ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2020/QĐ-UBND
|
Kiên Giang,
ngày 14 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 45/TTr-SDL ngày 16 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Du lịch
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 11 năm 2020./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY ĐỊNH
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2020/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy
định về mô hình quản lý đối với hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); đơn
vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Các tổ chức cá nhân trong nước
và nước ngoài; cộng đồng dân cư tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch,
tham quan du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý hoạt động các khu du lịch
1. Các khu du lịch
trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là
khu du lịch) phải có nội quy bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt và tiếng Anh; Quy
chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này (sau đây gọi tắt là
theo quy định) để thực hiện.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch
có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, đảm bảo quốc phòng
- an ninh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa
phương và ngành du lịch.
3. Hoạt động du lịch tại các
khu du lịch không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động,
thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh
và bản sắc văn hóa các dân tộc.
4. Các hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch,
bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động tại các khu du lịch theo quy định.
Chương II
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU
DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 3. Đơn vị quản lý khu du lịch
1. Các khu du lịch
trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải được quản lý theo
quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tính chất,
quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương quyết định
thành phần tham gia Ban Quản lý để thực hiện chức năng quản lý khu du lịch trên
địa bàn (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý khu du lịch). Nội dung quản lý khu
du lịch theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Chương III của Quy định
này.
Đối với khu du lịch
do doanh nghiệp làm chủ đầu tư: chủ đầu tư có trách nhiệm
quản lý khu du lịch theo quy định của Nhà nước và nội dung quy định này, không
nhất thiết phải thành lập đơn vị quản lý khu du lịch.
2. Đơn vị quản lý
khu du lịch có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động tại khu du
lịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Sở Du lịch; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quy chế
quản lý hoạt động trong khu du lịch.
3. Nguồn tài
chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch bao gồm: ngân sách địa phương;
khoản thu từ phí tham quan danh lam thắng cảnh được trích để lại theo quy định;
khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp
pháp khác.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
Đơn vị quản lý khu du lịch có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quản lý hoặc
tham gia quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư trong khu du lịch đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt;
2. Chủ trì, phối
hợp triển khai thực hiện công tác đầu tư, bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch;
3. Theo dõi, tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án
đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền cấp phép; kịp thời phát hiện, báo cáo, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các
dự án đầu tư không đúng quy định hoặc
chưa được cấp phép có tác động tiêu cực
đến đất công, cảnh quan môi trường;
4. Phối hợp với
các ngành chức năng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ du lịch, hoạt động hướng dẫn trong khu du lịch;
5. Được thu phí các dịch vụ
theo quy định của pháp luật;
6. Công khai quy
hoạch phát triển khu du lịch;
7. Xây dựng hoặc
đề xuất xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, nhà vệ sinh đạt chuẩn, điểm
cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch; hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch
về các điểm tham quan, các sản phẩm và dịch vụ du lịch
đang được khai thác;
8. Vận động, phối
hợp các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch, bảo
vệ môi trường... cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
du lịch và cộng đồng dân cư trong khu du lịch;
9. Triển khai các
biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; bảo
đảm vệ sinh, môi trường; thực hiện phòng chống cháy nổ trong khu du lịch; đề xuất,
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh
doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch trong phạm vi quản lý;
10. Bảo vệ lợi
ích cộng đồng dân cư địa phương, bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào
các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch;
11. Tổ chức tiếp
nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
12. Định kỳ trước
ngày 05 hàng tháng và cuối năm (trước ngày 05 tháng 12) báo cáo kết quả hoạt động của khu du lịch với Ủy ban nhân dân cấp
huyện để tổng hợp báo cáo Sở Du lịch;
13. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
NỘI DUNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TẠI KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 5. Quản lý công tác quy hoạch và đầu tư phát triển
Nội dung quản lý
công tác quy hoạch và đầu tư phát triển của đơn vị quản lý khu du lịch bao gồm:
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển khu du
lịch, quy hoạch cụ thể các khu chức năng trong khu du lịch trình cấp thẩm quyền
phê duyệt; tham gia ý kiến trong các dự án quy hoạch, đầu tư liên quan đến khu
du lịch.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn và theo dõi việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển
khu du lịch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền trong việc giải phóng mặt bằng, cắm mốc chỉ giới quy hoạch
theo dự án và quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Phối hợp quản
lý việc thực hiện quy hoạch, sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trong khu du
lịch cấp tỉnh.
5. Phản ánh nguyện
vọng, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư vào việc xây dựng, đánh giá và
thực hiện quy hoạch cụ thể phát triển du lịch trong khu du lịch.
6. Hướng dẫn, hỗ
trợ các nhà đầu tư, chủ dự án thực hiện thủ tục đầu tư trong khu du lịch theo
quy định.
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
Kinh doanh dịch vụ
du lịch bao gồm: dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch và các
loại hình dịch vụ du lịch khác như ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải
trí, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
1. Đơn vị quản lý
khu du lịch giữ vai trò là đầu mối quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du
lịch; kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa, dịch vụ, niêm yết giá của các cơ
sở kinh doanh trong khu du lịch theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành
nghề kinh doanh. Đảm bảo hoạt động kinh doanh trong khu du lịch phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức,
quản lý tốt hoạt động hướng dẫn, thuyết minh trong khu du lịch theo quy định;
xây dựng và quản lý tốt đội ngũ hướng dẫn viên du lịch tại điểm. Phối hợp với
cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định, cấp biển hiệu cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
2. Các tổ chức,
cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch phải tuân theo các
quy định của pháp luật hiện hành và quy định này; có đăng ký kinh doanh và kinh
doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh đối
với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện; chấp hành sự kiểm tra, giám sát về
chất lượng dịch vụ của đơn vị quản lý khu du lịch và các ngành chức năng.
3. Các tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch phải bán hàng đúng nơi quy định;
niêm yết giá dịch vụ, hàng hóa và bán đúng giá niêm yết. Thực hiện đón tiếp, phục
vụ khách bằng thái độ thân thiện lịch sự, hòa nhã. Quá trình hoạt động kinh
doanh không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác
sử dụng tư cách pháp nhân của mình.
4. Các
cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải được Sở Du lịch tổ chức kiểm tra
công nhận đủ điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ phục vụ
khách du lịch. Đăng ký công nhận hạng với Sở Du lịch nếu có nhu cầu. Đặt biển
hiệu, quảng cáo đúng nơi quy định và đúng với loại, hạng đã được công nhận.
5. Các cơ sở kinh
doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải
đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động; niêm yết quy định về
độ tuổi và những người không được phép tham gia hoạt động.
6. Các cơ sở kinh
doanh dịch vụ lữ hành phải có đăng ký giá Chương trình du lịch (tour du lịch) với
cơ quan chức năng theo quy định; thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn
tính mạng, tài sản cho khách khi tổ chức các chương trình du lịch. Cung cấp
thông tin cho khách về quy tắc ứng xử, quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ
sinh môi trường; tuân thủ các quy định của khu du lịch về hoạt động hướng dẫn,
thuyết minh trong khu du lịch.
Điều 7. Quản lý hoạt động đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Về tài nguyên
đất tại khu du lịch được thực hiện theo Luật Đất đai và tuân thủ những quy định
sau:
a) Các tổ chức,
cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong phạm vi quy hoạch phát triển du lịch của
tỉnh, đề án phát triển du lịch của huyện, thành phố được tiếp tục sử dụng theo
kế hoạch sử dụng đất của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các tổ chức,
cá nhân được thuê đất, sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát
triển du lịch trong các khu du lịch phải tuân theo quy hoạch, đề án phát triển
du lịch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Trong thời hạn
thuê đất, nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng
đất, các tổ chức, cá nhân phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho
thuê đất để xem xét giải quyết.
d) Quỹ đất chưa sử
dụng tại khu du lịch được quản lý chặt chẽ theo quy định của Luật Đất đai,
không để phát sinh lấn chiếm, sử dụng trái phép.
2. Về tài nguyên
tự nhiên trong khu du lịch được thực hiện theo các quy định của pháp luật và
tuân thủ những quy định sau:
a) Tài nguyên tự
nhiên trong khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu
quả để phát triển du lịch.
b) Việc khai thác
tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải có thiết kế theo dự
án đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp phép. Khai thác, sử dụng
tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục
tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các tổ chức, cá nhân.
c) Các tổ chức,
cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong khu du lịch không được tự ý chặt phá
các loại cây xanh lâu năm. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trồng cây xanh, tạo
cảnh quan trong khu du lịch.
Điều 8. Bảo đảm an toàn cho khách du lịch
1. Các tổ chức,
cá nhân quản lý, kinh doanh trong khu du lịch phải có phương án phòng, chống rủi
ro. Tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn và trang bị đầy đủ các trang thiết
bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn theo ngành nghề kinh doanh. Cảnh báo nguy
cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch
trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng các biện pháp cần thiết và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Các phương tiện
vận tải khách du lịch trong khu du lịch phải được đăng ký với các ngành chức
năng và chịu sự kiểm tra theo quy định của pháp luật; người điều khiển phải có
bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; nhân viên phục vụ trên phương tiện phải
qua tập huấn nghiệp vụ theo quy định.
3. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 9. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong khu du lịch
Tổ chức, cá nhân
quản lý, kinh doanh trong khu du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về
công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong khu du lịch và có trách
nhiệm như sau:
1. Thực hiện đầy
đủ chế độ đăng ký tạm trú theo quy định đối với khách lưu trú.
2. Phối hợp với
các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự
và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật đối với đội viên, hội viên.
3. Công khai đường dây nóng để tiếp nhận những phản ánh, tố giác vi
phạm, góp ý của khách du lịch và cộng đồng dân cư.
4. Tham gia phát
hiện, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội và các hoạt động mua bán, tàng trữ,
sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện, các hành vi trái với thuần
phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
5. Đảm bảo hoạt động
trong khu du lịch không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn.
6. Thực hiện các
quy định về an toàn giao thông, không vi phạm hành lang an toàn giao thông; bố
trí nơi đỗ, neo đậu và bảo đảm an toàn cho phương tiện vận tải của tổ chức, cá
nhân đến khu du lịch.
7. Các khu du lịch
phải có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo
quy định.
Điều 10. Bảo vệ môi trường trong khu du lịch
Các tổ chức, cá
nhân quản lý, kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm:
1. Lập các thủ tục
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, niêm
yết và hướng dẫn thực hiện nội quy về bảo vệ môi trường tại khu du lịch.
3. Lắp đặt, bố
trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh môi trường, thiết bị thu gom chất thải.
4. Tổ chức thu
gom, vận chuyển và xử lý hoặc hợp đồng đơn vị có chức năng phù hợp xử lý chất
thải phát sinh trong khu du lịch.
5. Phân công cán
bộ phụ trách công tác bảo vệ môi trường và bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
6. Không
thả rông gia súc, gia cầm trong khu du lịch (trừ các loài được phép nuôi nhốt
trong khu du lịch được cấp có thẩm quyền cho phép).
Điều 11. Quy định về xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm
cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch
Tổ chức, cá nhân quản
lý, kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ
thống biển báo, biển chỉ dẫn (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và đặt ở vị
trí phù hợp, đúng quy định. Tổ chức điểm cung cấp thông tin phục
vụ khách du lịch trong các địa điểm đã được cơ quan thẩm quyền giao quản lý,
khai thác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận
khu du lịch.
Điều 12. Quy định đối với khách đến các khu du lịch
Khách đến tham
quan du lịch tại khu du lịch có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 11, Điều
12 Luật Du lịch và có trách nhiệm sau:
1. Mua vé (nếu có tổ chức bán vé vào cổng) trước khi
vào khu du lịch.
2. Tuân thủ nội quy của khu du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du
lịch; nội quy, hướng dẫn bảo vệ môi trường của khu du lịch.
3. Không xâm hại cảnh quan di
tích, các loài sinh vật tại khu du lịch.
4. Thực hiện tốt
Quy tắc ứng xử văn minh du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
5. Thực hiện
nghiêm các quy định về phòng, chống cháy nổ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
Điều 13. Sở Du lịch
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch chi tiết phát triển các khu du lịch; phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thực hiện quy hoạch
chi tiết đối với các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Phối hợp với
các Sở, ngành chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện quản lý nhà nước
đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của đơn vị quản lý khu du lịch và các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, phối
hợp với Sở Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc bảo vệ
và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh trong khu du lịch để phục vụ phát triển du lịch theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về điều kiện hoạt động và biện pháp bảo đảm an
toàn cho khách du lịch của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vui chơi giải
trí, thể thao, các sản phẩm du lịch thể thao, mạo hiểm có nguy cơ ảnh hưởng đến
tính mạng, sức khỏe của khách du lịch tại các khu du lịch theo quy định.
Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư; bố trí nguồn
kinh phí đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi kiểm
tra việc thực hiện các dự án du lịch theo giấy chứng nhận đầu tư; xử lý hoặc đề
nghị xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sở Tài chính
Hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị quản lý khu du lịch thực hiện việc quản lý sử dụng nguồn thu từ
khu du lịch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 17. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành cấp tỉnh, các lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện kiểm tra, kiểm soát thị trường, chất lượng hàng hóa tại các khu du lịch
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Công Thương.
Điều 18. Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến
các khu du lịch; quy hoạch và cấp phép hoạt động các bến, bãi đỗ xe, bến thủy nội
địa tiếp cận các khu du lịch.
2. Kiểm tra, xử
lý phương tiện vận tải khách du lịch và các bến, bãi, điểm dừng đỗ phương tiện
theo quy định hoặc theo phân cấp quản lý.
Điều 19. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý đất đai, cho thuê mặt biển đối với các
dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu du lịch.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường. Thường xuyên giám sát chất
lượng môi trường; xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường tại các khu
du lịch.
Điều 20. Sở Xây dựng
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt các loại quy hoạch xây dựng khu du
lịch, dự án đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng công trình trong khu du lịch; chủ
trì, phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trong khu du lịch
theo quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Sở Thông tin và Truyền thông
Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông thụ
động tại các khu du lịch.
Kiểm tra, xử lý
vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại các khu du lịch theo
quy định.
Điều 22. Sở Y tế
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh, hướng dẫn cứu nạn, cứu hộ về y tế cho khách du lịch tại khu du lịch.
Điều 23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn, hỗ trợ
các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong khu du lịch có liên
quan đến đất nông, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản; các dự án tạo ra sản phẩm
du lịch từ nông nghiệp phục vụ khách du lịch theo quy định.
Điều 24. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, người lao động là người nước ngoài làm việc
tại các doanh nghiệp và đào tạo nghề cho lao động tại các khu du lịch khi có
nhu cầu của doanh nghiệp.
Chỉ đạo việc thực
hiện các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội; kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ
nạn xã hội; thực hiện các chế độ, chính sách pháp luật lao động tại các đơn vị,
doanh nghiệp trong khu du lịch.
Điều 25. Cục Thuế tỉnh
Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn pháp luật về thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ trong khu du lịch.
Hướng dẫn, kiểm
tra việc in, phát hành và sử dụng vé tham quan, hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch
vụ. Quản lý về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định
của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch.
Điều 26. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
1. Xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các khu du lịch
trên địa bàn tỉnh.
2. Quảng bá giới thiệu các tiềm năng, thế mạnh của
các khu, điểm du lịch của tỉnh thông qua các hoạt động hội chợ, hội thảo phát
triển du lịch trong và ngoài nước; qua các phương tiện truyền thông, báo, đài, ấn
phẩm xuất bản.
3. Tổ chức tiếp đón các đoàn công tác của các
hãng lữ hành, báo chí đến các khu, điểm du lịch để khảo sát, lựa chọn, xây dựng
chương trình du lịch chào bán với khách du lịch và viết bài tuyên truyền nhằm
thu hút khách du lịch.
Điều 27. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an
các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu du
lịch trên địa bàn quản lý. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an toàn cho
khách du lịch tại các khu du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng
trong công tác kiểm tra theo quy định.
Điều 28. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tăng cường quản
lý, kiểm tra hoạt động ra vào bến của các phương tiện thủy nội địa vận tải
khách du lịch tại các khu du lịch. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch là
người nước ngoài ra, vào các khu du lịch thuộc khu vực biên giới biển đúng quy
định.
2. Chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý khu du lịch thực hiện tốt công tác kiểm soát, quản lý
người, phương tiện, hàng hóa ra vào các khu du lịch thuộc khu vực biên giới.
Điều 29. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với khu du lịch trên địa bàn. Chỉ đạo Ban Quản lý dự
án cấp huyện và chủ đầu tư các dự án phát triển khu du lịch trên địa bàn thực
hiện đúng quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và của địa phương đã
được phê duyệt. Phối hợp với Sở Du lịch và các ngành chức năng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh có chính sách về quy hoạch, quản lý, khai thác và bảo vệ các khu
du lịch.
2. Chỉ đạo các
phòng, ban, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thực
hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch; bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý
tài nguyên du lịch và di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; xây dựng và
bảo vệ môi trường du lịch văn minh, thân thiện tại các khu du lịch.
3. Quản lý các hoạt
động kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch. Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý
các vi phạm hành chính trong các khu du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền và
theo quy định. Chủ động thực hiện các quy định về an ninh, an toàn xã hội, vệ
sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Sở Du lịch có
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết
quả thực hiện.
2. Các sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể các cấp và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu du lịch trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Đơn vị quản lý
khu du lịch dựa trên Quy định này và đặc điểm, tình hình của địa phương để xây
dựng Quy chế hoạt động của khu du lịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
4. Quá trình tổ chức thực hiện Quy định, nếu có điểm chưa phù hợp hoặc
có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở
Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy
định cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.