ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1513/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 07
tháng 09 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN BÀNH KẾ HOẠCH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN, NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28
tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quy
trình rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 08
tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 500/QĐ-UBND ngày 03
tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phân bổ chi tiết
nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững năm 2018 (không bao gồm nguồn vốn Chương trình 135) cho các đơn vị và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối xây
dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh tại Tờ trình số 394/TTr-VPĐP ngày 31
tháng 8 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2018.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn
mới và Giảm nghèo tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Văn phòng QG về GN Bộ LĐTBXH;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các ngành thành viên BCĐ rà soát hộ nghèo của tỉnh;
- Các Huyện/Thành ủy;
- Phòng LĐTBXH các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Huệ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
Điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2018 theo định kỳ nhằm đánh giá thực trạng đời sống người dân; việc triển khai
thực hiện công tác giảm nghèo của từng địa phương; xác định hộ nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo. Qua đó phân tích, thống kê lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để
làm cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm
2019; đồng thời cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý theo quy định.
2. Yêu cầu
- Việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trực tiếp với từng hộ, người dân
đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, có sự tham gia của các cấp, các ngành và
của người dân, không bỏ sót đối tượng, phản ánh đúng thực trạng nghèo tại từng
địa phương; xác định đúng đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, không trùng lắp.
- Kết thúc đợt rà soát, thôn/bản/tổ; xã,
phường, thị trấn; huyện, thành phố xác định được chính xác danh sách hộ nghèo,
hộ cận nghèo, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, tổng hợp báo cáo kết quả đảm bảo
tiến độ thời gian theo quy định.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP RÀ SOÁT
1. Tiêu chí
Theo quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Đối tượng, phạm vi rà soát
Toàn bộ số hộ gia đình của 122 xã, phường,
thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Phương pháp rà soát
Thực hiện thông qua các phương pháp đánh giá
chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình
để ước lượng thu nhập (trên cơ sở phân tích kết quả thống kê và điều tra mức
sống hộ gia đình, thực hiện quy đổi từ mức thu nhập bình quân đầu người trên
tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát và đánh giá tài sản,
cụ thể: 700.000 đồng tương ứng 120 điểm; 900.000 đồng tương ứng 140 điểm;
1.000.000 đồng tương ứng 150 điểm; 1.300.000 đồng tương ứng đương 175 điểm và
xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
4. Quy trình rà soát
4.1. Công tác chuẩn bị rà soát
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về mục đích,
ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo trên các phương tiện thông tin đại
chúng và qua các cuộc họp tại cơ sở để người dân biết và tham gia thực hiện.
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo các cấp: Để đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện cho cả giai đoạn đến năm 2020.
+ Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
Quyết định số 1748/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2017 về việc thành lập Ban Chỉ
đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2020.
+ Cấp huyện/thành phố (gọi chung là cấp
huyện): Thành lập Ban chỉ đạo do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm
Trưởng ban; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó ban Thường
trực, lãnh đạo Phòng Thống kê làm Phó ban; các ngành và tổ chức hội, đoàn thể
tham gia thành viên Ban Chỉ đạo tương tự như cấp tỉnh.
+ Cấp xã/phường/thị trấn (gọi chung là cấp
xã): Thành lập Ban Chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban; 01 Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Phó ban Thường trực; các ban, ngành, đoàn thể xã
tham gia thành viên Ban Chỉ đạo.
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí rà
soát:
+ Cấp tỉnh: Ban hành kế hoạch và xây dựng dự
toán kinh phí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do cấp tỉnh thực hiện;
+ Cấp huyện: Trên cơ sở kế hoạch rà soát của
Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương; bố trí kinh
phí của địa phương để phục vụ công tác rà soát. Chỉ đạo cấp xã xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí rà soát theo quy định;
+ Cấp xã: Xây dựng phương án, kế hoạch, kinh
phí, tổ chức lực lượng thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
- Tổ chức lực lượng rà soát tại cơ sở bao
gồm: Trưởng thôn/bản/tổ dân phố, đại diện các đoàn thể ở cơ sở...là những người
có kinh nghiệm về công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, am hiểu
đặc điểm của địa phương.
- Tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát quá
trình điều tra, rà soát tại cơ sở:
+ Cấp tỉnh: Thành viên Ban Chỉ đạo (hoặc cán
bộ chuyên môn giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo);
+ Cấp huyện: Tương tự như cấp tỉnh;
+ Cấp xã: Thành viên Ban Chỉ đạo.
- Tập huấn quy trình rà soát cho Điều tra
viên:
+ Cấp tỉnh: Mở 01 lớp tập huấn hướng dẫn quy
trình và sử dụng bộ công cụ điều tra, rà soát cho thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
(hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc cho thành viên Ban Chỉ đạo) và giảng viên
nguồn cấp huyện, thành phố, thành phần bao gồm: 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân; 01
lãnh đạo và 01 chuyên viên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện/thành
phố.
+ Cấp huyện: Tập huấn cho thành viên Ban Chỉ
đạo, cán bộ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo (nếu có); Ban Chỉ đạo
xã/phường/thị trấn và Điều tra viên các thôn, bản, tổ dân phố.
4.2. Quy trình rà soát:
Bước 1. Xác định, lập danh sách các hộ gia
đình cần rà soát
Các Điều tra viên phối hợp với cán bộ chuyên
trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn/bản/tổ để tổ chức xác định, lập danh sách
các hộ gia đình cần rà soát trên địa bàn gồm 2 loại:
- Danh sách hộ gia đình có khả năng nghèo,
cận nghèo: Điều tra viên sử dụng mẫu phiếu A (theo Phụ lục số 3a) để nhận dạng
nhanh đặc điểm hộ gia đình có giấy đề nghị (Phụ lục 1a) và hộ gia đình cần rà
soát trên địa bàn. Nếu hộ gia đình có các điều kiện theo quy định tại cột 0
phiếu A (điều kiện sàng lọc đối tượng không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo)
đưa ra khỏi danh sách cần rà soát. Các hộ còn lại thực hiện đánh giá theo các
nội dung từ cột 1 đến cột 9 phiếu A, nếu hộ gia đình có từ 02 điều kiện trở
xuống thì đưa vào danh sách các hộ có khả năng nghèo, cận nghèo (theo Phụ lục
số 2c kèm theo) để tổ chức rà soát.
Cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng
thôn, Điều tra viên chủ động phát hiện những hộ gặp khó khăn, biến cố rủi ro
trong năm có khả năng nghèo, cận nghèo nhưng chưa có giấy đề nghị để đưa vào
danh sách hộ cần rà soát.
- Danh sách hộ gia đình có khả năng thoát
nghèo, thoát cận nghèo: Điều tra viên lập danh sách toàn bộ hộ nghèo, hộ cận
nghèo địa phương đang quản lý (theo Phụ lục số 2d kèm theo) để tổ chức rà soát.
Bước 2. Tổ chức rà soát, lập danh sách phân
loại hộ gia đình
Các Điều tra viên thực hiện rà soát các hộ
gia đình ở hai danh sách trên theo mẫu phiếu B áp dụng cho khu vực thành thị và
nông thôn chia theo vùng tương ứng với địa bàn (theo Phụ lục số 3b kèm theo),
trong đó lưu ý một số trường hợp sau:
+ Đối với hộ gia đình sinh sống tại các tổ
dân phố thuộc phường (địa bàn thành phố); các thôn/bản/tiểu khu thuộc thị trấn
(các huyện) có các đặc điểm tài sản đất đai, chăn nuôi như khu vực nông thôn thì
các Điều tra viên sử dụng phiếu điều tra như khu vực nông thôn;
+ Đối với hộ gia đình sinh sống ở khu vực
nông thôn, miền núi thuộc nơi có sông, hồ và có tài sản như tàu, ghe, thuyền,
áp dụng mức điểm cho tài sản tàu, ghe, thuyền của địa bàn theo mức điểm của
phiếu B đã được bổ sung điểm của chỉ tiêu trên.
Sau khi rà soát bằng phiếu B xong, các Điều
tra viên tiến hành tổng hợp và phân loại kết quả như sau:
* Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo qua rà
soát, bao gồm:
- Hộ nghèo khu vực thành thị: Là hộ có tổng
điểm B1 từ 140 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175
điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên, trong đó chia ra:
+ Hộ nghèo khu vực thành thị theo tiêu chí
thu nhập: Là hộ có tổng điểm B1 từ 140 điểm trở xuống;
+ Hộ nghèo khu vực thành thị thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có
tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên;
- Hộ nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có tổng
điểm B1 từ 120 điểm trở xuống hoặc hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150
điểm và có tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên, trong đó chia ra:
+ Hộ nghèo khu vực khu vực nông thôn theo
tiêu chí thu nhập: Là hộ có tổng điểm B1 từ 120 điểm trở xuống;
+ Hộ nghèo khu vực nông thôn thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản: Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có
tổng điểm B2 từ 30 điểm trở lên.
- Hộ cận nghèo khu vực thành thị: Là hộ có
tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ có
tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm.
* Danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận
nghèo qua rà soát, bao gồm:
- Hộ thoát nghèo khu vực thành thị:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là
hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm;
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận
nghèo: Là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới
30 điểm.
- Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn:
+ Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo: Là
hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm;
+ Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn là hộ cận nghèo:
Là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30
điểm.
- Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị: Là hộ
có tổng điểm B1 trên 175 điểm.
- Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn: Là hộ
có tổng điểm B1 trên 150 điểm.
Bước 3. Tổ chức họp dân thống nhất kết quả rà
soát
Thành phần tham gia gồm Trưởng thôn (chủ trì
cuộc họp), Bí thư Chi bộ, đại diện các hội, đoàn thể, cán bộ thực hiện rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo (các Điều tra viên) và mời đại diện các hộ gia đình tham
dự cuộc họp.
Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến người dân để
thống nhất kết quả đánh giá, chấm điểm theo mẫu phiếu B đối với các hộ trong danh
sách (chủ yếu tập trung vào hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh; hộ thoát
nghèo, hộ thoát cận nghèo).
Kết quả cuộc họp được lập thành 02 Biên bản
(theo Phụ lục số 2đ kèm theo), có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại
diện của các hộ dân (01 bản lưu ở thôn, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã).
Bước 4. Niêm yết công khai danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong thời gian 07 ngày làm việc.
Trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban
Chỉ đạo rà soát cấp xã cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát theo đúng quy
trình.
Bước 5. Báo cáo, xin ý kiến thẩm định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo kết
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi hoàn tất quy trình niêm
yết công khai và phúc tra nếu có khiếu nại của người dân để Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổng hợp, có ý kiến thẩm định trước khi ban hành quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận kết quả rà soát. Việc xin ý kiến thẩm định và
tổ chức kiểm tra, phúc tra (nếu có) trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi
báo cáo, xin ý kiến thẩm định.
Bước 6. Công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết
quả phân loại hộ gia đình qua điều tra, rà soát, tiếp thu ý kiến thẩm định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn; thực hiện niêm yết công
khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo,
hộ cận nghèo (Mẫu theo Phụ lục số 2e, hoặc các địa phương tự điều chỉnh, bổ
sung mẫu nhưng vẫn đảm bảo các thông tin cơ bản quy định tại Phụ lục 2e) cho
các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo
đã được phê duyệt để phục vụ cho công tác quản lý đối tượng và thực hiện các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu thập bổ
sung đặc điểm, điều kiện sống (thông tin hộ và các thành viên trong hộ) của hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (Mẫu phiếu C theo Phụ lục số 3c) và cập nhật
vào cơ sở quản lý dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 7. Công tác báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn sau khi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành quyết định công nhận danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
III. THỜI GIAN THỰC
HIỆN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ
1. Thời gian tổ chức triển khai thực hiện
Công tác rà soát được thực hiện từ ngày 15
tháng 9 năm 2018 đến hết ngày 15 tháng 12 năm 2018.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả
2.1. Báo cáo sơ bộ
- Cấp xã báo cáo cấp huyện: Trước ngày 05 tháng
11 năm 2018 (Phụ lục 4a, 4a1, 4a2, 4b, 4c, 4c1, 4c2, 4d, 4đ, 4e, 4g).
- Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 10
tháng 11 năm 2018 (Bảng biểu tương tự cấp xã).
- Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới
và Giảm nghèo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội trước ngày 15 tháng 11 năm 2018.
2.2. Tổng hợp báo cáo kết quả chính thức
- Cấp huyện gửi báo cáo chính thức kết quả rà
soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn (bao gồm các mẫu biểu tổng
hợp như ở điểm 2.1 mục 2 phần III) về Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn
mới và Giảm nghèo tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
+ Cấp xã báo cáo cấp huyện: Trước ngày 05 tháng
12 năm 2018 (Phụ lục 4a, 4a1, 4a2, 4b, 4c, 4c1, 4c2, 4d, 4đ, 4e, 4g);
+ Cấp huyện báo cáo cấp tỉnh: Trước ngày 10
tháng 12 năm 2018 (Bảng biểu tương tự cấp xã).
- Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới
và Giảm nghèo tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt,
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 năm 2018.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh
Sử dụng nguồn kinh phí dự án Nâng cao năng
lực, giám sát đánh giá thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
năm 2018 đã giao tại Quyết định số 500/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ
chức lớp tập huấn cấp tỉnh về quy trình rà soát, in tài liệu hướng dẫn, phiếu điều
tra, rà soát mẫu biểu tổng hợp cấp cho cấp huyện, thành phố tổ chức thực hiện;
tổ chức kiểm tra giám sát, phúc tra kết quả tại các địa phương.
2. Đối với cấp huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cân đối
bố trí nguồn kinh phí cho công tác điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (bao
gồm tập huấn, tài liệu, hỗ trợ cho điều tra viên...) đảm bảo các điều kiện để
thực hiện công tác điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đạt kết
quả tốt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối xây dựng Nông thôn mới
và Giảm nghèo tỉnh
- Biên soạn hướng dẫn, in ấn tài liệu, mẫu
biểu điều tra cấp cho các huyện, thành phố. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cho Ban Chỉ đạo tỉnh và các huyện, thành phố.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo
và giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở cơ sở; phúc tra kết quả rà
soát của các huyện, thành phố trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn theo đúng quy trình và tiến độ quy định.
- Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, công nhận.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo vào phần
mềm quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn tỉnh, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội, đảm bảo thực hiện tốt nội
dung kế hoạch đề ra.
3. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân,
Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn
Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân, các hội viên tham
gia thực hiện tốt và giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo (hoặc sử dụng Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia để tổ chức thực hiện).
- Ban hành kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thành viên
Ban Chỉ đạo, cán bộ chuyên môn giúp việc Ban Chỉ đạo (nếu có); Ban Chỉ đạo
xã/phường/thị trấn và điều tra viên các thôn/bản/tổ dân phố.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ
đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Phân công các thành
viên Ban Chỉ đạo rà soát, cán bộ các ban ngành giám sát, hỗ trợ các
xã/phường/thị trấn
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân
dân xã/phường/thị trấn thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên
địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy định.
- Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã trong trường hợp thấy kết quả rà soát
chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương hoặc có đơn thư khiếu nại.
- Tổng hợp phê duyệt kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời phục vụ công tác
thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn
lưu trữ đầy đủ hồ sơ, kết quả rà soát; theo dõi, cập nhật kết quả rà soát và
phát sinh trong năm vào phần mềm quản lý.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo (hoặc sử dụng Ban Quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia để tổ
chức thực hiện).
- Phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa,
yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên các phương tiện truyền
thông và các cuộc họp với người dân, khuyến khích các hộ gia đình chủ động đăng
ký tham gia.
- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức
lực lượng thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi
tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
trên địa bàn sau khi có kết quả rà soát chính thức. Báo cáo kết quả để Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp và có ý kiến thẩm định. Trên cơ sở kết quả rà soát,
quyết định công nhận và chỉ đạo tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn.
- Lưu trữ đầy đủ hồ sơ kết quả rà soát, quản
lý, theo dõi kết quả trên địa bàn, cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo
phát sinh vào phần mềm quản lý; bổ sung thay đổi thông tin của hộ nghèo, hộ cận
nghèo vào phần mềm quản lý khi phát sinh những thay đổi để làm cơ sở cho việc
thực hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu
giảm nghèo hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ nghèo, cận
nghèo trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2018./.