THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1685/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2020 - 2025 thông qua ngày 24 tháng 11
năm 2020. Điều lệ này thay thế Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Nhà văn Việt Nam
do Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhà văn Việt Nam lần thứ IX thông qua ngày 11
tháng 7 năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1808/QĐ-BNV ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân lộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, TCCV,
QHĐP, PL;
- Lưu: Văn thư, KGVX (03).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NHÀ VĂN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số: 1685/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Nhà văn Việt
Nam.
2. Tên tiếng Anh: Viet Nam Writers’
Association.
3. Tên viết tắt là: VWA.
4. Biểu tượng: Hội Nhà văn Việt Nam
có biểu tượng riêng và được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Nhà văn Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của công dân Việt
Nam là các nhà văn, được thành lập nhằm mục đích tập hợp đoàn kết và động viên
hội viên phát huy trí tuệ và tài năng để xây dựng nền văn học Việt Nam yêu nước,
nhân văn, dân chủ, đổi mới, sáng tạo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên trong hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; góp phần xây dựng
nền văn học Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Hội tôn trọng phong
cách riêng của mỗi nhà văn và khuyến khích đổi mới trong sáng tạo văn học, nhằm
phục vụ Nhân dân, phục vụ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, vì hòa bình và hợp
tác hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: Số 9 Nguyễn Đình
Chiểu, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hoạt động trong phạm vi cả nước,
trong lĩnh vực văn học theo quy định của pháp luật
2. Hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam theo đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng; chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong lĩnh vực văn học và các bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội là thành viên của Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hội có quan hệ
hoạt động về chuyên môn với các Hội văn học nghệ thuật chuyên ngành, các Hội
văn học nghệ thuật địa phương và các cơ quan, đoàn thể ở Trung ương và địa
phương. Hội có quan hệ với các Hội Nhà văn, các tổ chức văn học và các nhà văn
nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế nhằm tăng
cường sự hiểu biết lẫn nhau đóng góp vào tình hữu nghị giữa các nền văn học
trên thế giới.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
3. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò chủ động sáng
tạo của hội viên.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia tư vấn, phản biện, giám định
xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu
về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý, chỉ đạo các cơ quan trực
thuộc Hội, Chi hội và hội viên theo quy định của Điều lệ Hội.
7. Kiến nghị với Nhà nước trong việc
xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật và
các giải thưởng khác cho các nhà văn theo quy định của pháp luật.
8. Xét tặng giải thưởng hàng năm cho
các tác phẩm văn học có chất lượng cao theo quy định của Hội và của pháp luật.
9. Khen thưởng và kỷ luật đối với tổ
chức, cơ quan trực thuộc Hội, Chi hội, hội viên và cán bộ nhân viên thuộc Hội;
khen thưởng tập thể, cá nhân là công dân Việt Nam đang sống ở trong nước và nước
ngoài có đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp phát triển văn học nước nhà theo quy định
của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
10. Quyết định những vấn đề về kế hoạch
tài chính, tài sản của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ được Đảng,
Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho
hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều
lệ, quy chế của Hội.
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hoà giải tranh chấp, giải quyết phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
nghề nghiệp trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Bảo vệ quyền hành nghề và quyền
tác giả của hội viên được quy định trong pháp luật nhằm phát huy tính sáng tạo
với tinh thần trách nhiệm cao của hội viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
9. Tạo điều kiện tinh thần và vật chất
để hỗ trợ công việc sáng tác, giúp hội viên gắn bó chặt chẽ với sinh hoạt chính
trị - xã hội của đất nước, với đời sống của Nhân dân.
10. Củng cố, mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế theo quy định của cấp có thẩm quyền để trao đổi, giới thiệu tác phẩm và
học tập kinh nghiệm.
11. Thường xuyên phát triển hội viên.
12. Tổ chức tương trợ trong hoạt động
và sinh hoạt của hội viên. Quan tâm đến đời sống các nhà văn cao tuổi, đau yếu,
gặp khó khăn và có biện pháp giúp đỡ thích hợp.
13. Chú trọng, phát hiện và giúp đỡ
các tài năng văn học trẻ và văn học các dân tộc thiểu số.
14. Hằng năm, Hội phải báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất
vào ngày 01 tháng 12.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên chính thức của Hội: Công
dân Việt Nam là các nhà văn có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều
này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội xem
xét, công nhận là hội viên chính thức của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên: Công dân Việt
Nam là các nhà văn hoạt động trong lĩnh vực văn học Việt Nam, lấy hoạt động
sáng tạo văn học vì quyền lợi của dân tộc Việt Nam, có tác phẩm đã xuất bản có
giá trị (có ít nhất 02 tác phẩm đã xuất bản riêng, được đánh giá tốt).
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội đầu tư sáng tác, nhận giải
thưởng theo quy định của Hội, đề nghị Hội bảo vệ quyền hành nghề, quyền tác giả
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động nghề nghiệp do
Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên của Hội.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Đóng góp tích cực, trách nhiệm, cụ
thể cho quá trình xây dựng và phát triển nền văn học Việt Nam qua các hoạt động
sáng tác, nghiên cứu, phê bình và dịch thuật văn học.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ
giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
4. Phát hiện, bồi dưỡng lực lượng
sáng tác trẻ.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên
a) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn gia nhập Hội phải làm đơn xin gia
nhập Hội, có Tiểu sử văn học (theo mẫu do Ban Chấp hành Hội quy định), Sơ yếu
lý lịch (có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền nơi cư trú) và được 02 (hai)
hội viên của Hội giới thiệu, hoàn thành thủ tục đăng ký và được Ban Chấp hành
xem xét, đồng ý kết nạp vào Hội;
b) Căn cứ tiêu chuẩn theo quy định,
Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp hội viên trên cơ sở đề nghị của các Hội đồng
chuyên môn, các Ban chức năng và Chi hội.
2. Thủ tục ra khỏi Hội
a) Tự nguyện ra khỏi Hội: Hội viên
làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định cho ra khỏi Hội;
b) Ban Chấp hành Hội xem xét khai trừ
hội viên ra khỏi Hội do hoạt động trái với Điều lệ và Nghị quyết của Hội hoặc
không sinh hoạt Hội trong 02 (hai) năm liên tục, không đóng hội phí; mất quyền
công dân, vi phạm pháp luật;
c) Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
nội dung, trình tự, thủ tục khai trừ hội viên ra khỏi Hội theo quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Hội viên bị khai trừ được khôi phục
sinh hoạt Hội khi:
a) Đã được khôi phục quyền công dân;
b) Có đơn xin trở lại sinh hoạt Hội
và được Ban Chấp hành Hội xem xét và ra quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các ban chức năng, Hội đồng chuyên
môn.
7. Chi hội thuộc Hội.
8. Các tổ chức thuộc Hội được thành lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ toàn quốc hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ toàn quốc
(toàn thể hoặc đại biểu) được tổ chức 05 (năm) năm một lần, Đại hội toàn thể được
tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức có mặt hoặc Đại hội
đại biểu khi có ít nhất có 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức tham gia Đại
hội có mặt.
2. Đại hội bất thường được triệu tập
khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất có
½ (một phần hai) tổng số hội viên của Hội yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Kiểm tra tư cách đại biểu được bầu
hoặc được chỉ định. Những hội viên vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ Hội
thì sẽ bị xoá tư cách đại biểu;
b) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận thông qua Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
d) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, của Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội;
đ) Quyết định số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn và bầu Ban Chấp hành, bầu Ban Kiểm tra Hội;
e) Thảo luận nội dung liên quan đến sự
nghiệp phát triển văn học nước nhà;
g) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ,
kế hoạch hoạt động 05 (năm) năm tới;
h) Các nội dung khác (nếu có);
i) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được trên ½ (một phần hai) đại biểu chính thức (đối với Đại
hội toàn thể) và 2/3 (hai phần ba) đại biểu (đối với Đại hội đại biểu) có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
5. Thể thức bầu, bãi miễn đại biểu đi
dự Đại hội toàn quốc
a) Các đại biểu dự Đại hội toàn quốc
là đại biểu chính thức được bầu từ Đại hội cơ sở. Mỗi hội viên chỉ được tham dự
ở một Đại hội cơ sở nơi hội viên đó sinh hoạt và có quyền ứng cử và đề cử;
b) Đại biểu đương nhiên gồm các ủy
viên Ban Chấp hành đương nhiệm;
c) Số lượng đại biểu chính thức và dự
khuyết được phân bổ cho các cơ sở theo tỷ lệ chung do Ban Chấp hành quyết định;
d) Ban Chấp hành và Ban tổ chức Đại hội
có quyền chỉ định một số hội viên của Hội đến dự Đại hội. Các đại biểu chỉ định
không quá 5% (năm phần trăm) tổng số đại biểu chính thức dự Đại hội;
đ) Trường hợp tổ chức Đại hội toàn thể,
Ban Chấp hành có quyền không triệu tập những hội viên vi phạm Điều lệ Hội, vi
phạm pháp luật (đang bị điều tra) chưa có quyết định đình chỉ sinh hoạt Hội
theo đề nghị của Ban Kiểm tra.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại
hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng
con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/5 (một phần năm) so với số
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc yêu cầu của
trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên ½ (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại
hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường
vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế
của Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 04 (bốn)
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc yêu cầu của
trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường
vụ biểu quyết tán thành.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định, trên cơ sở đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Trong nhiệm kỳ, việc bãi miễn Chủ
tịch Hội phải được trên ½ (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tán
thành bằng phiếu kín. Ban Chấp hành Hội bầu Chủ tịch Hội thay thế trong số các ủy
viên Ban Thường vụ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định, trên cơ sở đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định
của Đảng và Nhà nước.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội
phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội
và quy định của pháp luật.
Điều 17. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu
toàn quốc hoặc Đại hội toàn thể bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng
ban và một số Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra Hội do
Đại hội quyết định, Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ
Hội, các quy chế của Hội trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi tới Hội;
c) Kiểm tra hoạt động kinh tế, tài
chính của Hội;
d) Kiểm tra tư cách hội viên, việc thực
hiện Điều lệ và các quy định của Hội đối với hội viên;
đ) Ban Kiểm tra Hội báo cáo kết quả
kiểm tra trong các kỳ họp Ban Chấp hành Hội. Khi cần thiết có thể thông báo đến
từng hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành quy định, tuân thủ
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Văn
phòng Hội
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt
động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành. Văn phòng Hội là bộ phận thường
trực giúp việc cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
điều hành các hoạt động của Hội.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hội được
tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Hội được đặt văn phòng đại diện tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật để triển
khai công tác của Hội. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại
diện Hội do Ban Thường vụ Hội ban hành theo quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật.
Điều 19. Hội đồng
chuyên môn
1. Hội đồng chuyên môn là tổ chức thuộc
Hội do Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành về
lĩnh vực chuyên môn. Hội đồng chuyên môn gồm các bộ môn: văn, thơ, lý luận phê
bình, dịch văn học.
2. Hội đồng chuyên môn gồm những nhà
văn có trình độ chuyên môn tiêu biểu, công tâm, có khả năng thẩm định, tư vấn
cho lãnh đạo Hội những vấn đề về giá trị tác phẩm và những vấn đề lớn thuộc
công tác chuyên môn.
3. Số lượng các Hội đồng chuyên môn
do Ban Chấp hành Hội quyết định và bầu bằng phiếu kín.
4. Chủ tịch Hội đồng bộ môn do Ban Chấp
hành Hội quyết định bổ nhiệm trong số các thành viên Hội đồng.
5. Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng chuyên môn do Ban Chấp hành Hội quy định.
6. Việc miễn nhiệm hoặc bổ sung ủy
viên Hội đồng chuyên môn phải được sự nhất trí của trên ½ (một phần hai) số ủy
viên Ban Chấp hành Hội bằng phiếu kín.
Điều 20. Chi hội,
ban chức năng và các tổ chức thuộc Hội
1. Chi hội là tổ chức cơ sở thuộc Hội
không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, do Ban Chấp hành Hội quyết
định thành lập và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội và cấp ủy địa phương. Mỗi tỉnh,
thành phố, cơ quan có từ 03 (ba) hội viên trở lên có thể thành lập Chi hội. Chi
hội có nhiệm vụ như sau:
a) Triển khai các kế hoạch công tác của
Ban Chấp hành Hội; tham gia các hoạt động văn học do địa phương tổ chức;
b) Tham gia giới thiệu hội viên mới;
giới thiệu nhân sự thuộc các lĩnh vực: đi thực tế, dự trại sáng tác, đối ngoại;
c) Thu hội phí của hội viên trong Chi
hội và được quyền sử dụng hội phí đó vào hoạt động của Chi hội theo Quy chế quản
lý và sử dụng tài chính của Hội;
d) Ban Chấp hành Chi hội do Đại hội
Chi hội bầu. Nhiệm kỳ của Đại hội Chi hội là 05 (năm) năm. Số lượng Ban Chấp
hành Chi hội do Đại hội Chi hội quyết định trên cơ sở số lượng hội viên. Trường
hợp tổ chức Đại hội Chi hội giữa nhiệm kỳ phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành
Hội. Người đứng đầu Ban Chấp hành Chi hội là Chi hội trưởng.
2. Theo nghị quyết của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập các ban chức năng và các tổ chức trực
thuộc Hội. Các ban chức năng và các tổ chức trực thuộc Hội được thành lập theo
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất tham
mưu cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội về hoạt động thuộc lĩnh vực đơn vị
mình phụ trách, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Hội quy định. Ban Thường
vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của các Ban chức
năng và tổ chức trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành.
Chương V
CHIA TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội và các quy định pháp luật có
liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của
Hội:
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách
nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao);
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật. Đối với trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp của Hội được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước là tài sản công.
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội được sử
dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và các
quy định khác có liên quan.
3. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
4. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội,
có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội,
vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị
xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ
ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
1. Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc
Hội Nhà văn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được trên ½ (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu
quyết tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam gồm
có 08 (tám) Chương và 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc
Hội Nhà văn Việt Nam nhiệm kỳ X (2020 - 2025) thông qua ngày 24 tháng 11 năm
2020 và có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ
thể và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.