thông tấn, báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện
hoạt động thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm; đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm ngăn chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm;
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa
phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các sở, ngành có liên quan chỉ đạo các trường trung học phổ thông, cơ
sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức tuyên truyền, giáo dục
về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động
ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng
sống đối với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
9. Sở Tư pháp: Hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan
trong việc nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật
về phòng, chống mại dâm.
10. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất Chủ tịch UBND
tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống mại dâm giai
đoạn 2021-2025.
11. Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội
dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền
thông; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về
phòng, chống mại dâm.
12. Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Rà soát hỗ trợ người bán dâm vay vốn
từ các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản
xuất, kinh doanh hoặc tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống (nếu có).
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện
Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và
vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa,
giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư, phòng, chống chống mại
dâm.
14. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo, lồng phép, xây
dựng, nhân rộng các mô hình truyền thông, cung cấp thông tin và kết nối người
bán dâm hòa nhập cộng đồng; tạo điều kiện để người bán dâm được tham gia các
chương trình hỗ trợ vay vốn, dịch vụ y tế, giáo dục và giải quyết việc làm của
Hội Phụ nữ các cấp. Nâng cao kỹ năng tuyên truyền về phòng, chống mại dâm cho mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên trên địa bàn tỉnh.
15. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ
đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân các cấp nâng cao năng lực cho lực
lượng Kiểm sát viên, Thẩm phán trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các vụ
án liên quan đến mại dâm; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về phòng,
chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê công tác điều tra, truy tố,
xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
16. UBND các huyện,
thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn
lực, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện chương trình phòng chống
mại dâm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương, tập trung vào công tác truyền thông phòng ngừa; đấu tranh ngăn chặn, xử
lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
hỗ trợ cho người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức thực hiện có hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự để phòng, chống mại dâm.
VI. Chế độ thông
tin báo cáo
Định kỳ quý, năm các sở, ngành, hội,
đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố có báo cáo kết quả gửi về UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ, ngành
Trung ương theo quy định.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành,
hội, đoàn thể, cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện./.