ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 01 tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN, TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT CHO CÁC ĐỐI
TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007
của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và một số chính sách khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Tờ trình số 417/SLĐTBXH ngày 14/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp thường
xuyên (hàng tháng) do xã, phường, thị trấn quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, gồm:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha
mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực,
khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc
cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không
còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa
thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn
nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
3. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không có lương hưu
hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà không có
lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
4. Người tàn tật nặng không có
khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa
tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động,
thuộc hộ gia đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi,
trẻ em bị bỏ rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người
trở lên là người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm
thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế
chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi
con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng
đến dưới 18 tuổi.
Điều 2. Đối tượng được tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
tại cộng đồng, gồm:
1. Đối tượng thuộc diện trợ cấp
xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 1 Quyết định này thuộc diện đặc
biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo
trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
2. Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp: Trẻ
em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn
nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động.
3. Những người không thuộc đối tượng bảo trợ xã hội
nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này nhưng không có điều kiện sống ở gia đình và
có nhu cầu vào sống ở cơ sở bảo trợ xã hội, tự nguyện đóng góp kinh phí hoặc có
người thân, người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí theo thỏa thuận giữa cơ sở bảo
trợ xã hội và đối tượng (sau đây gọi chung là đối tượng tự nguyện).
4. Các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3.
1. Đối tượng được trợ giúp đột
xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc
những lý do bất khả kháng khác gây ra, gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng
nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào
cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt
lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị
thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập
trung chờ đưa về nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn
vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia
đình không biết để mai táng.
Điều 4. Mức trợ cấp thường xuyên và trợ cấp đột xuất:
1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo
trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý tại Điều 1 Quyết định này
quy định mức chuẩn là 180.000 đồng/người/tháng (Mức hưởng trợ cấp cho từng nhóm
đối tượng cụ thể có phụ lục kèm theo). Trường hợp đối tượng thuộc diện được hưởng
các mức hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất theo quy định.
2. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng
bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc sống trong nhà xã hội tại
cộng đồng quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 2 Quyết định này áp dụng theo mức
lương tối thiểu hiện hành của nhà nước: Hệ số 1,0 (khi có sự điều chỉnh mức
lương tối thiểu thì cũng được điều chỉnh).
3. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với
các đối tượng quy định tại Điều 3 quyết định này cụ thể như sau:
+ Đối với hộ gia đình:
a) Có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người;
b) Có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người;
c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng:
6.000.000 đồng/hộ;
d) Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy
cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ;
đ) Hộ gia đình quy định tại điểm c và d khoản 3 Điều
này sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
+ Đối với cá nhân:
a) Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng, trong thời
gian từ 1 đến 3 tháng;
b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng,
gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người;
c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập
trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày.
Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa
không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ
sở bảo trợ xã hội.
- Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết,
gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ
quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ
trợ kinh phí mai táng là 3.000.000 đồng/người.
Điều 5. Các đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 1; trẻ em
mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng quy định tại
khoản 7 Điều 1; người tàn tật trong hộ gia đình quy định tại khoản 8 Điều 1; trẻ
em là con của người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 1, các đối tượng nêu tại
khoản 1, 2, 4 Điều 2 Quyết định này được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại
Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Nếu một người đồng thời
thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau thì được tham gia theo đối
tượng đầu tiên được xác định theo thứ tự quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 6. Các hỗ trợ khác:
Ngoài hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định, các đối
tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 1; trẻ em
mồ côi; trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng quy định tại
khoản 7 Điều 1; người tàn tật trong hộ gia đình quy định tại khoản 8 Điều 1; trẻ
em là con của người đơn thân qui định tại khoản 9 Điều 1 Quyết định này còn được
hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
1. Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn,
giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.
2. Các đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội
khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng phí mức 3.000.000đ. Đối tượng thuộc diện
được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hưởng một mức mai táng
phí cao nhất.
3. Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội do Nhà nước
quản lý ngoài các khoản trợ giúp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này còn được:
a) Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ
cho sinh hoạt đời sống thường ngày;
b) Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường;
riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000
đồng/người/năm;
c) Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối
tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Điều 7 Nội dung chi và mức chi
cho công tác quản lý: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch số
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010, cụ thể là:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách,
tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ
sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã. Mức chi bồi dưỡng
cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi;
- Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp
xã hội hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, Ủy ban nhân dân xã quyết
định và trả tiền thù lao cho cá nhân làm công tác chi trả: Số lượng 01 người/xã,
phường, thị trấn. Mức chi thù lao là 350.000 đồng/người/tháng;
b) Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội đến người dân. Mức chi theo quy định hiện hành về
tuyên truyền, phổ biến, pháp luật.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ
cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác
quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã
hội: 10.000 đồng/hồ sơ;
- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng.
Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng
dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách
nhà nước;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào
nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc, thuê mướn.
b) Chi phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền phổ biến, pháp luật;
c) Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ
cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản
lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng.
Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng
dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách
nhà nước;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công tác quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng.
Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc, thuê mướn.
b) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo
hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;
c) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng
kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 8. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội:
1. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên, trợ cấp đột
xuất cho đối tượng tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng; kinh phí hoạt động bộ
máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội tại
cộng đồng; kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng
công nghệ thông tin, quản lý đối tượng; kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương và các đơn vị thụ
hưởng; nguồn kinh phí tăng thêm (do tăng mức trợ cấp và mở rộng đối tượng, sửa
đổi chính sách) được bổ sung từ ngân sách theo nguyên tắc đảm bảo cân đối thực
hiện nhiệm vụ chi cụ thể cho các đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên trên địa
bàn.
2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và
quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
18/8/2010.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện các qui định tại Quyết
định này; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, tổ chức
khảo sát, thống kê, quản lý đối tượng, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực
hiện các chính sách bảo trợ xã hội;
b) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán và dự kiến
phân bổ kinh phí bảo đảm cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, trình UBND tỉnh
để trình HĐND tỉnh quyết định;
c) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập;
d) Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất kết quả thực
hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn gửi về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/01 và
15/7 hàng năm theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát, thống
kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả
trợ cấp xã hội cho các ngành, địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán và phân bổ
kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, kiểm tra việc phân bổ
và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
3. Sở Y tế
Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đảm bảo việc
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội; kết luận
tình trạng bệnh tật của người khuyết tật, người tâm thần, người bị nhiễm
HIV/AIDS, người bị thương do thiên tai gây ra để làm cơ sở thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, cao
đẳng:
Có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với các ngành
liên quan đảm bảo thực hiện miễn giảm học phí cho học sinh, sinh viên thuộc diện
bảo trợ xã hội.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai gây ra để hướng
dẫn, tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.
6. Các sở, ban, ngành khác có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai thực hiện các
chế độ chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
Các cơ quan truyền thông: Đài Phát thanh – Truyền
hình, Báo Hà Tĩnh tích cực thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (cấp
huyện):
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội
quy định tại Điều 1, Điều 3 quyết định này, đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội tại cộng đồng do cấp huyện quản lý và tổ chức thực hiện chính
sách trợ giúp, trợ cấp xã hội trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và các phòng ban liên quan, các cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tổ
chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến để các tầng lớp nhân dân, các đối tượng
hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của tỉnh về chính sách
bảo trợ xã hội; hướng dẫn quy trình, thủ tục lập hồ sơ đề nghị hưởng chính sách
bảo trợ xã hội; tiếp nhận và thẩm định hồ sơ của đối tượng do các xã, phường,
thị trấn đề nghị để tổng hợp và trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định;
c) Chỉ đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu lập dự toán, bố trí kinh phí
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt (bao gồm kinh phí trợ giúp cho đối tượng,
kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công
nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả);
d) Quản lý cơ sở bảo trợ do cấp huyện thành lập;
e) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương;
g) Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình,
kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm;
h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (cấp xã):
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến để các
tầng lớp nhân dân, các đối tượng hiểu rõ các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, của tỉnh về chính sách bảo trợ xã hội; hướng dẫn quy trình, thủ tục lập
hồ sơ đề nghị hưởng chính sách bảo trợ xã hội; tiếp nhận, thẩm định và trình
các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trợ cấp theo quy định;
- Chịu trách nhiệm quản lý đối tượng trên địa bàn,
theo dõi tình hình biến động của đối tượng, cập nhật danh sách đối tượng trợ
giúp thường xuyên tăng, giảm hàng tháng, các đối tượng cần trợ cấp đột xuất gửi
về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định trợ cấp, thôi, ngừng trợ cấp;
- Hàng năm căn cứ vào số đối tượng, mức trợ cấp lập
dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp đối tượng trên địa bàn gửi về Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội để phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp
lập dự toán chung cấp huyện;
- Thực hiện việc chi trả chế độ trợ cấp thường
xuyên, trợ giúp đột xuất kịp thời, đúng định mức, đúng đối tượng; thực hiện
thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành;
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình,
kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
gửi phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch trước
ngày 15/6 và 15/12 hàng năm.
8. Đề nghị UBMTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội nghề nghiệp các cấp tích cực tham gia tuyên truyền, vận động
nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện các chế độ chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội; vận động quyên góp, giúp đỡ các đối tượng gặp khó khăn
trong cuộc sống.
Điều 10. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
2. Đối tượng đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội
theo quy định tại Quyết định 03/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 và Quyết định số
11/2010/QĐ-UBND ngày 19/4/2010 của UBND tỉnh thì chuyển sang hưởng chính sách
trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định này kể từ ngày 01/01/2011; Chính
sách trợ giúp xã hội đối với Người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thực hiện tại
khoản 2 Điều 30 Luật Người cao tuổi thực hiện từ ngày 01/01/2011. Đối tượng mới
thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong
Quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Chính sách trợ giúp đối với đối tượng đang sống tại
các trung tâm bảo trợ xã hội, sống trong nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại
Quyết định này được thực hiện từ ngày 01/7/2011.
3. Quyết định này thay thế Quyết định số
03/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh về việc quy định đối tượng trợ cấp
thường xuyên, trợ cấp đột xuất và mức trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng bảo
trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày
19/4/2010 của UBND tỉnh về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số
03/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động – TB&XH;
- Bộ Tài chính;
- Cục Bảo trợ xã hội, Bộ LĐTB&XH;
- TT tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh, phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu VP, TM, TH, VX
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định
số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh)
I. Mức trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường,
thị trấn quản lý:
Đơn vị tính: nghìn
đồng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp
|
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định
này
|
|
|
- Từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
1,0
|
180
|
- Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị
tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
1,5
|
270
|
- Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm
HIV/AIDS
|
2,0
|
360
|
2
|
Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định
này
|
|
|
- Dưới 80 tuổi;
|
1,0
|
180
|
- Dưới 80 tuổi bị tàn tật nặng;
|
1,5
|
270
|
- Từ đủ 80 tuổi trở lên;
|
1,5
|
270
|
- Từ đủ 80 tuổi trở lên bị tàn tật nặng
|
2,0
|
360
|
3
|
Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định
này
|
1,0
|
180
|
4
|
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định
này
|
|
|
- Không có khả năng lao động;
|
1,0
|
180
|
- Không có khả năng tự phục vụ
|
2,0
|
360
|
5
|
Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 1 Quyết định
này
|
1,5
|
270
|
6
|
Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Quyết định
này
|
1,5
|
270
|
7
|
Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 1 Quyết định
này (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng).
|
|
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở
lên;
|
2,0
|
360
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ
em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
2,5
|
450
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị
tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3,0
|
540
|
8
|
Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 1 Quyết định
này
|
|
|
- Có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục
vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
2,0
|
360
|
- Có 3 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục
vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
3,0
|
540
|
- Có từ 4 người tàn tật nặng không có khả năng tự
phục vụ, người mắc bệnh tâm thần trở lên.
|
4,0
|
720
|
9
|
Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 1 Quyết định
này
|
|
|
- Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
1,0
|
180
|
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng
tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
1,5
|
270
|
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc
bị nhiễm HIV/AIDS
|
2,0
|
360
|
II. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối
tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:
Đơn vị tính: nghìn
đồng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số theo mức
lương
|
Mức trợ cấp
|
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 1
Quyết định này.
|
1,0
|
830
|
2
|
Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 2 Quyết
định này
|
III. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối
tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn
quản lý:
Đơn vị tính: nghìn
đồng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số theo mức lương
|
Mức trợ cấp
|
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
6 Điều 1 Quyết định này
|
1,0
|
830
|