ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1617/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 27
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg,
ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk
Nông đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số:
380/BDT-KHTH, ngày 25 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (B/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (nt);
- Thường trực HĐND tỉnh (nt);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể của tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh:
- Huyện ủy, thị ủy Gia Nghĩa;
- Lưu: VT, KHTH, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1617/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hiện có 40
thành phần dân tộc, dân số khoảng hơn 550.000 người, trong đó, dân tộc thiểu số
khoảng 176.000 người (chiếm tỷ lệ 31,23%) so với tổng dân số toàn tỉnh. Có 03
dân tộc tại chỗ (M’Nông, Mạ, Ê Đê) khoảng 57.900 người, chiếm 32,89 % so với tổng số dân tộc thiểu số và chiếm 10,27% so với
dân số toàn tỉnh.
Công tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân và của cả hệ thống
chính trị, dựa trên nguyên tắc các dân tộc: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”
nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày
12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 1942/QĐ-TTg, ngày 22
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc đến năm 2020. Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Định hướng xây dựng các chương trình, chính sách, đề án, dự án cụ thể,
phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương nhằm triển khai thực hiện đạt hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại
Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
- Phân định rõ nội dung, phạm vi,
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
công tác dân tộc; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả về nhận thức và hành động, ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, toàn thể nhân dân đối với công tác dân tộc;
xem việc thực hiện tốt chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trong thời gian tới. Phát
huy vai trò của cấp ủy đảng, chính quyền,
mặt trận và các đoàn thể trong việc chăm
lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống, xóa đói giảm nghèo
bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình thực hiện từ
nay đến hết năm 2020 hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ. Bên cạnh đó, tập trung quán
triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chiến lược công tác dân tộc đến toàn thể
cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, thực hiện các
nhiệm vụ một cách đồng bộ, hiệu quả.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức
đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã căn cứ các nhiệm vụ,
chương trình, chính sách, đề án, dự án được ban hành kèm theo Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình chủ động tham mưu cấp
thẩm quyền chỉ đạo thực hiện và tập trung vào những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Phát triển giáo dục, đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số
- Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp
học, đồng thời tiếp tục thực hiện các đề án, đề tài đã được phê duyệt trong việc
dạy và học ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số; hạn chế tối đa tình trạng học
sinh bỏ học giữa chừng ở các cấp học, nhất là học sinh cấp 2 và cấp 3; tăng cường
đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy và học của các trường phổ
thông dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ cho học sinh,
sinh viên là người dân tộc thiểu số theo từng cấp học, ưu tiên cho vùng đặc biệt
khó khăn. Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành kế hoạch kiên cố hóa trường, lớp
học tại các trường học mầm non công lập trên địa bàn tỉnh vào năm 2016; duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên, đến năm 2020, có 80% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học đạt trình
độ cao đẳng trở lên, 100% giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt
trình độ đại học trở lên.
- Đa dạng hóa, phát triển nhanh các
loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc thiểu số; ưu tiên đào tạo
vừa học vừa làm; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; phát
triển các mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, trong đó liên kết
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp cư trú trên địa bàn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương giai đoạn
2011 - 2015. Đào tạo nghề cho khoảng 24 ngàn người, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng
16 ngàn người; giải quyết việc làm cho 17-18 ngàn lao động/năm. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 35% năm 2015, 45% năm
2020 (đối với đồng bào dân tộc thiểu số, lao động được đào tạo và giải quyết
việc làm đạt 30% trong tổng số chỉ tiêu
chung cả tỉnh).
- Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là người dân tộc thiểu số. Đối với cán bộ chủ
chốt tuyến cơ sở vùng dân tộc thiểu số, có chương trình đào tạo, đào tạo lại về
trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước và các kỹ năng nghiệp vụ khác đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Hình thành đội ngũ lao động, doanh
nhân, trí thức là người dân tộc thiểu số có sức khỏe, có trình độ chuyên môn,
có phẩm chất
đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện các chương trình, mô hình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, thích ứng với cơ
chế thị trường trong vùng dân tộc thiểu số.
- Quan tâm bố trí, sắp xếp giáo viên
là người dân tộc thiểu số ở những vùng có đông con em là người đồng bào dân tộc
thiểu số, trong đó chú trọng ở bậc học mầm non và tiểu học. Thực hiện công tác
luân chuyển đội ngũ cán bộ công chức và chính sách khuyến khích, thu hút trí thức
đến công tác, tham gia phát triển kinh tế
- xã hội các xã vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số
- Làm tốt công tác tạo nguồn, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ đối với cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số. Hình thành đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo là người dân tộc thiểu
số có năng lực, trình độ, trí tuệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách ưu tiên tuyển dụng,
thi tuyển, bố trí việc làm cho sinh viên người dân tộc thiểu số sau khi tốt
nghiệp ra trường. Trong hệ thống chính trị các cấp,
nhất là hệ thống cơ quan hành chính phải
đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-UBND, ngày 13/12/2010 của UBND tỉnh về việc tuyển dụng, bố trí sử dụng
cán bộ là người dân tộc thiểu số và nâng cao hiệu quả sử dụng biên chế; Nghị
quyết số 07-NQ/TU, ngày 24/7/2006 của Tỉnh ủy Đắk Nông về công tác cán bộ dân tộc
thiểu số giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Từ nay đến năm 2020
cán bộ, công chức cấp xã là đồng bào dân
tộc thiểu số được đào tạo đạt trình độ học vấn 12/12, đạt 80%; chuyên môn nghiệp
vụ từ trung cấp trở lên đạt trên 60%; Lý luận chính trị từ trung cấp trở lên đạt
trên 60%.
3. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh
công tác xóa đói giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch
vụ; thực hiện chính sách chuyển đổi nghề, tạo việc làm, để ổn định và nâng cao
đời sống đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả chương trình đào tạo
nghề và xuất khẩu lao động đối với đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tiếp tục
thực hiện tốt công tác khuyến nông, lâm, ngư nghiệp và hỗ trợ dịch vụ cho đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Phát huy lợi thế so sánh, hình
thành vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa, như cà phê, điều, hồ tiêu, cao su,
chè và đồ gỗ xuất khẩu vùng dân tộc thiểu số. Xây dựng tổ hợp tác phát triển
kinh tế - xã hội ở các thôn/bon vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quản lý được dịch
bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng, hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp. Xây
dựng chính sách về hỗ trợ, đầu tư phát triển ngành nghề bảo quản và chế biến,
tiêu thụ sản phẩm nông sản của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào tiếp
cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường
thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển nông nghiệp, nông thôn nhất
là đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút nhiều lao động dân tộc thiểu
số; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu và tranh chấp đất ở, đất sản xuất vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Tập trung nguồn lực thực hiện tốt
các chương trình hỗ trợ vùng dân tộc thiểu số như nhà ở, quy hoạch dân cư hộ
nghèo, hộ sống ở vùng ven sông, suối theo hướng ổn định, phát triển bền vững.
- Bình quân hàng năm tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 3 - 5%; riêng vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ mỗi năm giảm 5 -
6%. Đến năm 2020, hoàn thành xóa nhà dột nát, trên 50% nhà ở đạt tiêu chuẩn, đảm
bảo thu nhập bình quân đầu người vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt khoảng 80%
mức thu nhập bình quân đầu người của tỉnh; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phục vụ phát triển sản xuất; từng bước tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trước mắt, tập
trung ưu tiên đầu tư phát triển các bon, buôn đồng bào dân tộc thiểu số có quy
hoạch phát triển bền vững được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Bên cạnh đó, tiếp tục quan tâm triển khai việc xây dựng kết cấu
hạ tầng các dự án quy hoạch sắp xếp, bố trí dân di cư tự do.
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát
sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình bằng
ngôn ngữ bản địa, phát triển viễn thông, và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc
thiểu số.
- Đến năm 2015, 100% thôn, bon, buôn,
bản có từ 1 - 2km đường được cứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật theo quy định. Đến năm
2020, 60% đường vào khu sản xuất được cứng hóa; trên 95% hộ sử dụng điện thường
xuyên; 95% hộ gia đình sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh; các xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; internet được
bao phủ đến hầu hết các thôn, bon.
5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực
văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số
- Nâng cao năng lực, chất lượng khám chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ y
tế của trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện,
tuyến tỉnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác khám, chữa bệnh ở vùng dân tộc thiểu số; thực
hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số.
Phát triển mạnh mạng lưới y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn; tiếp tục
kiềm chế và giảm mạnh lây nhiễm HIV, kết hợp hiệu quả y học cổ truyền và y học
hiện đại trong quá trình khám, chữa bệnh tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt các chính sách dân số
và kế hoạch hóa gia đình, nhất là các dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt chính sách bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; chăm sóc
và bảo vệ quyền trẻ em dân tộc thiểu số; đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của công dân theo quy định pháp luật; nâng cao chất lượng phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc
thiểu số, xây dựng chính sách bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống
tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng
các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số; xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa cơ sở vùng dân tộc thiểu số gắn với di tích lịch sử ở từng
vùng, từng địa phương; tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa các
lĩnh vực văn hóa, thông tin; nâng cao chất lượng tuyên truyền, vận động chống
các biểu hiện mê tín, dị đoan, suy thoái
đạo đức, lối sống. Đến năm 2020, 40% xã, phường, thị trấn, 75% thôn, bon, buôn,
bản và 95% gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
còn 10%, có 8,5 bác sỹ trên một vạn dân.
6. Nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị, giữ vững ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu số
- Xây dựng và đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động của tổ chức đảng, đoàn thể đến từng thôn, bon, buôn, bản (gọi tắt là thôn,
bon); trước mắt cần rà soát, khắc phục tình trạng trắng tổ chức đảng và đảng
viên tại chỗ ở cấp thôn, bon dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ cơ sở, quan tâm phát
hiện nguồn, quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số.
- Tăng cường lực lượng cán bộ có năng
lực, phẩm chất đạo đức tốt đến công tác tại các địa bàn dân tộc thiểu số, nhất
là những nơi xung yếu về quốc phòng, an ninh; thực hiện tốt chính sách động
viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín tham gia công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án vùng dân tộc thiểu số theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra"; vận động quần chúng nhân dân vùng dân tộc thiểu số
chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ngăn chặn âm
mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
thông qua “Diễn biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lừa
gạt, lôi kéo, kích động đồng bào các dân tộc thiểu số tham gia hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia.
7. Tập trung đầu tư phát triển địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
thiểu số
- Huy động và lồng ghép các nguồn lực
để thực hiện tốt các chính sách đặc thù, các chương trình phát triển kinh tế xã
hội ở huyện nghèo, xã, thôn, bon đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay phù hợp để đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa,
dịch vụ; chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản
xuất và nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc
thiểu số ở địa bàn đặc biệt khó khăn.
8. Đảm bảo nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường vùng dân tộc
thiểu số
- Đánh giá các chính sách đã thực hiện
trong việc đầu tư công trình cấp nước tập
trung trong vùng dân tộc thiểu số; xác định nhu cầu, đề xuất chính sách để giải
quyết dứt điểm tình trạng thiếu nước sinh hoạt, đảm bảo đủ nước sản xuất nông
nghiệp theo quy hoạch. Có chính sách ưu tiên về mặt bằng, thuế... để huy động mọi
thành phần kinh tế đầu tư và tổ chức, cung cấp nước cho các vùng dân tộc thiểu
số.
- Hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh,
chuồng trại theo tiêu chí của chương trình
xây dựng nông thôn mới.
9. Phát triển, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ
Tiếp tục triển khai và cụ thể hóa các chính sách, chiến lược về khoa học công nghệ do Trung ương ban hành
trên địa bàn tỉnh (Nghị quyết số
20-NQ/TW, ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, giai đoạn 2011-2020 và các chương
trình Quốc gia về khoa học và công nghệ); đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Tập trung thực hiện việc chuyển giao, ứng dụng khoa học,
kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ; xây dựng các mô hình trồng trọt, chăn nuôi quy
mô hộ gia đình để tuyên truyền, phổ biến, làm cơ sở cho việc nhân rộng ra các
vùng trong tỉnh.
III. Phân công nhiệm
vụ cụ thể (Phụ lục kèm theo)
1. Ban Dân tộc tỉnh
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch; triển khai thực hiện các chính sách,
đề án, kế hoạch theo nhiệm vụ cụ thể được phân công. Đôn đốc, kiểm tra, rà soát
các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ
mới; nhất là, các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020; tham mưu UBND tỉnh tiến hành
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu
quả việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã theo dõi diễn biến mức thu nhập bình quân đầu người hàng năm, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai đồng
bộ các giải pháp nâng cao mức thu nhập bình quân cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí các nguồn vốn thực
hiện chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giai đoạn
2014-2020;
- Thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển
khai chương trình vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại tỉnh, giai
đoạn 2014 - 2020 để huy động nguồn lực đầu tư phát triển góp phần phát triển
kinh tế - xã hội và giảm nghèo của tỉnh
nói chung và của đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân
sách, bố trí nguồn kinh phí phục vụ các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc.
Kiểm soát và chỉ đạo giải ngân nguồn vốn
hàng năm cho các chương trình, dự án. Hướng dẫn việc thanh quyết toán các nguồn
vốn đầu tư theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan tham
mưu về cơ chế để thu hút, huy động, sử dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng các giải pháp điều phối nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện chương trình, chính
sách, dự án. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định,
đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các ngành chức năng xây dựng giải pháp
phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; hướng dẫn thực hiện tốt các
chính sách hiện hành về tuyển dụng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số ở
các ngành, các địa phương và cán bộ đến công tác ở vùng đặc biệt khó khăn; tham
mưu UBND tỉnh thực hiện quy định về tiếp
nhận, phân công công tác đối với sinh viên cử tuyển sau khi ra tốt nghiệp trở về
phục vụ tại địa phương đảm bảo đạt 10% cán bộ dân tộc thiểu số trong các cơ
quan đảng, chính quyền và các đoàn thể; trong đó, cán bộ dân tộc thiểu số tại
chỗ đạt tối thiểu 7%.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham mưu việc quy hoạch, đầu tư xây dựng phát triển hệ thống các trường học tại các vùng đặc biệt
khó khăn, đặc biệt quan tâm đối với giáo
dục mầm non, tiểu học, trường dân tộc nội trú, bán trú; thực hiện tốt chính
sách cử tuyển đối với học sinh là người
dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo,
sử dụng cán bộ của địa phương;
- Triển khai hiệu quả Nghị định số
82/2010/NĐ-CP, ngày 15/7/2010 của Chính phủ
về quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các
cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là
con em đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới
theo Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp - nông dân - nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2014 - 2020; thực
hiện công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch
phát triển sản xuất ổn định; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển
giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng bước ổn định đời sống
nhân dân; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giao đất, giao rừng ổn định
lâu dài cho tổ chức, gia đình, cá nhân để
bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững; xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế hàng hóa nông, lâm, thủy sản để nâng cao thu nhập.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã trong việc triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất và các chương trình, chính
sách khác của Nhà nước đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh việc thực hiện
các chính sách xã hội, chính sách về dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
đồng bào dân tộc thiểu số, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo, nhất là chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực hiện các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã
tham mưu, đề xuất việc đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ công tác khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn, bon; bố trí cán bộ y tế có
năng lực, trình độ, tâm huyết với nghề đến
công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Hướng dẫn, kiểm tra mạng lưới y tế
cơ sở, đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho đồng bào; xây dựng kế hoạch phòng chống
dịch bệnh tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng để xây dựng kế
hoạch tuyên truyền về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Chú trọng nâng cao chất lượng dân số
trong đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác các bài thuốc
dân gian trong đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; nêu
gương người tốt, việc tốt để nhân rộng gương điển hình tiên tiến trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
10. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đầu tư
xây dựng hạ tầng giao thông vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đến năm 2015, 100%
thôn, bon có từ 1-2km đường giao thông nhựa hóa hoặc bê tông xi măng...
11. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh văn bản hướng dẫn các địa phương tổng hợp, theo dõi
tình hình quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đôn đốc,
hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã hoàn thành việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chù trì, phối hợp với các ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã củng cố, xây dựng thiết chế văn hóa vùng đồng bào
dân tộc thiểu số: thực hiện công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện và nâng cao chất lượng phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Triển khai thực hiện các nội
dung về quy hoạch phát triển sự nghiệp văn
hóa, thể dục, thể thao, gia đình và du lịch tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 -
2020.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai thực hiện các đề tài
liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc.
14. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện chương trình điện khí hóa
nông thôn các xã đồng bào dân tộc thiểu số. Đến năm 2015, 100% thôn, bon được cấp điện sinh hoạt, trên 95% hộ gia đình được sử dụng điện sinh hoạt.
15. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền nâng cao hiểu biết pháp luật
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đồng thời, thực hiện tốt các chính sách
trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số.
16. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh
và các Sở, ngành liên quan định kỳ hàng
năm thành lập tổ công tác liên ngành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, chính sách, dự án đầu tư vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
17. Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh,
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện, thị xã nắm bắt tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
địa bàn trọng điểm, biên giới.
18. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh Đắk Nông
Chủ trì thực hiện chính sách cho vay
vốn phát triển sản xuất đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, chính
sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn.
19. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức thành viên
Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg,
ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ động tham mưu, triển khai thực hiện nội dung kế hoạch này đảm bảo theo đúng
quy định;
Lồng ghép các chương trình, dự án của ngành với các nhiệm vụ, đề án thuộc kế hoạch
này để triển khai thực hiện hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
20. UBND các huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn, giai đoạn 2014 - 2020; chỉ đạo các
phòng, ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện hàng năm theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện ở cấp xã.
- Chủ động huy động các nguồn vốn hợp
pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn vốn
khác để thực hiện đầu tư hiệu quả; tiếp tục
ưu tiên việc thực hiện cấp đất ở, đất sản
xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hướng dẫn các địa phương cơ sở quản lý, sử dụng, tổ chức hoạt động của các
Nhà văn hóa cộng đồng trên địa bàn đảm bảo hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới; tăng cường giữ vững an ninh quốc
phòng. Tiếp tục xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã. Chú
trọng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
ở nông thôn, vùng khó khăn, tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục
hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công
tác dân tộc; thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trên cơ sở những nhiệm vụ được phân
công tại Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, các cơ quan, đơn
vị xây dựng lộ trình tổ chức thực hiện từ
nay đến năm 2020; đồng thời, lồng ghép các chương trình, dự án khác để phát huy
hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, xây dựng và bảo vệ dự
toán kinh phí để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đạt hiệu quả.
Song song với việc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên, các cơ quan, đơn vị tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 943/QĐ-UBND, ngày
08/7/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế
hoạch tăng cường công tác dân tộc thiểu số theo Chương trình hành động số
04-CT/TU, ngày 18/4/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, giai đoạn 2011 - 2016.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp có vướng mắc, khó khăn, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Ban
Dân tộc tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1617/QĐ-UBND,
ngày 27/10/2014 của UBND tỉnh Đăk Nông)
STT
|
Tên công việc/ nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng
và hoàn thành
|
Thời gian triển
khai
|
I
|
Công tác tuyên truyền, vận động thực hiện
chính sách dân tộc
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt các chủ trương,
quan điểm, Nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và công
tác dân tộc.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban Tuyên giáo tỉnh
ủy; Ban Dân tộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã
|
2014
|
2014-2020
|
2
|
Quán triệt, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến công tác dân tộc như Nghị định 05/2010/NĐ-CP; Chỉ thị 1971/CT-TTg
ngày 27/10/2310, Quyết định số:
449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số:
2356/QĐ-TTg, ngày 04/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan thông tấn báo chí: UBND các huyện, thị xã
|
2014
|
2014-2020
|
3
|
Nêu gương người tốt, việc tốt; các mô hình sản xuất,
kinh doanh giỏi là người dân tộc thiểu số, nhân các ngày lễ lớn của đất nước,
ngày hội sum họp của đồng bào các dân tộc
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các cơ quan thông tấn báo chí; các tổ chức Đoàn thể: UBND các huyện, thị
xã
|
2014
|
2014- 2020
|
4
|
Tuyên truyền pháp luật, trợ giúp pháp lý cho đồng
bào dân tộc thiểu số
|
Sở Tư pháp
|
UBND các huyện, thị
xã
|
2014
|
2014-2020
|
5
|
Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào vùng biên giới,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Sở Tư pháp, UBND
các huyện, thị xã
|
2015
|
2016- 2020
|
6
|
Tuyên truyền, đẩy mạnh phong trào nông dân thi
đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền
vững; Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới...
|
Hội Nông dân
|
UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2014-2020
|
7
|
Nâng cao chất Iượng và thời lượng phát sóng tiếng
dân tộc thiểu số.
|
Đài PT và TH tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
2014
|
2014-2020
|
8
|
Tham quan, học tập kinh nghiệm
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
2014
|
2014-2020
|
II
|
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, kiện toàn
bộ máy tổ chức cơ quan làm công tác dân
tộc các cấp
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục kiện toàn và củng cố tổ chức bộ máy cơ
quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh, huyện.
|
UBND các huyện, thị
xã
|
Sở Nội vụ/ Phòng Nội vụ
|
2014
|
2014-2020
|
2
|
Chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và
cán bộ về công tác ở địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt
khó khăn
|
Sở Nội vụ
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các Sở, ngành liên quan
|
2015
|
2015-2020
|
III
|
Chính sách dân tộc
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện các chính sách đã ban hành
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các cơ quan liên
quan
|
2014
|
2014-2020
|
2
|
- Tổng kết đánh
giá và xây dựng chính sách (xây dựng mới và bổ sung, sửa đổi) hoặc kế hoạch,
đề án
- Một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016-2020.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các cơ quan liên
quan
|
2015
|
2015-2020
|
2.1
|
Phát triển nguồn lực
|
|
|
|
2014-2020
|
2.1.1
|
Xây dựng chính sách đào tạo, tạo nguồn gắn với
tuyển dụng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ dân tộc thiểu số;
Chỉ tiêu phấn đấu: đào tạo sau đại học ít nhất
là 50 cán bộ dân tộc thiểu số;
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2014-2020
|
2.1.2
|
- Xây dựng Đề án sắp xếp bố trí việc làm cho sinh
viên DTTS đã tốt nghiệp nhưng chưa có việc làm.
- Đề án đào tạo, tạo nguồn, khuyến khích học bổng
đối với những học sinh khá, giỏi trong các trường dân tộc nội trú
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các đơn vị liên quan
|
2015
|
2015-2016
|
2.2
|
Phát triển kinh
tế
|
|
|
|
|
2.2.1
|
- Xây dựng quy chế đầu tư và thu hút vốn đầu tư
vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng
kế hoạch hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, giai đoạn 2014-2020.
Chỉ tiêu phấn đấu: nâng cao thu nhập đồng bào
dân tộc thiểu số đạt khoảng 80% mức thu
nhập bình quân đầu người của tỉnh vào
năm 2020
|
Sở Kế hoạch
và đầu tư
|
UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2014-2020
|
2.2.2
|
Xây dựng mô hình phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
|
Ban Dân lộc tỉnh
|
UBND các huyện, thị
xã; và các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2.2.3
|
- Chương trình hỗ trợ xây dựng các mô hình dạy
nghề, phát triển ngành nghề truyền thống, phù hợp, nâng cao thu nhập cho phụ
nữ dân tộc thiểu số.
- Chương trình
xóa mù chữ, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật và trình độ mọi mặt cho phụ nữ dân tộc thiểu số.
|
Hội LH Phụ nữ tỉnh
|
UBND cấp huyện, thị
xã: Các đơn vị liên quan
|
2015
|
2015-2020
|
2.2.4
|
Dự án điều tra đánh giá thực trạng đồng bào dân tộc
thiểu số thiếu đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, đề xuất các chính
sách để giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện, thị
xã; và các đơn vị liên quan
|
2015
|
2015-2020
|
2.2.5
|
Đề án giao
đất rừng cho cộng đồng vùng dân tộc thiểu số để tạo sinh kế và môi trường bền
vững
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Dân tộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan
|
2015
|
2015-2020
|
2.2.6
|
Tiếp tục thực hiện dự án phát triển bon, buôn có
đông đồng bào DTTS theo hướng phát triển bền vững
|
UBND các huyện, thị
xã
|
Ban Dân tộc tỉnh;
Sở KH&ĐT; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2014-2020
|
2.2.7
|
Đề án phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến
lâm ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2014-2020
|
2.2.8
|
Đề án hỗ trợ lãi suất vốn vay ở các Ngân hàng Thương
mại
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2 2.9
|
Đề án giảm nghèo bền vững trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
|
Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội
|
Ban Dân tộc tỉnh,
UBND các huyện, thị xã và các đơn vị
liên quan
|
2014
|
2015-2020
|
2.2.10
|
Mô hình đào tạo nghề gắn với các doanh nghiệp
trên địa bàn cư trú phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương (đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp).
|
Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2.2.11
|
Xây dựng Tổ hợp tác phát triển KT-XH ở các thôn,
bon vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Liên minh hợp tác
xã tỉnh
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2015-2020
|
2.3
|
Phát triển văn hóa - xã hội
|
|
|
|
|
2.3.1
|
Xây dựng và thực hiện đề án nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh dân tộc thiểu số và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
- Chỉ tiêu phấn đấu giai đoạn 2011-2016:
80% trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số từ 3-5 tuổi được đi học; 95% trẻ em 5 tuổi được học 2 buổi/ngày, 70% số trường tiểu học học 2 buổi/ngày
- Chỉ tiêu phấn đấu giai đoạn 2017-2020:
95% trẻ em đồng bào dân tộc thiểu số từ 3-5 tuổi được đi học, 100% trẻ em 5
tuổi được học 2 buổi/ngày, 90% số trường tiểu học học 2 buổi/ngày
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- UBND các huyện,
thị xã;
- Các đơn vị liên
quan
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2.3.2
|
Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú và học sinh
bán trú
- Chỉ tiêu phấn đấu giai đoạn 2011-2016: Các
huyện rà soát, kiểm tra nếu đáp ứng đủ
điều kiện thành lập trường theo Điều 7 của Thông tư 24 thì thành lập trường PTDTBT
và tăng dần số học sinh bán trú trong các trường công lập: giảm tỷ lệ học
sinh bỏ học ở các cấp xuống còn dưới
3%.
- Chỉ tiêu phấn đấu giai đoạn 2017-2020: Các
huyện rà soát, kiểm tra nếu đáp ứng đủ điều kiện thành lập trường theo Điều 7
của Thông tư 24 thì thành lập trường PTDTBT và tăng dần số học sinh bán trú
trong các trường công lập; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp xuống còn dưới
2%.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
- UBND các huyện,
thị xã;
- Các đơn vị liên
quan
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2.3.3
|
Xây dựng Kế hoạch tiếp tục phát triển đội ngũ
giáo viên là người dân tộc thiểu số. Chỉ tiêu phấn đấu: phấn đấu nâng tỷ lệ
giáo viên, cán bộ, nhân viên là người dân tộc thiểu số từ 10% năm 2015 lên
12% vào năm 2020. Riêng giáo dục mầm non từ 18% năm 2015 lên 20% vào năm
2020; Tiểu học từ 11% năm 2015 lên 13% vào năm 2020
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
- UBND các huyện, thị xã;
- Các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2014-2020
|
2.3.4
|
Xây dựng thiết chế quản lý, khai thác, sử dụng
nhà văn hóa cộng đồng
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND cá huyện, thị
xã các đơn vị liên quan
|
2014
|
2015-2020
|
2.3.5
|
Xây dựng chính sách tăng cường bác sỹ về công tác ờ vùng dân tộc thiểu số.
Chỉ tiêu phấn đấu: Cơ bản đáp ứng được nhu cầu
khám, chữa bệnh của đồng bào các dân tộc thiểu số; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng giảm xuống còn dưới 10% vào năm 2020
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, UBND
các huyện, thị xã;
- Các đơn vị liên
quan
|
2014
|
2014-2020
|
2.3.5
|
Đề án bảo tồn,
phát triển nghề và làng nghề truyền thống vùng dân tộc thiểu số.
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Ban Dân tộc tỉnh,
và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2014-2020
|
2.4
|
Thương mại, du lịch
|
|
|
|
|
2.4.1
|
Xây dựng mô hình du lịch ở bon, buôn đồng bào dân
tộc thiểu số
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Dân tộc tỉnh
và các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2.4.2
|
Chính sách phát triển hạ tầng thương mại, xúc tiến
thương mại vùng dân tộc thiểu số để đẩy mạnh trao đổi, xuất khẩu hàng hóa,
phát triển thương mại, cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Công Thương
|
Ban Dân tộc tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2.5
|
Khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
Đề án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng
cao giá trị sản phẩm các ngành sản xuất,
chế biến nông, lâm sản.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Ban Dân tộc tỉnh,
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính
|
2014-2015
|
2015-2020
|
IV
|
Xây dựng kết cấu hạ tầng
|
|
|
|
|
1
|
Hệ thống trường học
Chỉ tiêu phấn đấu: 100% bon, buôn có lớp mẫu
giáo, nhà trẻ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị
xã
|
2014-2015
|
|
2
|
Cứng hóa (nhựa hóa hoặc bê tông xi măng)
giao thông bon, buôn
Chỉ tiêu phấn đấu: Đến năm 2015, 100% bon,
buôn có từ 1-2 km đường giao thông được cứng hóa. Đến năm 2020, 60% đường vào
khu sản xuất được cứng hóa
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
UBND các huyện, thị
xã
|
2014-2015
|
2014-2020
|
3
|
Công trình thủy lợi nhỏ và nước sinh hoạt nông
thôn.
Chỉ tiêu phấn đấu: đáp ứng 90% nhu cầu tưới,
tiêu cho diện tích cây trồng hàng năm có nhu cầu tưới và dân sinh, đến năm
2020, có 100% gia đình được sử dụng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị
xã
|
2014
|
2014-2020
|
4
|
Điện sinh hoạt. Chỉ tiêu phấn đấu: Đấn năm
2015, có 100% bon, buôn được cấp điện sinh hoạt, trên 95% hộ được sử dụng điện
sinh hoạt. Đến năm 2020, 100% hộ được sử dụng điện sinh hoạt.
|
Sở Công Thương
|
UBND các huyện, thị xã
|
2014-2015
|
2014-2020
|
V
|
Công tác kiểm
tra, thanh tra
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác dân tộc
|
Ban Dân tộc tinh
|
- UBND các huyện, thị xã; Các Sở, ngành liên
quan
|
2014
|
2014-2020
|
VI
|
Tăng cường quốc
phòng, an ninh
|
|
|
|
|
1
|
Giải quyết cơ bản những điểm nóng phức tạp, bức
xúc hiện nay; các vụ tranh chấp, khiếu nại kéo dài.
|
UBND các huyện, thị
xã
|
Công an tỉnh
Thanh tra tỉnh
BCH QS tỉnh
|
2014-2015
|
2014-2020
|
2
|
Có quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng khu vực
biên giới vững mạnh toàn diện. Phát huy đa dạng hóa các mô hình phát triển
kinh tế-xã hội gắn với quốc phòng, an ninh
|
UBND các huyện, thị
xã
|
BCH Biên phòng và
các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2014-2020
|
3
|
Đề án xây dựng các điểm dân cư tập trung, tạo việc
làm cho nhân dân ở khu vực biên giới; bảo vệ và phát triển rừng vành đai đến
năm 2020
|
UBND các huyện, thị
xã
|
BCH Bộ đội Biên
phòng và các đơn vị liên quan
|
2014-2015
|
2014-2020
|
4
|
Đề án tăng cường sỹ quan lực lượng vũ trang các
xã trọng điểm, các xã biên giới
|
BCH Bộ đội Biên
phòng
|
UBND cấp huyện, thị
xã
|
2014-2015
|
2014- 2020
|
5
|
Chính sách đối với người có uy tín và cán bộ cốt cán trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số
|
Ban Dân vận Tỉnh ủy
Ban Dân tộc tỉnh
|
Sở Nội vụ, Công an
tỉnh và các đơn vị liên quan
|
2014
|
2014-2020
|
6
|
Tiếp tục củng cố kiện toàn hệ thống chính trị ở
cơ sở
|
UBND các huyện, thị
xã
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Sở Nội vụ
|
2014
|
2014-2020
|