ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1676/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 26
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI NẠN NHÂN CHẤT ĐỐC DA CAM/DIOXIN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Nạn nhân chất độc da
cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng tại văn bản số 95/HNN-VP ngày 08 tháng 8 năm 2013 về
việc báo cáo kết quả đại hội và đề nghị phê duyệt Điều lệ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi) Hội Nạn
nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội đại biểu lần thứ III
của Hội thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2013.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội
Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Dân vận TU;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC DA CAM/DIOXIN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2013)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng
2. Tên tiếng nước ngoài:
Lam Dong Association for victims of Agent
Orange/Dioxin
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh:
VAVA-LAM DONG
4. Biểu tượng:
Hình tròn, ở giữa có ba hình bán thân màu cam tượng
trưng cho các thế hệ nạn nhân chất độc da cam trên nền vàng nhạt, dưới có chữ
VAVA-LAM DONG, bao quanh có dòng chữ màu xanh lá cây: Hội nạn nhân chất độc da
cam/dioxin Việt Nam và hình bông lúa.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội có tính đặc thù của các nạn nhân bị
tổn thương bởi chất độc da cam/dioxin tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt
động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được UBND tỉnh
Lâm Đồng phê duyệt; thực hiện Điều lệ Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt
Nam.
2. Trụ sở của Hội đặt tại số nhà 20-đường Nguyễn
Văn Trỗi-Phường 1-Thành phố Đà Lạt-tỉnh Lâm Đồng.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Lâm Đồng, trong
lĩnh vực khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt
Nam.
2. Hội chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;
chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Lâm Đồng; chịu sự quản lý về lĩnh vực hoạt
động của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên-Môi trường và chịu sự
quản lý của các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Hội tuân thủ những nguyên tắc chung về tổ chức
hoạt động theo quy định của Chính phủ:
- Tự nguyện, tự quản;
- Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
- Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
- Không vì mục đích lợi nhuận;
- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội;
2. Hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo
quy định của pháp luật về hội có tính chất đặc thù.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều 6. Chức năng
1. Vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh phát
huy truyền thống dân tộc “thương người như thể thương thân”, đùm bọc, thương
yêu giúp đỡ các nạn nhân chất độc da cam về tinh thần, vật chất nhằm giúp họ vượt
qua đau đớn về thể xác, giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, động viên các nạn
nhân chiến thắng bệnh tật, nuôi dưỡng tinh thần lạc quan để tiếp tục lao động,
cống hiến cho xã hội.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nạn
nhân chất độc da cam trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Đại diện cho các nạn nhân chất độc da cam tỉnh
Lâm Đồng trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài tỉnh và quan hệ
quốc tế đế đấu tranh buộc Mỹ phải chịu trách nhiệm tham gia khắc phục hậu quả
chất độc hóa học do họ gây ra.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 8. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh
quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp; giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội
theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội
viên liên kết, hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành
Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có thể trở thành hội viên chính thức của hội.
b) Hội viên liên kết và hội viên danh dự: Công dân,
tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào hội, được hội công
nhận là hội viên liên kết và hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Người Việt Nam bị
tổn thương vì chất độc da cam/dioxin do các công ty hóa chất Mỹ sản xuất và
quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam và các tổ chức cá nhân tán thành
Điều lệ và tự nguyện xin vào hội thì được xem xét kết nạp.
Điều 10. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với
cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức
danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ
như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử,
đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
Điều 12. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra hội
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi
hội do Ban chấp hành Hội quy định cụ thể theo quy định của pháp luật hiện hành
và Điều lệ Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức Hội thành viên.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội
bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (hoặc Điều lệ sửa
đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành, Báo cáo tài chính của Hội và tham gia vào văn kiện Đại hội của hội
cấp trên;
d) Bầu Ban Chấp hành;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua nghị quyết, quyết định
của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất
thường khi có đề nghị của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
biểu quyết lại.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường
vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên 50% ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên tổng số 50% ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán
thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì
biểu quyết lại.
Điều 17. Thường trực Hội
Thường trực hội gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch, thư
ký. Chủ tịch phân công để đảm nhiệm công việc hàng ngày
Điều 18. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy
viên do Ban Chấp hành bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội
viên;
b) Xem xét, hòa giải và giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 19. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính
của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch
Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất; đổi tên hoặc giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên hoặc
giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của
Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất hoặc giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành
tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội (nếu có), hội viên vi
phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem
xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi
Hội...
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền,
quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được từ 2/3 (hai phân ba) trở lên số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh
Lâm Đồng gồm 07 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu lần thứ III Hội nạn
nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2013 và
có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.