ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1686/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 5
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO GIÚP ĐỠ XÃ NÔNG THÔN
MỚI VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG HÀNG NĂM, TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 178/TTr-SNV ngày 20 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh
giá kết quả lãnh đạo giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
hàng năm, tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội
vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có lãnh đạo được phân công giúp đỡ xã; Lãnh đạo các sở, ban,
ngành, các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TV BCĐ XD NTM&GNBV tỉnh;
- BTC Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- Các sở: Lao động TBXH, NNPTNT;
- VPĐP nông thôn mới tỉnh;
- Huyện ủy, UBND các huyện;
- Thành ủy, UBND TP Lào Cai;
- LĐ các CQ, đơn vị, doanh nghiệp giúp đỡ xã;
- UBND 143 xã XDNTM;
- Lưu: VT, TH1,2,3, NLN1,2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO GIÚP ĐỠ XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG HÀNG NĂM, TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về nội dung,
tiêu chí, quy trình và thẩm quyền đánh giá kết quả lãnh đạo các sở, ban, ngành ở
tỉnh và lãnh đạo ngân hàng, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được phân
công giúp đỡ 143 xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững hàng năm trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 -2020.
Điều 2. Mục
tiêu đánh giá
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững của các đồng chí lãnh
đạo sở, ban, ngành và lãnh đạo ngân hàng, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn được
UBND tỉnh phân công, nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ hàng năm để các đồng chí lãnh đạo sở, ban, ngành, các ngân hàng, công
ty, doanh nghiệp được phân công giúp xã chủ động xây dựng kế hoạch công tác, bố
trí thời gian, nguồn lực,...giúp xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
hiệu quả hơn.
Kết quả xếp loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của các đồng chí lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là một
trong những căn cứ để xem xét đánh giá, phân loại, khen thưởng cán bộ lãnh đạo
hàng năm.
Điều 3. Nguyên
tắc đánh giá, phân loại.
1. Việc đánh giá phải căn cứ chức
trách, nhiệm vụ, thời gian và kết quả, hiệu quả việc thực hiện giúp đỡ xã xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững của cá nhân được UBND tỉnh giao.
2. Đảm bảo khách quan, công bằng,
chính xác và đúng quy định.
3. Trường hợp không
hoàn thành nhiệm vụ do yếu tố khách quan, bất khả kháng thì được xem xét trong
quá trình đánh giá, phân loại.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung
tiêu chí, tính điểm đánh giá đối với lãnh đạo các sở, ban, ngành được phân công
giúp đỡ xã (thang điểm 100)
1. Thực hiện kế hoạch giúp đỡ xã hàng
năm theo sự phân công của tỉnh (tối đa 40 điểm):
a) Có ban hành kế hoạch đảm bảo đầy đủ
nội dung thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ xã hàng năm theo phân công của UBND tỉnh, gửi
về: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và UBND cấp huyện (nơi có xã được phân công giúp đỡ) trước ngày
10/02 của năm kế hoạch được tính 10 điểm; Có kế hoạch nhưng ban hành chậm thời
gian quy định (dưới 20 ngày) tính 05 điểm; nếu chậm thời gian ban hành kế hoạch
(từ 20 ngày trở lên) hoặc không ban hành kế hoạch không tính điểm.
b) Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giúp đỡ xã theo kế hoạch (30 điểm):
- Việc thực hiện hoàn thành các tiêu
chí (tính tối đa 15 điểm):
Đối với xã được công nhận hoàn thành
Chương trình xây dựng nông thôn mới trong năm đánh giá tính 15 điểm;
Đối với xã chưa công nhận hoàn thành
Chương trình xây dựng nông thôn mới: Tăng tiêu chí hoàn thành (so với báo cáo của
năm trước liền kề) thì tính 05 điểm/ tiêu chí; không tăng tiêu chí trong năm
đánh giá không tính điểm;
Đối với xã đã được công nhận hoàn
thành Chương trình xây dựng nông thôn mới: Duy trì giữ vững 19 tiêu chí tính 15
điểm; không giữ vững tiêu chí đã hoàn thành trừ 05 điểm/ 01 tiêu chí giảm (nội
dung này trừ tối đa 15 điểm).
- Tần suất lãnh đạo sở, ban, ngành
(hoặc cử tổ giúp việc) về xã làm việc với nội dung giúp xã xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững tính tối đa 15 điểm:
Đảm bảo đủ từ 02 lần/ Quý (08 lần/năm)
trở lên tính 15 điểm;
Cứ thiếu 01 lần trừ 03 điểm (nội dung
này trừ tối đa 15 điểm).
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc
các xã trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
(tối đa 10 điểm):
Giúp UBND xã (nơi được phân công giúp
đỡ) có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn (hoặc biên bản làm việc với
xã có nội dung này) đảm bảo đầy đủ nội dung tính 10 điểm; Có văn bản nhưng còn
sơ sài, chưa đầy đủ nội dung tính 05 điểm; không có văn bản, không tính điểm.
3. Tham gia hoạt động phong trào, nhiệm
vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tại xã được phân
công giúp đỡ (tối đa 10 điểm):
a) Giúp UBND xã (nơi phân công giúp đỡ)
có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc phát động các
hoạt động phong trào, nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình xây dựng nông thôn
mới và giảm nghèo bền vững tính 05 điểm; không có văn bản hướng dẫn, đôn đốc
không tính điểm.
b) Lãnh đạo các sở, ban, ngành được
phân công giúp xã trực tiếp (hoặc cử tổ giúp việc) tham gia các hoạt động do xã
phát động tính 05 điểm, không tham gia không tính điểm.
4. Việc chấp hành thực hiện báo cáo kết
quả tổ chức thực hiện giúp xã (tối đa 20 điểm):
Có đầy đủ 04 loại báo cáo định kỳ
(Quý I, 06 tháng, 09 tháng, báo cáo năm) và báo cáo đột xuất, đảm bảo nội dung
và thời gian theo yêu cầu quy định gửi về địa chỉ: Văn phòng Điều phối Nông
thôn mới tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện (nơi được
phân công giúp xã) tính 20 điểm; nếu báo cáo chậm thời gian quy định (dưới 15
ngày) thì cứ chậm 01 báo cáo trừ 02 điểm; nếu chậm thời gian báo cáo (từ 15
ngày trở lên) hoặc thiếu 01 báo cáo trừ 05 điểm (trừ tối đa 20 điểm).
5. Việc kêu gọi, huy động, giúp đỡ xã
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trực tiếp bằng lao động, kinh
phí, vật chất khác,... quy thành tiền Việt Nam đồng (tối đa 20 điểm):
Trên 50 triệu đồng/năm tính 20 điểm;
từ 20 triệu đến dưới 50 triệu đồng/năm tính 10 điểm; từ 05 triệu đến dưới 20
triệu đồng/ năm tính 05 điểm; dưới 05 triệu đồng/ năm không tính điểm.
Điều 5. Xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ đối
với lãnh đạo các sở, ban, ngành được phân công giúp đỡ xã như sau:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Đạt
từ 85 - 100 điểm, trong đó các tiểu mục đều phải có điểm.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Đạt từ 70
- dưới 85 điểm trong đó các tiểu mục đều phải có điểm.
3. Hoàn thành nhiệm vụ: Đạt từ 50 -
dưới 70 điểm, trong đó các tiểu mục đều phải có điểm.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Dưới 50
điểm.
Điều 6. Tiêu chí đánh giá, xếp loại đối với lãnh đạo các
ngân hàng, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được UBND tỉnh giao phối hợp,
hỗ trợ nguồn lực, công sức... để giúp các xã xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững (quy thành tiền Việt Nam đồng) được đánh giá, phân loại như sau:
1. Hỗ trợ các xã trên 150 triệu đồng/năm:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
2. Hỗ trợ các xã từ 100 - 150 triệu đồng/năm:
Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
3. Hỗ trợ các xã từ 50 - dưới 100 triệu
đồng/ năm: Hoàn thành nhiệm vụ;
4. Hỗ trợ các xã dưới 50 triệu đồng/
năm: Không hoàn thành nhiệm vụ.
(Việc
hỗ trợ nguồn lực các xã phải được UBND xã xác nhận)
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được phân công giúp đỡ xã
1. Cá nhân lãnh đạo các sở, ban, ngành
được UBND tỉnh phân công giúp xã tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo mẫu
(đính kèm) và cung cấp toàn bộ hồ sơ, tài liệu để kiểm chứng
việc giúp xã.
(Có
mẫu phiếu đánh giá và danh mục
tài liệu hàng năm kèm theo)
2. Cá nhân lãnh đạo ngân hàng, công
ty, doanh nghiệp được UBND tỉnh phân công phối hợp hỗ trợ nguồn lực giúp xã thì
không áp dụng mẫu phiếu đánh giá nhưng phải có báo cáo kết quả giúp đỡ xã hàng
năm kèm theo xác nhận của UBND xã (nơi phân công giúp đỡ) về việc giúp đỡ xã bằng
nguồn lực trong năm đánh giá quy thành tiền Việt Nam đồng.
3. Phiếu đánh giá của lãnh đạo các sở,
ban, ngành hoặc báo cáo của lãnh đạo các ngân hàng, công ty, doanh nghiệp được
UBND tỉnh phân công giúp đỡ xã gửi về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
trước ngày 05 tháng 12 hàng năm. Hết thời gian quy định, nếu cá nhân không gửi
phiếu đánh giá (báo cáo) về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thì sẽ xem
xét để xác định xếp loại ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phối hợp và tạo điều kiện để các đồng
chí lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ giúp đỡ
xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tại cơ sở;
2. Có trách nhiệm theo dõi, đánh giá
kết quả hoạt động của các đồng chí lãnh đạo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được
UBND tỉnh phân công giúp đỡ các xã xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
trên địa bàn quản lý. Đồng thời, báo cáo kết quả về Văn phòng Điều phối nông
thôn mới tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và Sở Nội vụ trước ngày 10/11
hàng năm để làm cơ sở đánh giá, phân xếp loại cán bộ theo quy định.
Điều 9. Thẩm quyền đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá
1. Thẩm quyền đánh giá: Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ tổ chức đánh giá, phân loại kết quả thực hiện giúp đỡ xã xây dựng
nông thôn mới của lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và lãnh đạo các ngân
hàng, công ty, doanh nghiệp theo đúng quy định. Tổng hợp báo cáo kết quả xếp loại
về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững tỉnh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nơi có lãnh đạo được phân công
giúp đỡ xã) trước ngày 15/12 hàng năm.
2. Sử dụng kết quả đánh giá:
Kết quả đánh giá, xếp loại hằng năm của
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và
giảm nghèo bền vững là cơ sở để bình xét thi đua, khen thưởng cán bộ trong lĩnh
vực chuyên đề Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững; đồng thời là một trong những nội dung đánh giá thực hiện nhiệm
vụ của đảng viên, của cán bộ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hàng năm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan báo
cáo về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
và Sở Nội vụ tổng hợp) để được xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
DANH MỤC TÀI LIỆU ĐỂ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI
(Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Phiếu đánh giá
hàng năm theo mẫu đối với lãnh đạo các sở, ban, ngành (hoặc báo
cáo kết quả giúp xã hàng năm đối với lãnh đạo ngân hàng, công ty,
doanh nghiệp);
2. Kế hoạch của lãnh đạo sở, ban,
ngành và tổ chuyên viên trong việc giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững hàng năm.
3. Báo cáo tình hình, kết quả của
lãnh đạo cơ quan, đơn vị được phân công giúp đỡ xã xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững Quý I; 06 tháng, 09 tháng, báo cáo năm đánh giá (hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền nếu có).
4. Các văn bản, tài liệu liên quan đến
việc đôn đốc, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững; biên bản làm việc của lãnh đạo sở, ban,
ngành được phân công giúp đỡ xã; xác nhận của UBND xã về việc hỗ trợ, ủng hộ
nhân lực, vật lực...
(Mẫu phiếu kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
|
TÊN CÁ NHÂN, CHỨC VỤ: ……………………….
ĐƯỢC PHÂN CÔNG GIÚP ĐỠ XÃ:
………………..
|
BIỂU
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO GIÚP ĐỠ XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG
STT
|
Chỉ
tiêu và cách tính điểm
|
Điểm
tối đa
|
Cá
nhân tự chấm điểm
|
Đánh
giá của CQ có thẩm quyền
|
1
|
Thực hiện kế hoạch giúp đỡ xã
hàng năm theo phân công
|
40
|
|
|
1.1
|
Có ban hành kế hoạch đảm bảo đầy
đủ các nội dung thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ xã hàng năm theo
phân công của tỉnh trước ngày 10/02 tính 10 điểm; có kế hoạch nhưng ban hành
chậm thời gian quy định (dưới 20 ngày) tính 05 điểm; ban hành chậm (từ 20
ngày trở lên) hoặc không xây dựng kế hoạch không tính điểm
|
10
|
|
|
1.2
|
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giúp
đỡ xã theo kế hoạch
|
30
|
|
|
1.2.1
|
- Xã được công nhận hoàn thành
nông thôn mới trong năm đánh giá tính tính 15 điểm;
- Xã chưa công nhận hoàn thành NTM:
Tăng tiêu chí hoàn thành so với năm trước liền kề thì tính 05 điểm/ 01 tiêu chí (tối đa không quá 15 điểm);không tăng
tiêu chí không tính điểm.
- Xã đã được công nhận hoàn
thành NTM trước năm đánh giá mà vẫn duy trì giữ vững 19 tiêu chí tính 15 điểm;
không giữ vững tiêu chí đã hoàn thành trừ 05 điểm/ 01 tiêu chí giảm (trừ tối đa 15 điểm).
|
15
|
|
|
1.2.2
|
Tần suất lãnh đạo sở, ban, ngành
(hoặc cử Tổ giúp việc) về xã làm việc với nội dung giúp xã XDNTM và giảm nghèo
bền vững đảm bảo đủ từ 02 lần/ quý (08 lần/năm) trở lên tính 15 điểm; cứ thiếu 01 lần trừ 03 điểm (trừ tối đa 15 điểm)
|
15
|
|
|
2
|
Tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc
các xã trong việc tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững
|
10
|
|
|
|
Giúp UBND xã có văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn (hoặc biên bản làm việc với xã có nội dung này) đảm
bảo đầy đủ nội dung tính 10 điểm; có văn bản nhưng còn sơ sài, chưa đầy đủ nội
dung tính 05 điểm; không có văn bản không tính điểm.
|
10
|
|
|
3
|
Tham gia hoạt động phong trào
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững tại xã được phân công giúp đỡ
|
10
|
|
|
3.1
|
Giúp UBND xã có văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc tổ chức phát động các hoạt động phong trào (nhiệm vụ trọng tâm)
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tính 05 điểm; không có văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc không tính điểm.
|
05
|
|
|
3.2
|
Lãnh đạo trực tiếp (hoặc cử tổ giúp
việc) tham gia các hoạt động do xã phát động tính 05 điểm, không tham gia
không tính điểm
|
05
|
|
|
4
|
Việc chấp hành báo cáo kết quả tổ
chức thực hiện giúp xã
|
20
|
|
|
|
Có đầy đủ 04 loại báo cáo định kỳ
Quý I, 06 tháng, 09 tháng, báo cáo năm và báo cáo đột xuất, đảm bảo nội dung
và thời gian theo yêu cầu quy định tính 20 điểm; nếu báo cáo chậm thời gian cứ
chậm 01 báo cáo trừ 02 điểm; thiếu 01 báo cáo trừ 05 điểm
(trừ tối đa 20 điểm)
|
|
|
|
5
|
Việc huy động, giúp đỡ xã xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trực tiếp bằng lao động, vật chất, kinh
phí,...quy thành tiền VNĐ
|
20
|
|
|
|
Trên 50 triệu đồng/năm tính 20 điểm;
từ 20 đến dưới 50 triệu đồng /năm tính 10 điểm; từ 05 triệu đến dưới 20 triệu
đồng/ năm tính 05 điểm; dưới 05 triệu không tính điểm.
|
|
|
|
|
Tổng
điểm
|
100
|
|
|
1. Cá nhân tự xếp loại kết quả năm
201...
Tự nhận: (HTXSNV, HTTNV...): …………………………………..
|
NGƯỜI
ĐÁNH GIÁ
(ký, ghi rõ họ tên)
|
2. Xếp
loại của cơ quan có thẩm quyền đánh giá: …………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
|
|
XÁC
NHẬN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐÁNH GIÁ
(ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|