ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1530/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 11 tháng 07
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13
ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư thực hiện các Chương
trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình Hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia
Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương
và tỷ lệ vốn đối ứng địa phương thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại văn bản số 279/LĐTBXH ngày 27/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao Động - TBXH;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ Các Chương trình MTQG tỉnh (Quyết định số 533-QĐ/TU ngày
31/3/2017 của Tỉnh ủy);
- Như Điều 2;
- Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-UBND
ngày 11/7/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện giảm nghèo bền vững, hạn chế
tái nghèo; góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã
hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn
nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
(y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
2. Các mục tiêu cụ thể cần đạt được đến
năm 2020:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh
còn dưới 1,9%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 4,8%. Tỷ lệ hộ cận
nghèo còn dưới 3,0%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 5,0% (1).
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo, tái cận
nghèo hàng năm xuống dưới 10% so với tổng
số hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm (2).
- Huyện Đam Rông thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
- Không còn xã có trên 15% hộ nghèo,
riêng trong đồng bào dân tộc không còn xã có trên 20% hộ nghèo (3).
- Không còn hộ chính sách người có
công là hộ nghèo (4).
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người nghèo; bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo của tỉnh đến cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015, riêng hộ
nghèo ở huyện nghèo, các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, hộ nghèo dân tộc
thiểu số tăng gấp 2 lần (5). Thu nhập của hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng
20% - 25%/năm; mỗi năm có ít nhất 20% hộ gia đình nghèo, cận nghèo tham gia dự
án thoát nghèo, cận nghèo.
- Hoàn thành
100% kế hoạch xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết
định 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (6).
- Giảm một nửa tỷ lệ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo so với năm 2016 (7).
- 100% cán bộ, công chức xã, trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố và cán bộ đoàn thể được tập huấn kiến thức cơ bản về
kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án.
- 100% số xã có
cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng,
nghiệp vụ thông tin tuyên truyền nội dung giảm nghèo.
- 90% các hộ dân thuộc địa bàn xã,
thôn đặc biệt khó khăn được tiếp cận, cung cấp đầy đủ
thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước; kinh nghiệm sản xuất;
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các chương trình
phát thanh, truyền hình; sách, ấn phẩm truyền thông.
II. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Từ năm 2016 đến năm 2020.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện:
Chương trình được thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho huyện nghèo Đam
Rông, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, xã an toàn khu, thôn, bản đặc
biệt khó khăn.
2. Đối tượng thụ hưởng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số,
hộ nghèo có chủ hộ là phụ nữ.
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn
huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo.
- Huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó
khăn hoặc có tỷ lệ hộ nghèo cao.
3. Đối tượng thực hiện: Các sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị được giao kinh phí để thực hiện các dự án, hoạt động của
Chương trình.
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Dự kiến các nguồn vốn 2.162,8 tỷ đồng,
bao gồm:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách Trung ương: 433,5 tỷ đồng;
- Nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách
Trung ương: 181,3 tỷ đồng;
- Nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách tỉnh:
64,0 tỷ đồng;
- Nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách
huyện: 34,0 tỷ đồng;
- Vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã
hội: 1.300 tỷ đồng;
- Vốn huy động từ cộng đồng, doanh
nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác: 150,0 tỷ đồng.
V. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN
1. Dự án 1: Chương trình 30a.
a) Tiểu dự án 1.
Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng huyện nghèo Đam rông.
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở huyện nghèo Đam
Rông.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Đường giao thông từ huyện đến trung
tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về
hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm trạm chuyển tiếp
phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, bản,
ấp;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn;
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt
cho người dân;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy
lợi;
+ Các loại công trình hạ tầng khác do
cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù
hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình
cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng
cơ sở trên địa bàn huyện.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự
án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng sinh kế và nhân rộng mô hình trên địa bàn huyện nghèo Đam Rông.
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với qui hoạch
sản xuất, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; tăng thu nhập và nâng cao
đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo
sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Nội dung:
+ Hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị,
vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thú y...; hỗ trợ thông qua khoán chăm
sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản
xuất;
Hỗ trợ tạo đất sản xuất gồm: Khai
hoang, phục hóa...;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên
kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh
kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng
đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình khuyến nông,
lâm, ngư nghiệp, mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa để người nghèo tiếp cận và tham gia; mô hình liên
kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với
doanh nghiệp.
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc
làm cho người nghèo thông qua đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn,
bản; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho
người nghèo gắn với trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; mô hình phân cấp, trao quyền
cho cơ sở, người dân trong tổ chức thực
hiện Chương trình.
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
- Mục tiêu: Tăng số lượng, nâng cao
chất lượng lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của huyện
nghèo Đam Rông, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Lao động thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn huyện
Đam Rông; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt
là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ học nghề,
ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ dùng
cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và lý lịch
tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
+ Nâng cao năng lực cán bộ làm công
tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền
viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
+ Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi
người lao động về nước tại cơ sở.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự
án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
2. Dự án 2: Chương trình 135.
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản
đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Các xã đặc biệt khó
khăn; các thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Các công trình giao thông nông thôn
phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
+ Các công trình cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản;
+ Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà
văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn;
+ Các công trình trường, lớp học đạt
chuẩn;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy
lợi nhỏ;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt
cho người dân;
+ Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ
khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng,
phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công
trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở
hạ tầng trên địa bàn.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ,
đột xuất.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
b) Tiểu dự án 2:
Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất;
khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm thiếu rủi ro thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập
và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức cải
thiện sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ
nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa
bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động là
người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về ... thuộc
hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi;
thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại
chăn nuôi, cải tạo ao, hồ nuôi thủy sản...; hỗ trợ cải tạo đất sản xuất;
Hỗ trợ phát triển
ngành nghề và dịch vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề,
hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên
kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh
kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng
đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với
doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng
các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân
cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc
làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản
để tăng thu nhập cho người dân; mô hình sản xuất nông, lâm
kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ,
đột xuất; trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
c) Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực
cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; thôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng
đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Cộng đồng, cán bộ cơ sở
các xã đặc biệt khó khăn; các thôn đặc biệt khó khăn.
+ Đối với cộng đồng: Ban giám sát cộng
đồng xã; cán bộ thôn, bản; đại diện cộng đồng; lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội
đoàn thể; cộng tác viên giảm nghèo; các tổ duy tu và bảo
dưỡng công trình hạ tầng tại thôn; người có uy tín trong cộng đồng và người
dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng
lực.
+ Đối với cán bộ cơ sở: Tập trung
nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn bản về tổ chức thực hiện Chương trình, cán
bộ khuyến nông, thú y cấp xã và thôn; ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ
trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở
các xã đặc biệt khó khăn; các thôn đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ
chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng các
xã đặc biệt khó khăn; các thôn đặc biệt khó khăn để đảm bảo
tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.
- Phân công thực hiện:
Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp
các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột
xuất.
- Nguồn vốn: Từ nguồn
ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp
pháp khác.
3. Dự án 3: Hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình
135.
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất
hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa
phương; góp phần giảm thiểu rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu;
góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế
phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ
nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người lao động là
người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về
... thuộc hộ nghèo được tham gia Dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết
bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thú y;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch
vụ: Nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp
cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên
kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh
kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng
đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp;
mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm
nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc
làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, bản;
mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng,
chăm sóc và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiếu rủi ro thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban,
ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất;
trong đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
4. Dự án 4: Truyền thông và giảm
nghèo về thông tin.
a) Mục tiêu:
- Truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực
vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực
để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng, củng cố hệ thống thông
tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị
của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả
năng tiếp cận thông tin của người dân.
b) Đối tượng: Người dân, cộng đồng
dân cư; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Truyền thông về giảm nghèo:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương
trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo;
+ Xây dựng, phát triển mạng lưới cán
bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo tại địa phương, cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt động đối thoại
chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông
giảm nghèo với các hình thức phù hợp để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, xã, huyện thực hiện
Chương trình;
+ Phát triển, tăng cường hoạt động
Trang thông tin điện tử về giảm nghèo.
- Giảm nghèo về thông tin:
+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu
tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn;
+ Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát
sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm
báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh,
chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để
phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các
thông tin thiết yếu khác;
+ Hỗ trợ phương
tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người; hộ nghèo tại các xã
đặc biệt khó khăn;
+ Trang bị phương tiện tác nghiệp phục
vụ thông tin cổ động tại huyện, xã;
+ Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ
động cố định ngoài trời;
+ Xây dựng nội dung chương trình cổ động
cho các đội thông tin cơ sở.
- Phân công thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan
chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó Sở Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông
tin, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động
truyền thông về giảm nghèo.
- Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách Trung
ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
a) Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo ở các cấp.
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
b) Đối tượng:
- Đối với hoạt động nâng cao năng lực:
Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo
tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín),
ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
- Đối với công tác giám sát đánh giá:
Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội
dung trong các Dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách
và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
- Các tổ chức và cá nhân có liên
quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo;
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc
đột xuất (khi cần thiết);
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng
năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
d) Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực
hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
đ) Nguồn vốn: Từ nguồn ngân sách
Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đối ứng và vốn huy động hợp pháp khác.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng và sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.
Ủy ban nhân dân các cấp tham mưu cho
cấp ủy lãnh đạo và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp
với tình hình thực tế, gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới và phong trào xây dựng đô thị văn minh.
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể trong xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, công khai chính sách, giám sát, đánh giá hiệu quả, kết
quả công tác giảm nghèo từ thôn, xã đến huyện, tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận
trong toàn hệ thống chính trị về chủ trương thực hiện giảm nghèo bền vững trong
giai đoạn.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo bền vững đến các cấp, các ngành,
các tầng lớp nhân dân và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, tự lực vươn
lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của
nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; tôn vinh các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân
có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền
vững.
3. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn
huy động để triển khai thực hiện Chương trình; tiếp tục bố
trí ngân sách địa phương (tỉnh, huyện) hỗ trợ sản xuất cho các xã, thôn có tỷ lệ
hộ nghèo cao ngoài huyện Đam Rông; bổ sung vốn để Ngân hàng Chính sách Xã hội cho hộ nghèo, cận
nghèo vay; tăng cường vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
4. Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính; phân cấp, trao quyền cho địa
phương, cơ sở, tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng
và thực hiện chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm cho
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên địa bàn.
5. Bổ sung, sửa đổi chính sách hỗ trợ
sản xuất sử dụng ngân sách địa phương theo hướng tạo chủ động cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được nhận
tiền mặt để tự mua vật tư, công cụ sản xuất theo nhu cầu từ
số tiền được xét hỗ trợ; đảm bảo mức đối ứng của hộ được hỗ trợ chiếm ít nhất
30% so với nguồn vốn nhà nước hỗ trợ.
6. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các
chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo,
đồng bào dân tộc; đặc biệt, cấp thẻ bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh, miễn giảm học
phí, hỗ trợ học tập, dạy nghề, tạo việc làm theo quy định của pháp luật.
7. Đảm bảo các dự án hỗ trợ sản xuất,
các mô hình đa dạng hóa sinh kế đối với người nghèo, vùng nghèo phải tạo việc
làm ổn định, bền vững, có thị trường tiêu thụ sản phẩm; tăng năng suất lao động,
chất lượng hàng hóa và thu nhập của người tham gia.
8. Chú trọng sơ kết, tổng kết đánh giá
kết quả triển khai chương trình; kịp thời biểu dương, khen
thưởng hộ nghèo, hộ cận nghèo tự lực vươn lên thoát
nghèo, thoát cận nghèo bền vững và các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho Chương trình.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng cơ chế quản lý kinh phí, giám sát, phân
bổ nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; định
kỳ, đột xuất, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và UBND tỉnh theo
quy định.
- Chủ trì thực hiện các Dự án, Tiểu Dự án được phân công.
2. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các hoạt động được phân công;
theo dõi, giám sát việc triển khai các hoạt động này; tổng hợp kết quả thực hiện
và báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các hoạt
động được phân công; theo dõi, giám sát thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh thông
qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các hoạt động được phân công; theo dõi, giám sát thực hiện
nội dung giảm nghèo về thông tin cơ sở; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo
UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính: Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý kinh phí của Chương trình; bố trí nguồn
lực thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu được phê duyệt.
6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
liên quan:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về việc triển khai các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 có trách nhiệm chủ
động ban hành văn bản hướng dẫn triển khai trên địa bàn hoặc tham mưu UBND tỉnh
ban hành văn bản triển khai thực hiện theo thẩm quyền.
- Tham gia triển khai nội dung Chương
trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do Sở, ban,
ngành quản lý.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các Dự án của Chương
trình.
- Chỉ đạo các phòng, ban tổ chức triển
khai thực hiện các hoạt động được phân công ở các Dự án, Tiểu dự án của Chương trình.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất (khi cần
thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
và tránh thất thoát./.