ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2017/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾTĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2015/QĐ
- UBND NGÀY 03/3/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen
thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thi đua khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV
ngày 29/8/2014 Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 296/TTr-SNV ngày 31/5/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015:
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
"Điều 3. Quy định về xét sáng
kiến và công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải
pháp công tác, đề tài nghiên cứu trong khen thưởng
1. Xét đề nghị công nhận sáng kiến và
hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề
tài nghiên cứu cho các cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị do Hội đồng Khoa học, sáng kiến xét, công nhận, làm cơ sở đề nghị khen thưởng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở cơ sở, của tỉnh
và đề nghị Nhà nước khen thưởng, thực hiện theo quy định tại Quyết định số
3157/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh về việc xét, công nhận hiệu quả,
phạm vi ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu trong khen thưởng các danh hiệu thi đua.
2. Phạm vi ảnh hưởng của thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được
Hội đồng Khoa học, sáng kiến của tỉnh
công nhận là điều kiện để xét, đề nghị khen thưởng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng."
2. Sửa đổi Điều 5 như sau:
"Điều 5. Tuyến trình khen
thưởng
Thực hiện theo quy định tại các khoản
8, 9, 10 và 11 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
và Điều 20 Thông tư 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ
Nội vụ".
3. Sửa đổi Điều 6 như sau:
"Điều 6. Thẩm quyền quyết định khen thưởng và trao tặng
Thẩm quyền Quyết định và trao tặng
khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng được thực hiện
theo Điều 80 và Điều 81 Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003 và Khoản 45, 46
Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua khen Thưởng năm 2013."
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 12
như sau:
"3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng các nội dung, tiêu chí thi đua, phân chia khối, tổ
chức ký kết giao ước thi đua cho các tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nông lâm nghiệp hoặc hoạt động có liên quan đến lĩnh vực nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh."
5. Sửa đổi nội dung tại gạch đầu dòng thứ 2 Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 như sau:
"- Thời
điểm đề nghị khen thưởng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" là
năm liền kề với năm được tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" lần
thứ hai.
2. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
a) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1
Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Một số thành tích được coi là sáng
kiến có phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi xét, đề nghị khen thưởng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:
- Cá nhân tham gia
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của
người có thẩm quyền, văn bản đã được ban hành và áp dụng vào thực tiễn có hiệu
quả.
- Sáng kiến đã được Tổng liên đoàn
Lao động Việt Nam cấp "Bằng Lao động sáng tạo và đã được áp dụng vào thực
tiễn sản xuất kinh doanh có hiệu quả."
- Cá nhân đoạt giải Nhất, Nhì, Ba,
Huy chương các loại tại các cuộc thi do tỉnh, quốc gia, khu vực và quốc tế tổ
chức; được trao Giải thưởng của Nhà nước trong lĩnh vực công tác.
- Giáo viên, giảng viên, huấn luyện
viên trực tiếp giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng học sinh, sinh viên vận động viên đạt một trong các giải nhất, nhì, ba
hoặc huy chương vàng, bạc, đồng tại các kỳ thi quốc gia, quốc tế.
b) Số lượng đề nghị khen thưởng danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh không vượt quá 15% trong tổng số cá nhân của cơ
quan, đơn vị đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở. Nếu
tính 15% không đủ 01 cá nhân thì được trình tối đa là 01 cá nhân, nếu tính tỷ
lệ có số dư từ 0,5 cá nhân trở lên thì được làm tròn lên
01 cá nhân.
c) Khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh hàng năm đối với các cá nhân thuộc Ngành Giáo dục - Đào tạo và
Ngành Y tế (từ tỉnh đến cơ sở). Giao cho Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế xây
dựng quy chế, xét đề nghị UBND tỉnh khen thưởng với số lượng tối đa: Ngành Giáo
dục - Đào tạo không quá 35 cá nhân; Ngành Y tế không quá 15 cá nhân."
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 16 như sau:
"1. Cờ thi đua của Chính phủ
a) Tiêu chuẩn, điều kiện xét, đề nghị
Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ:
- Tiêu chuẩn: Đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại Điều 6, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
- Điều kiện:
+ Nằm trong cơ cấu cơ quan, đơn vị,
ngành đã đăng ký với Chính phủ khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ;
+ Do cơ quan, đơn vị đề nghị và được
các Cụm, khối thi đua thống nhất đề nghị xét trình khen thưởng;
+ Được Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét trong danh sách cơ quan, đơn vị đề nghị khen
thưởng đủ tiêu chuẩn và điều kiện khen thưởng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
b) Số lượng đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ không vượt quá 20%
so với tổng số các đơn vị được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.
2. Cờ thi đua của UBND tỉnh
a) Tặng cho tập thể có thành tích
xuất sắc tiêu biểu, dẫn đầu phong trào thi đua trong tỉnh, được bình xét, suy
tôn từ các Cụm, Khối thi đua do tỉnh, cơ quan đơn vị, ngành,
địa phương, Trung ương tổ chức và hội đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Tiêu chuẩn: Đủ tiêu chuẩn khen
thưởng theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;
- Điều kiện:
+ Có đăng ký khen thưởng danh hiệu Cờ
thi đua của UBND tỉnh;
+ Được các Cụm, Khối thi đua xét, đề
nghị khen thưởng;
+ Dẫn đầu phong
trào thi đua do tỉnh, ngành, đoàn thể của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, cơ
quan, đơn vị tổ chức.
b) Cơ cấu và số lượng đề nghị khen
thưởng "Cờ thi đua của UBND tỉnh"
- Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ chức
có số lượng từ 08 cơ quan, đơn vị thành viên tham gia trở lên thì được xét, đề
nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh cho 02 cơ quan, đơn vị;
- Cụm, Khối thi đua do Sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, các cơ quan, đơn vị tổ chức có số lượng từ 14 thành
viên tham gia trở xuống thì xét, đề nghị khen thưởng 01 Cờ thi đua; có số lượng
từ 15 thành viên tham gia trở lên thì xét, đề nghị khen thưởng 02 Cờ thi đua;
- Cụm, khối thi đua do huyện, thị xã,
thành phố tổ chức đề nghị khen thưởng:
+ Khối xã, phường, thị trấn mỗi
huyện, thị xã, thành phố: 01 Cờ thi đua;
+ Khối thi đua các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Đoàn thể thuộc huyện, thành phố, thị xã: Mỗi huyện, thị xã, thành phố 01
Cờ thi đua
+ Khối các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã tùy số lượng từ 14 thành viên tham
gia trở xuống thì xét, đề nghị khen thưởng 01 Cờ thi đua;
có số lượng từ 15 thành viên tham gia trở lên thì xét, đề nghị khen thưởng 02
Cờ thi đua.
- Đối với Giáo dục và Đào tạo:
+ Đối với huyện, thành phố, thị xã:
Mỗi huyện, thị xã, thành phố xét, đề nghị khen thưởng 03 Cờ thi đua (01 Cờ thi
đua khối THCS; 01 Cờ thi đua cho khối Tiểu học; 01 Cờ thi đua cho khối Mầm non).
+ Khối các Trung tâm giáo dục thường
xuyên: 01 Cờ thi đua;
+ Khối các trường THPT: 02 Cờ thi đua;
+ Khối các trường Trung cấp chuyên
nghiệp: 01 Cờ thi đua;
+ Khối các trường Phổ thông Dân tộc
nội trú: 01 Cờ thi đua;
+ Khối các trường tư thục: 01 Cờ thi đua.
- Đối với Y tế:
+ Khối các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Y tế (tuyến tỉnh): 02 Cờ thi đua;
+ Khối thi đua các Trung tâm Dân số
và kế hoạch hóa gia đình: 01 Cờ thi đua;
+ Khối thi đua các bệnh viện đa khoa
tuyến huyện: 02 Cờ thi đua;
+ Khối các Trung tâm y tế: 01 Cờ thi
đua."
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 9, Khoản 10 Điều 17 như sau:
"4. Việc xét, đề nghị khen
thưởng phải thực hiện từ cơ sở lên theo đúng tuyến trình, đồng thời được thực
hiện thông qua việc lãnh đạo cơ quan cấp trên phát hiện, giới thiệu thành tích,
công trạng của các tập thể, cá nhân cấp dưới để các cơ quan
đơn vị xét, đề nghị khen thưởng.
5. Một đối tượng lập được thành tích,
công trạng trong một thời gian cụ thể, chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng,
không đề nghị khen thưởng trùng lắp giữa các hình thức khen thưởng (Giấy khen,
Bằng khen, Huân chương); không khen thưởng trùng lắp giữa khen thưởng của tổ
chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể cùng cấp cho một đối tượng trong
khen thưởng thành tích, công trạng hàng năm.
9. Khen thưởng thành tích, công trạng
trong tổng kết năm, đối với tập thể, cá nhân chỉ đề nghị khen thưởng:
- Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen
hoặc khen thưởng danh hiệu Lao động xuất sắc đối với tập thể; tặng Bằng khen
hoặc khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh đối với cá nhân.
- Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước:
Tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Huân chương-Lao
động đối với tập thể; đối với cá nhân chỉ đề nghị khen thưởng danh hiệu Chiến
sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
hoặc Huân chương của Chủ tịch nước.
10. Đối với khen thưởng theo đợt,
chuyên đề
a) Đối tượng được xét khen thưởng
theo đợt, chuyên đề trong năm vẫn được xét khen thưởng tổng
kết năm. Việc xét khen thưởng theo đợt, chuyên đề phải
được thực hiện ngay trong dịp sơ kết, tổng kết theo kế hoạch.
b) Các cơ quan, đơn vị phát động
phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề trong phạm vi toàn ngành, toàn địa
phương nếu có kế hoạch đề nghị UBND tỉnh, Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch nước khen thưởng thì phải gửi phát động thi
đua, đăng ký thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp và hướng dẫn
trong việc xét, đề nghị khen thưởng.
c) Việc khen thưởng theo đợt, chuyên đề chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cơ quan, đơn
vị chủ trì phát động thi đua, những trường hợp có thành
tích đặc biệt xuất sắc nhằm biểu dương toàn ngành, toàn tỉnh mới lập hồ sơ đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng. Đối với việc đề nghị UBND tỉnh khen thưởng
theo đợt, chuyên đề thì phải dựa trên cơ sở các nội dung, tiêu chí, tiêu chuẩn
khen thưởng đã xây dựng, đăng ký thi đua, phát động thi đua ngay từ khi triển
khai chương trình và đã được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Khen thưởng theo đợt, chuyên đề
chủ yếu để khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ,
lao động, sản xuất. Các tập thể, cá nhân trong phối hợp
thực hiện, chỉ đạo chung, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của cơ
quan, đơn vị, ngành thì không đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thành tích sẽ được tổng hợp để xét, đề nghị khen thưởng vào tổng kết năm.
đ) Trong năm tập thể, cá nhân tham
gia nhiều phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề, chỉ đề nghị Chủ tịch UBND
tỉnh tặng Bằng khen về thành tích trong thi đua theo đợt hoặc chuyên đề có
thành tích xuất sắc tiêu biểu nhất.
e) Khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân khi sơ kết, tổng kết thực hiện Luật, Pháp lệnh..., hoặc phục vụ Hội thi,
Hội thao, Hội diễn, Liên hoan, Lễ hội,
Tổng điều tra, Bầu cử...chủ yếu trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức, thực hiện hoặc đoạt các giải
thưởng.”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19
như sau:
" 1. Khen thưởng thành tích công
trạng trong tổng kết, đánh giá công tác năm
a) Tặng Bằng khen cho các cá nhân
tiêu biểu xuất sắc trong số các cá nhân có thành tích xuất sắc:
- Có hai năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao (đúng tiến độ, kế hoạch, đạt chất lượng, được đánh giá,
phân loại trong tổng kết công tác năm, năm học).
- Có 02 sáng kiến được áp dụng có
hiệu quả tại cơ quan, đơn vị được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp cơ sở xét,
công nhận;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Tặng Bằng khen cho các tập thể
tiêu biểu xuất sắc trong số các tập thể có thành tích xuất sắc:
- Hai năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện nếp sống văn minh, xây
dựng môi trường văn hóa cơ quan, đơn vị;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua, chăm lo đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần cho mọi thành viên;
- Nghiêm chỉnh chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Tặng Bằng khen
cho các cơ quan, đơn vị được Cụm, khối thi đua đề nghị trong thực hiện giao ước
thi đua hàng năm.
d) Tặng Bằng khen cho gia đình tiêu biểu xuất sắc trong
số các gia đình có thành tích:
- Gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước;
- Tích cực, chủ động tham gia các
phong trào thi đua yêu nước;
- Mọi thành viên trong gia đình hòa
thuận, hạnh phúc, kinh tế phát triển có đóng góp về công
sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội từ 70 triệu đồng trở lên.
đ) Tặng Bằng khen cho công nhân, nông
dân, người lao động:
- Nông dân, công nhân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi cấp tỉnh hoặc hai lần liên tục đạt danh
hiệu Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi
cấp huyện.
- Có mô hình, sáng kiến, giải pháp trong sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, tích cực giúp đỡ, phổ biến kinh nghiệm cho từ 02 hộ
gia đình trở lên xóa đói giảm nghèo
hoặc giải quyết việc làm ổn định cho từ 05 lao động (không
tính số lao động trong gia đình) trở lên.
- Công nhân, người lao động giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tích cực phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật và áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất mang lại hiệu
quả kinh tế cao, có phạm vi ảnh hưởng lan tỏa ở địa phương, giúp đỡ cho từ 05 lao động trở lên phát huy nâng
cao tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Tặng Bằng
khen cho hộ kinh doanh cá thể tiêu biểu xuất sắc có thành tích:
- Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
- Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước;
- Có tổng
số thuế phát sinh nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước từ 10%
trở lên hoặc có số thuế nộp ngân sách
là năm đầu đạt mức từ 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng) trở lên;
- Tích cực vận động các cá nhân, hộ
kinh doanh khác cùng thực hiện tốt các chính sách, pháp luật thuế.
g) Về số lượng, cơ
cấu khen thưởng:
- Đối với khen thưởng thành tích công
trạng hàng năm (không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo
và y tế):
+ Về số lượng: Trình
Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen với số lượng tối đa không quá 30% so với số
tập thể và 20% cá nhân trong tổng số các tập thể, cá nhân được tặng Giấy khen
của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
+ Về cơ cấu: Trong
danh sách đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng tối đa không quá 30% cá nhân
giữ chức vụ từ cấp Trưởng phòng trở lên.
h) Đối với tập thể, cá nhân thuộc các
cơ quan, đơn vị Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho
các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong giao ước thi đua và khen
thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong tham gia các phong trào thi đua của tỉnh phát động góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh. Về số
lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng phải thấp hơn so với trình ngành dọc cấp trên khen thưởng và không vượt quá 50%
so với số tập thể, cá nhân đề nghị cơ quan, đơn vị ngành dọc cấp trên khen
thưởng."
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20
như sau:
"2. Huy hiệu "Vì sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Lắk" xét tặng
- Định kỳ hàng năm 03 đợt vào dịp kỷ niệm ngày giải phóng Buôn Ma Thuột (ngày 10/3), ngày
truyền thống thi đua yêu nước (ngày 11/6) và ngày Quốc khánh (ngày 02/9).
- Xét tặng cho các cá nhân của cơ
quan, đơn vị nhân kỷ niệm năm tròn, năm chẵn và tặng cho các cá nhân vào dịp
Đại hội tổng kết nhiệm kỳ của các tổ chức, Hội, đoàn thể
trong tỉnh;
- Xét tặng đột xuất để kịp thời ghi
nhận những thành tích, công lao, cống hiến của các cá nhân trong và ngoài tỉnh
có đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh."
10. Sửa đổi, bổ sung nội dung gạch
đầu dòng thứ 5 Khoản 3 Điều 40 như sau:
Tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân
được khen thưởng trong dịp Lễ kỷ niệm ngày thành lập; có công trạng trong thi
đua theo đợt, chuyên đề; sơ kết, tổng kết triển khai thực hiện
Luật, Pháp lệnh..., trong chỉ đạo, phục vụ Hội thi, Hội thao, Hội diễn, Liên
hoan, Lễ hội, Tổng điều tra, Bầu cử...hoặc đoạt các giải thưởng tại Hội thao,
Hội thi, Hội diễn, Liên hoan ... được thực hiện từ nguồn kinh phí phục vụ Lễ kỷ
niệm, trong tổ chức thi đua theo đợt, chuyên đề và kế hoạch
sơ kết, tổng kết Luật, Pháp lệnh, Hội thi, Hội thao ...
mức chi tối đa theo quy định chung, mức chi cụ thể tùy thuộc nguồn kinh phí do
cơ quan đơn vị trình khen thưởng chi. Đối với Hội thi, Hội thao, Hội diễn... mức chi tiền thưởng theo cơ cấu giải thưởng
do quy chế, điều lệ, hội thi... được phê duyệt".
11. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 41
như sau:
"2. Thành phần chính gồm: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng; các phó Chủ tịch và các thành
viên gồm: Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể, đại diện lãnh đạo cơ quan, đại diện lãnh đạo Ủy ban mặt trận tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể, bộ phận (phòng, văn phòng..) theo dõi công tác thi đua
- khen thưởng, đại diện các phòng, ban, tổ chức thuộc và trực thuộc."
Điều 2. Bãi
bỏ các Điều 23, 24, 25 của Quy định về công tác thi đua khen thưởng được ban
hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/3/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị của tỉnh; các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
07/7/2017./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Công báo tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 200b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|