ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1468/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND
ngày 29/3/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua phương án giao chỉ tiêu phấn
đấu, nhiệm vụ cụ thể và phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3668/QĐ-UBND
ngày 22/12/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc giao chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu chi ngân sách
nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 1209/QĐ-UBND
ngày 14/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vùng Tàu về việc Ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 200/TTr-SNN
ngày 30/5/2018 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bà Rịa, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan và thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN& PTNT;
- TTr- Tỉnh ủy;
- TTr - HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT-UBND tỉnh;
- Lưu: VT.KT8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày
10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Quyết
định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày
29/3/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua phương án giao chỉ tiêu phấn đấu,
nhiệm vụ cụ thể và phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu giai đoạn 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1209/QĐ-UBND
ngày 14/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018, như sau:
I. MỤC TIÊU - NHIỆM
VỤ
1. Mục tiêu
1.1. Số xã được công nhận đạt chuẩn
(xã nông thôn mới) trong năm 2018 là 03 xã (Phước Long Thọ, Lộc An của huyện Đất
Đỏ và Bàu Lâm của huyện Xuyên Mộc), nâng tổng số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới
đến cuối năm 2018 là 26/45 xã, đạt 57,7%
1.2. Số tiêu chí bình quân chung của
một xã là 15 tiêu chí/xã; không còn xã dưới 5 tiêu chí. Thu nhập bình quân đạt
49 triệu đồng/người/năm.
1.3. Thành phố Bà Rịa được Thủ tướng
Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.4. Mỗi huyện, thành phố có ít nhất
từ 01 mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị có hiệu quả trở lên và có từ 01 đến
02 thôn, xóm tiêu biểu thực hiện phong trào “Nhà sạch, vườn đẹp, môi trường
trong lành, ngõ xóm văn minh”.
1.5. Các xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới triển khai xây dựng xã nông thôn mới nâng cao; phải xây dựng ít
nhất 01 tuyến đường xanh - sạch - đẹp và được trồng hoa,
cây cảnh hai bên đường.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thành phố Bà Rịa:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị UBND tỉnh
thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Bà Rịa hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
b) Xã Hòa Long, Long Phước và xã Tân
Hưng: Duy trì các tiêu chí đã đạt và triển khai các tiêu
chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020; củng cố
và phát triển hợp tác xã nông nghiệp để phát triển sản xuất; vận động người dân
tham gia bảo hiểm y tế.
2.2. Thị xã Phú Mỹ:
a) Xã Tân Hải thực hiện hoàn thành 19
tiêu chí và hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình UBND thị xã thẩm tra, trình UBND tỉnh
thẩm định, xem xét quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới trước ngày
10/6/2018.
b) Xã Sông Xoài, Châu Pha, Tóc Tiên:
Duy trì các tiêu chí đã đạt và triển khai các tiêu chí
theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020. Đặc biệt chú
trọng thực hiện các Tiêu chí số 10 về Thu nhập, Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo,
Tiêu chí số 12 về Lao động có việc làm, Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất nhằm
nâng cao đời sống vật chất cho người dân nông thôn, xây dựng nông thôn mới gắn
với phát triển kinh tế nông thôn bền vững.
c) Xã Châu Pha, Tóc Tiên tiếp tục đầu tư nâng cấp các loại đường giao thông nông thôn phục vụ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của người dân; vận động người dân tham gia, thành lập Hợp tác
xã nông nghiệp để liên kết phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
d) UBND thị xã Phú Mỹ và UBND các xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đặc biệt chú
trọng và phải có giải pháp triệt để để từng bước hạn chế và xử lý dứt điểm tình
trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến đời sống của người
dân nông thôn.
2.3. Huyện Long Điền:
a) Tiếp tục triển khai các tiêu chí
huyện nông thôn mới chưa đạt bao gồm: Tiêu chí số 1 - Quy hoạch, Tiêu chí số 5
- Y tế, Văn hóa và Giáo dục, Tiêu chí số 7 - Môi trường và Tiêu chí 8 - An ninh
trật tự xã hội.
b) Xã An Nhứt, An Ngãi, Tam Phước:
Duy trì các tiêu chí đã đạt và triển khai các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020. Đặc biệt chú trọng thực hiện các Tiêu
chí số 10 về Thu nhập, Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo, Tiêu chí số 12 về Lao động
có việc làm, Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất. Tiếp tục vận động người dân
tham gia bảo hiểm y tế; có giải pháp xử lý các điểm nóng về môi trường và an
ninh trật xã hội tại xã Phước Hưng và Phước Tỉnh nhằm nâng cao đời sống tinh thần
và vật chất cho người dân nông thôn.
c) Hoàn thành các tiêu chí chưa đạt
theo Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 cho 02 xã:
- Xã Phước Hưng: Đạt thêm 09 tiêu chí
nâng tổng số tiêu chí đạt chuẩn lên 19/19 tiêu chí.
- Xã Phước Tỉnh đạt thêm 04 tiêu chí:
Tiêu chí số 04 - về Điện, Tiêu chí số 5 - về Trường học, Tiêu chí số 6 - về Cơ
sở vật chất văn hóa và Tiêu chí số 7 - về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
2.4. Huyện Đất Đỏ:
a) Tiếp tục triển khai các tiêu chí
huyện nông thôn mới chưa đạt bao gồm: Tiêu chí số 1- Quy hoạch, Tiêu chí số 2 -
Giao thông, Tiêu chí số 6 - Sản xuất, Tiêu chí số 7 - Môi trường, Tiêu chí số 8
- An ninh trật tự xã hội.
b) Xã Long Tân, Láng Dài, Phước Hội,
Long Mỹ: Duy trì các tiêu chí đã đạt và triển khai các tiêu chí theo Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020. Tiếp tục quan tâm phát triển
các mô hình phát triển sản xuất, vận động người dân tự nguyện tham gia bảo hiểm
xã hội nhằm nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân nông thôn,
xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế bền vững.
c) Hoàn thành các tiêu chí chưa đạt
theo Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 cho 02 xã:
- Xã Phước Long Thọ đạt thêm 02 tiêu
chí: Tiêu chí số 5 - về Trường học; Tiêu chí số 7 - về Cơ sở hạ tầng thương mại
nông thôn. Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới 2018 trước ngày 20/11/2018.
- Xã Lộc An đạt thêm 03 tiêu chí:
Tiêu chí số 2 - về Giao thông; Tiêu chí số 6- về Cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu
chí số 13- về Tổ chức sản xuất. Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị xét công nhận
xã đạt chuẩn nông thôn mới 2018 trước ngày 20/11/2018.
2.5. Huyện Châu Đức:
a) Các xã Quảng Thành, Cù Bị, Xà
Bang, Xuân Sơn, Suối Nghệ, Bình Ba: Duy trì các tiêu chí đã đạt và triển khai
các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020.
Tiếp tục vận động người dân tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế; củng cố, thành lập
và tạo điều kiện, hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả; tạo ra
các mô hình, dự án sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn, xây dựng
nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế bền vững.
b) Hoàn thành các tiêu chí chưa đạt
theo Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 cho các xã:
- Xã Nghĩa Thành đạt thêm 03 tiêu
chí: Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản xuất, Tiêu chí số 15 - về Y tế, Tiêu chí số
17 - về Môi trường và an toàn thực phẩm.
- Xã Láng Lớn đạt thêm 03 tiêu chí:
Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản xuất, Tiêu chí số 15 - về Y tế, Tiêu chí số 17
- về Môi trường và an toàn thực phẩm.
- Xã Bình Giã đạt thêm 01 tiêu chí:
Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản xuất.
- Xã Bình Trung đạt thêm 04 tiêu chí:
Tiêu chí số 12 - về Lao động có việc làm; Tiêu chí số 13 -
về Tổ chức sản xuất, Tiêu chí số 15 - về Y tế, Tiêu chí số 17 - về Môi trường
và an toàn thực phẩm.
- Xã Sơn Bình đạt thêm 02 tiêu chí:
Tiêu chí số 9 - về Nhà ở dân cư, Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản xuất.
- Xã Bàu Chinh đạt thêm 02 tiêu chí:
Tiêu chí số 9 - về Nhà ở dân cư, Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản xuất.
- Xã Đá Bạc đạt thêm 02 tiêu chí:
Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản xuất, Tiêu chí số 15 - về Trường học.
- Xã Suối Rao đạt thêm 03 tiêu chí:
Tiêu chí số 9 - về Nhà ở dân cư, Tiêu chí số 12 - về Lao động có việc làm, Tiêu
chí số 13 - về Tổ chức sản xuất.
2.6. Huyện Xuyên Mộc
a) Xã Bưng Riềng triển khai các tiêu
chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018 - 2020. Duy trì
các tiêu chí đã đạt và triển khai các tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
nâng cao giai đoạn 2018 - 2020. Đặc biệt chú trọng thực hiện các Tiêu chí số 10
về Thu nhập, Tiêu chí số 11 về Hộ nghèo, Tiêu chí số 12 về Lao động có việc
làm, Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất. Tiếp tục vận động người dân tham gia bảo
hiểm y tế; có giải pháp xử lý các điểm nóng về môi trường và an ninh trật xã hội
tại các xã trên địa bàn huyện nhằm nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho
người dân nông thôn.
b) Xã Xuyên Mộc và Phước Thuận thực
hiện hoàn thành 19 tiêu chí và hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình UBND huyện thẩm tra, trình UBND tỉnh thẩm định, xem xét quyết định công nhận xã
đạt chuẩn nông thôn mới trước ngày 10/6/2018.
c) Hoàn thành các tiêu chí chưa đạt
theo Bộ tiêu chí quốc gia xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 cho các xã:
- Xã Bàu Lâm đạt thêm 06 tiêu chí:
Tiêu chí số 2 - về Giao thông, Tiêu chí số 5 - về Trường học, Tiêu chí số 13 -
về Tổ chức sản xuất, Tiêu chí số 15 - về Y tế, Tiêu chí số
17 - về Môi trường và an toàn thực phẩm, Tiêu chí số 18 - về Hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật. Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục đề nghị xét công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới 2018 trước ngày 20/11/2018.
- Xã Hòa Bình đạt thêm 04 tiêu chí:
Tiêu chí số 15 - về Y tế, Tiêu chí số 17 - về Môi trường và an toàn thực phẩm,
Tiêu chí số 18 - về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, Tiêu chí số 19- về
Quốc phòng và an ninh.
- Xã Hòa Hội đạt thêm 04 tiêu chí:
Tiêu chí số 2 - về Giao thông, Tiêu chí số 17 - về Môi trường và an toàn thực
phẩm, Tiêu chí số 18 - về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, Tiêu chí số
19 - về Quốc phòng và An ninh.
- Xã Phước Tân đạt thêm 06 tiêu chí:
Tiêu chí số 7 - về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, Tiêu chí số 9 - về Nhà ở
dân cư; Tiêu chí số 12 - về Lao động có việc làm, Tiêu chí số 13 - về Tổ chức sản
xuất, Tiêu chí số 14 - về Giáo dục và Đào tạo, Tiêu chí số 15 - về Y tế.
- Xã Hòa Hiệp đạt thêm 03 tiêu chí:
Tiêu chí số 1 - về Quy hoạch, Tiêu chí số 3 - về Thủy lợi, Tiêu chí số 4 - về
Điện.
- Xã Bông Trang đạt thêm 04 tiêu chí:
Tiêu chí số 1 - về Quy hoạch, Tiêu chí số 2 - về Giao
thông, Tiêu chí số 9 - về Nhà ở dân cư, Tiêu chí số 18 - về Hệ thống chính trị
và tiếp cận pháp luật.
- Xã Tân Lâm đạt thêm 3 tiêu chí:
Tiêu chí số 1 - về Quy hoạch, Tiêu chí số 15 - về Y tế, Tiêu chí số 17 -
về Môi trường và an toàn thực phẩm.
- Xã Hòa Hưng đạt thêm 02 tiêu chí:
Tiêu chí số 1 - về Quy hoạch, Tiêu chí số 5 - về Trường học.
- Xã Bình Châu đạt thêm 02 tiêu chí:
Tiêu chí số 1 - về Quy hoạch, Tiêu chí số 4 - về Điện.
II. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Hướng dẫn,
chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xã bổ sung,
điều chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2018-2020, đồng thời triển khai các nội dung, hạng mục công trình
cần hỗ trợ đầu tư xây dựng theo tổng nguồn vốn đã được phân bổ trong Nghị quyết
số 02/NQ-HĐND ngày 29/3/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh và kết hợp huy động, lồng
ghép các nguồn vốn để hoàn thành các hạng mục công trình xây dựng hạ tầng mục
tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn đã được phê duyệt.
- Đối với nhóm xã phấn đấu đạt chuẩn
trong năm 2018 (Phước Long Thọ, Lộc An của huyện Đất Đỏ và Bàu Lâm của huyện Xuyên Mộc): Rà soát, xây dựng kế hoạch, lộ trình và cân đối, huy động các nguồn lực
thực hiện các tiêu chí đảm bảo hoàn thành trong năm 2018; đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành các công trình hạ tầng trên địa bàn xã; tập
trung chỉ đạo phát triển sản xuất, ngành nghề nông thôn; xây dựng các mô hình hợp
tác theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, nâng cao thu nhập bền vững cho người
dân; xây dựng các tuyến đường được trồng hoa, cây cảnh hai bên đường và có cảnh
quan môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Đối với 8 xã đạt tiêu chí thấp
(Suối Rao, Đá Bạc, Sơn Bình, Bàu Chinh của huyện Châu Đức và Bông Trang, Tân Lâm, Hòa Hưng,
Bình Châu của huyện Xuyên Mộc): Tổ chức rà soát, đánh
giá thực chất mức độ đạt các tiêu chí, xây dựng kế hoạch, cân đối nguồn lực để
thực hiện các tiêu chí, ưu tiên thực hiện các tiêu chí gần đạt, cần ít nguồn lực,
tiêu chí thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh, để phấn đấu trong năm
2018 nâng tổng số tiêu chí của mỗi xã đạt từ 6 tiêu chí trở lên.
- Đối với các xã đã đạt chuẩn: Tiếp tục củng cố, nâng chất lượng các tiêu chí, có kế hoạch, lộ trình
xây dựng xã nông thôn nâng cao; xây dựng các tuyến đường được trồng hoa, cây cảnh
hai bên đường và có cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp.
- Đối với nhóm xã còn lại: Chủ động huy động có hiệu quả
các nguồn lực, tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến rõ nét
trên các lĩnh vực, tiêu chí, làm tiền đề phấn đấu đạt chuẩn những năm tiếp
theo; tích cực thực hiện phong trào “Nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong
lành, ngõ xóm văn minh".
2. Tiếp tục thực
hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới
- Các cơ quan thông tin, báo chí tiếp
tục phổ biến mục tiêu, nội dung các cơ chế chính sách của Chương trình; thường
xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, tiên tiến, sáng kiến
và cách làm hay về xây dựng nông thôn mới để phổ biến và nhân rộng.
- Đổi mới thực hiện phương thức tuyên
truyền, như: Sinh hoạt Chi bộ chuyên đề về xây dựng nông
thôn mới; tổ chức đối thoại về xây dựng nông thôn mới ở cơ sở.
- Thực hiện hiệu quả các phong trào
thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới
“nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh “Xây dựng cảnh
quan môi trường xanh-sạch-đẹp” và các cuộc vận động: “Xây dựng gia đình 5 không
3 sạch” ; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh ”....
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong xây dựng nông thôn mới.
Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa
phương và của các cơ quan có liên quan.
3. Tổ chức đào
tạo, tập huấn cán bộ tham gia chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình ở tất cả
các cấp
Tổ chức các lớp
tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ tham gia chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương
trình ở tất cả các cấp nhằm nâng cao năng lực tham mưu chỉ đạo, điều hành, hướng
dẫn thực hiện chương trình, trọng tâm là cán bộ thôn, xã và hướng dẫn cập nhập
kiến thức, thông tin chính sách trong chỉ đạo điều hành, các cơ chế, chính sách trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
đồng thời kết hợp tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, trao đổi lẫn nhau.
4. Ban hành các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
Giám đốc các Sở, ban, ngành, đơn vị
(thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh) theo nhiệm vụ
được phân công tại Quyết định số 1843/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020 tham mưu, đề xuất và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các huyện, xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, bảo đảm hiệu quả, kịp thời
phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
5. Tiếp tục tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới các cấp
- Đề cao trách
nhiệm, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính
trị về xây dựng nông thôn mới, phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
đồng thời chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các
đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình;
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình và bộ máy giúp việc các cấp theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; có chính sách khuyến khích và phụ cấp chế độ
đặc thù đối với các bộ chuyên trách, kiêm nhiệm trực tiếp tham gia thực hiện
chương trình;
- Mỗi đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh chủ động có kế hoạch mỗi quý ít nhất có
một lần xuống địa phương được giao phụ trách để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
theo dõi việc thực hiện nội dung, tiêu chí thuộc ngành, đơn vị phụ trách; kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của địa phương, động viên các địa phương
hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ các mục
tiêu, kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2018 đã đề ra, để
tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác xây dựng nông
thôn mới ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị và các địa phương.
6. Phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các
chương trình dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu, gắn với việc chỉnh
trang Khu dân cư, ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, xã có tiêu chí thấp, các xã
phấn đấu đạt chuẩn năm 2018 theo lộ trình. Thực hiện có hiệu quả quy chế
dân chủ cơ sở, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng
đồng thực sự làm chủ trong xây dựng nông thôn mới theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ.
- Tăng cường công tác quản lý nợ xây
dựng cơ bản, xử lý dứt điểm, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng nợ xây dựng
cơ bản trái quy định.
7. Phát triển sản
xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cư dân nông thôn
- Tập trung nguồn lực thực hiện hiệu
quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân phát triển sản xuất tăng thu nhập
cho người dân nông thôn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua gồm:
+ Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày
29/3/2018 Ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất tại các xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, giai đoạn 2018 -
2020.
+ Nghị quyết số 05/2018/NQ-HĐND ngày
29/3/2018 Ban hành chính sách phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp và thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018 - 2020.
- Tập trung đẩy nhanh thực hiện Đề án
nông nghiệp công nghệ cao, Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp ở mỗi địa phương
gắn với phát triển ngành nghề, thu hút đầu tư của doanh nghiệp, ưu tiên mở rộng
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị phát triển sản phẩm hàng hóa chủ lực, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và thu hút đầu tư. Thực hiện từng
bước “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp” theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nhiều mô hình mới, nhân rộng
các mô hình sản xuất đang hoạt động có hiệu quả áp dụng quy trình sản xuất tiên
tiến, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phát triển các mô hình liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị, các mô hình sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn gắn với
tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập ổn định cho người nông dân; Hỗ trợ phát triển
kinh tế hợp tác, Hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn, khuyến khích liên kết
4 nhà, liên doanh theo phương châm “doanh nghiệp hóa, liên kết hóa, xã hội
hóa”.
- Xây dựng và triển khai Đề án mỗi
xã, phường một sản phẩm (OCOP - Bà Rịa - Vũng Tàu).
8. Tập trung tạo
chuyển biến rõ nét về vệ sinh, môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh
- sạch - đẹp
- Tiếp tục phát động thực hiện phong
trào “Nhà sạch - Vườn đẹp - Môi trường trong lành - Ngõ xóm văn minh ” gắn với nội dung “3 sạch ”, xây dựng cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp và gắn với việc tổ chức thi
đua, khen thưởng ở tất cả các địa phương;
- Triển khai có hiệu quả mô hình thí
điểm bảo vệ môi trường theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 26/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Vận động và hỗ trợ cho các gia đình
nông thôn tập trung cải tạo, thâm canh ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu
nhập, xây dựng đủ các công trình vệ sinh thiết yếu, sửa lại cổng ngõ, tường rào xanh đẹp, tổ chức định kỳ các hoạt động cộng đồng như khơi
thông cống rãnh thoát nước, dọn vệ sinh và xử lý rác thải, trồng cây xanh nơi
công cộng...
9. Về văn hóa -
xã hội
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo, ưu tiên vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường
học; khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao. Tăng
cường thiết chế văn hóa, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; thực hiện Đề án
phát triển văn hóa nông thôn; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; Xây dựng và
nhân rộng mô hình Du lịch làng xã nông thôn mới.
Quan tâm, nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân; chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
tăng cường công tác quản lý chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm. Tập trung
tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho người dân về sử dụng nước sạch, bảo
vệ môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
10. Xây dựng Hệ
thống chính trị vững mạnh, giữ vững quốc phòng, nâng cao chất lượng an ninh, trật
tự an toàn xã hội nông thôn
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống
chính trị; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng điểm;
đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn nông thôn.
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ cấp xã, thôn, xóm và cộng đồng dân cư
đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới tại tất cả các xã.
11. Huy động đa
dạng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho Chương trình
- Tiếp tục quan tâm huy động các nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới; ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh; các địa
phương chủ động cân đối dành một phần nguồn lực từ ngân sách địa phương hỗ trợ
cho Chương trình và lồng ghép thực hiện với nguồn vốn của các chương trình khác
để hoàn thành kế hoạch đề ra; Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ từ ngân sách cho các xã
đặc biệt khó khăn, các xã đăng ký về đích trong năm 2018.
- Có cơ chế phù hợp để huy động được
nhiều nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước; Các ngành, các cấp thực hiện hiệu quả
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp phù hợp với khả năng; Phát
huy vai trò của lực lượng vũ trang tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong sự nghiệp xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động các nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp
đóng góp sức lực, của cải của mình vào sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
- Quan tâm đến thực hiện một số tiêu
chí còn đạt ở mức thấp, trong đó có tiêu chí cần huy động nguồn lực đầu tư các
công trình hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường,...; Tập trung, ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ
phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã; mô hình liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cho cư dân nông thôn.
12. Triển khai
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với công tác thi đua
khen thưởng
Tổ chức thực hiện ký giao ước thi đua
năm 2018 trong các phong trào xây dựng nông thôn mới rộng khắp giữa các Sở, Ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các địa
phương, thôn xóm, hộ dân, đơn vị trên địa bàn. Xem xét, khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong việc triển khai Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại Hội nghị sơ kết năm 2018.
III. DỰ KIẾN NGUỒN
LỰC VÀ CƠ CẤU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM NĂM 2018.
Cơ cấu nguồn vốn: Thực hiện theo Quyết
định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Nhu cầu vốn cơ bản năm 2018 cần
huy động là 2.013,003 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách: 468,003 tỷ đồng, chiếm
23,25%.
Ngân sách tỉnh: 303,003 tỷ đồng.
Ngân sách huyện: 165,000 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng: 900,000 tỷ đồng, chiếm
44,71%
- Vốn lồng ghép: 125,000 tỷ đồng, chiếm
6,21%;
- Vốn doanh nghiệp: 310,000 tỷ đồng,
chiếm 15,04%
- Vốn nhân dân:
210,000 tỷ đồng, chiếm 10,43%
Trong 303,003 tỷ đồng từ ngân
sách tỉnh để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
2018, hỗ trợ cho các địa phương như sau:
+ Huyện Châu Đức:
101,000 tỷ đồng.
+ Huyện Xuyên Mộc: 52,728 tỷ đồng.
+ Huyện Đất Đỏ: 50,012 tỷ đồng.
+ Huyện Long Điền: 71,963 tỷ đồng.
+ Thị xã Phú Mỹ: 24,3 tỷ đồng.
+ Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
các cấp 3 tỷ đồng.
Riêng nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí
cho huyện Đất Đỏ và Long Điền thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới và 08
xã đạt tiêu chí thấp của huyện Châu Đức và Xuyên Mộc. Đề
nghị UBND các huyện, xã rà soát, xây dựng kế hoạch chi tiết trình UBND tỉnh xem
xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và bổ sung để triển khai thực hiện
trong đó tập trung thực hiện các tiêu chí cần ít vốn đầu tư, các tiêu chí liên
quan đến phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban,
ngành và các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh căn cứ nhiệm vụ
được giao tại Quyết định số 1843/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 139/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 28/12/2017 của
Trưởng Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh về việc ban hành Quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số
1209/QĐ-UBND ngày 14/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018 - 2020 có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi
các địa phương thực hiện các lĩnh vực, các chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới thuộc
ngành, đơn vị mình phụ trách trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới theo kế hoạch này;
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện tại các địa phương;
- Căn cứ vào Kế hoạch năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh để lập kế hoạch công tác xây dựng nông thôn mới của đơn vị.
2. UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ vào nội dung kế hoạch chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới của tỉnh và thực tế tại địa phương để cụ thể hóa thành
các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể, bổ sung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 của địa phương.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tuyên truyền, vận động, nhằm nâng cao nhận thức và sự đồng thuận, ủng hộ,
đóng góp của người dân, doanh nghiệp trong thực hiện Chương trình xây dựng xây
dựng nông thôn mới ở địa phương. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm về kết quả tuyên truyền vận động người dân trong xây dựng nông thôn
mới.
- Tiếp tục tăng cường việc huy động
các nguồn lực, ưu tiên hỗ trợ cho các xã phấn đấu hoàn thành 19 tiêu chí nông
thôn mới trong năm 2018 và triển khai thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của
các xã còn lại trên địa bàn theo kế hoạch đề ra.
- Giao trách nhiệm cho UBND các huyện,
thị xã, thành phố Bà Rịa, UBND các xã xây dựng nông thôn mới tập trung nguồn lực
thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân phát triển sản xuất
tăng thu nhập cho người dân nông thôn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
(Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND và Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐND).
- Ưu tiên nguồn kinh phí hỗ trợ phát
triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn; xây
dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để tạo việc làm, tăng thu nhập
ổn định cho cư dân nông thôn.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt
động của Ban Chỉ đạo và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo huyện, thành phố và Ban Quản
lý xã; sắp xếp, bố trí, bổ sung cán bộ có trình độ, năng lực làm chuyên trách
trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại nhân sự trong tổng biên chế được giao.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị
thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, hướng dẫn và chỉ
đạo các xã trên địa bàn, xác định các điều kiện cụ thể để xây dựng kế hoạch chi
tiết, giải pháp để thực hiện hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới trong năm
2018; đặc biệt là việc huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện hiệu quả
các phong trào thi đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới”; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch ”;
phong trào “nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh”, xây dựng
cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại các xã trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc;
tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm và công tác thi đua khen thưởng địa phương
làm tốt và các tập thể, cá nhân đóng góp tích cực vào
phong trào xây dựng nông thôn mới. Phát hiện kịp thời cách làm hay, mô hình tốt
để phổ biến ra diện rộng.
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả
năm báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện, nhưng khó khăn, vướng mắc phát sinh và
đề xuất giải pháp thực hiện với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia
tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.
3. UBND các xã,
Ban Quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia các xã xây dựng nông thôn mới.
- UBND các xã, Ban Quản lý các Chương
trình mục tiêu quốc gia các xã xây dựng nông thôn mới tập
trung triển khai hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và 1 năm tổng kết báo cáo về UBND các huyện để tổng
hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo xây dựng nông
thôn mới theo tinh thần “Chủ động, quyết tâm, quyết liệt”, phát huy nội
lực, tinh thần đoàn kết, sự đồng thuận và ủng hộ của nhân dân. Thường xuyên kiểm
tra xây dựng nông thôn mới tại các thôn, ấp khu dân cư để chỉ đạo, hướng dẫn,
tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu
quả hoạt động của Ban Quản lý xã trong công tác tham mưu điều phối, quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phân công nhiệm vụ cụ thể
xây dựng nông thôn mới gắn với trách nhiệm của các thành viên Ban Quản lý xã.
- Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị xã hội để đẩy mạnh công tác tuyên
truyền cho người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng thôn mới.
- Tập trung nâng cao chất lượng các
tiêu chí đã đạt chuẩn, tiếp tục triển khai thực hiện theo Bộ tiêu chí xã nông
thôn mới nâng cao để chuẩn bị cho xây dựng các khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu,
xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phát huy vai trò chủ thể của người
dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc:
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ hưởng”. Huy động sự đóng góp của cộng
đồng dân cư trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình (các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã, nội dung cụ thể do Hội đồng
nhân dân xã thông qua).
4. Đề nghị Mặt trận
tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể tỉnh: Chủ động lựa
chọn những nội dung thiết thực để vận động, khuyến khích các hội viên, các cá
nhân và tổ chức cùng đồng lòng chung sức xây dựng nông thôn mới, thực hiện
phong trào “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; phong trào “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch''; phong trào “nhà sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn
minh”, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh " tại các xã trong tỉnh.
5. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh)
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định
kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm với Trưởng Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương các
chương trình mục tiêu quốc gia.
V. KIỂM TRA, GIÁM
SÁT VÀ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
- Thời gian 3 tháng, 6 tháng và 1 năm
các huyện, thành phố phối hợp với các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh được giao phụ trách tiến hành kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại địa phương, trên cơ sở đó tổ
chức đánh giá rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, xây dựng kế hoạch công
tác năm 2019;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành đơn vị tổ chức kiểm tra, giám sát
định kỳ và đột xuất về tiến độ, chất lượng, kết quả xây dựng nông thôn mới ở
các địa phương theo đúng Khoản 2 Điều 17 Chương V Quy chế quản lý, điều hành thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, ban hành kèm theo Quyết định số
41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thành
viên Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và UBND, Ban
Chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột
xuất theo Thông tư 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 về việc Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 và Văn bản số 9755/UBND-VP ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh về việc chấn
chỉnh báo cáo số liệu của các cơ quan chuyên môn theo chỉ đạo của Tỉnh ủy tại
Văn bản số 137-CV/TU ngày 10/12/2015 và trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc cần tháo gỡ thì nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp gửi
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để tổng
hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
(Đính kèm Phụ lục 1, 2, 3)
PHỤ LỤC 1:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH NĂM
2018 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Hình
thức thực hiện
|
1
|
Xây dựng, trình HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể và phân bổ vốn ngân sách tỉnh
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2018 - 2020
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
Nghị
quyết
|
2
|
Tổ chức thực hiện ký kết chương
trình phối hợp, giao ước thi đua năm 2018 giữa các huyện, thành phố và giữa
các sở, ngành; đơn vị trong tỉnh về các nội dung triển khai Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Các
Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
Tổ
chức hội nghị ký kết
|
3
|
Kiện toàn Văn phòng điều phối
Chương trình nông thôn tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT
|
Sở Nội
vụ, các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
QĐ của
UBND tỉnh
|
4
|
Rà soát các nội dung, hạng mục công
trình cần hỗ trợ đầu tư xây dựng theo tổng nguồn vốn đã
được phân bổ trong Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 29/3/2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Kiểm tra kết quả sử dụng vốn ngân sách tỉnh thuộc Chương trình
|
Sở
nông nghiệp & PTNT
|
Sở
KH&ĐT; Sở Tài chính; các Sở ngành, đơn vị liên quan
và Các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
Báo
cáo
|
5
|
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn xem
xét điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung xây dựng xã và
công tác ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã, tổ chức thực
hiện theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Xây dựng
|
Các huyện,
thị xã, thành phố và các xã
|
Quý
II, III
|
Báo
cáo kết quả
|
6
|
Đề xuất khen thưởng cho các tập thể,
đơn vị, tổ chức; các hộ gia đình, các cá nhân tiêu biểu
trong xây dựng nông thôn mới năm 2018.
|
Sở
NN&PTNT, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
|
Các
đơn vị thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; BCĐ
các huyện, thị xã, thành phố, các xã
|
Quý
IV
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
7
|
Tổ chức thực hiện phong trào thi
đua “Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng cả nước
chung sức xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016
- 2020" và các phong trào: “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh"
|
Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh
|
Các
đơn vị thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; BCĐ các huyện, thị xã,
thành phố, các xã
|
Cả
năm
|
Báo
cáo kết quả
|
8
|
Tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Xây
dựng gia đình 5 không, 3 sạch” gắn với phong trào “Nhà sạch - vườn đẹp -
môi trường trong lành - ngõ xóm văn minh” và xây dựng các mô hình cảnh quan môi trường
xanh - sạch - đẹp.
|
Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
MTTQ,
các tổ chức chính trị - xã hội và Các huyện, thị xã, thành phố
|
Cả
năm
|
Báo
cáo kết quả
|
9
|
Tổ chức thực hiện phong trào “nhà
sạch, vườn đẹp, môi trường trong lành, ngõ xóm văn minh” và xây dựng các
mô hình cảnh quan môi trường xanh-sạch-đẹp.
|
Hội
Nông dân tỉnh
|
MTTQ,
các tổ chức chính trị - xã hội và Các huyện, thị xã, thành phố
|
Cả
năm
|
Báo
cáo kết quả
|
10
|
Tiếp tục hướng dẫn thực hiện phát
triển sản xuất; mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị trong xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, thị xã, thành phố
|
Cả
năm
|
Báo
cáo
|
11
|
Hướng dẫn xây dựng mô hình Hợp tác
xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản xuất.
|
Liên
Minh HTX tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các huyện, thị xã,
thành phố
|
Cả
năm
|
Báo
cáo
|
12
|
Tổ chức tuyên truyền về NTM
|
Văn
phòng điều phối tỉnh, UBNT TQ VN tỉnh
|
Các
đơn vị thành viên BCĐ; các huyện, thị xã, thành phố; Đài truyền hình tỉnh,
Báo BR-VT
|
Cả
năm
|
Báo
cáo
|
13
|
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân; Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hệ thống chính trị, xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, đảm bảo an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa
bàn nông thôn
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Công An tỉnh
|
Các
đơn vị thành viên BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; BCĐ các huyện, thị xã,
thành phố, các xã
|
Cả
năm
|
Báo
cáo kết quả
|
14
|
Kiểm tra công tác chỉ đạo, thực hiện
kế hoạch năm 2018 và xây dựng kế hoạch năm 2019 tại các địa phương.
|
Ban
Chỉ đạo các CTMTQG tỉnh.
|
Các
Sở, ngành liên quan; (Thành viên BCĐ); BCĐ các huyện, thị xã, thành phố
|
Định
kỳ 6 tháng; cả năm
|
Báo
cáo kết quả
|
PHỤ LỤC 2:
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2018 CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND
ngày 05/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
TT
|
NỘI
DUNG THỰC HIỆN
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo các Tiêu chí số 1, số 9 và số 17 (chỉ tiêu 17.4) của Bộ
tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
và Tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở Xây dựng
|
|
2
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 1, số
9 và số 17 (chỉ tiêu 17.4) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020 và Tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở Xây dựng
|
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 2 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 2 của Bộ tiêu chí
huyện nông thôn mới
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
|
4
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 2 của
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 2
của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở
Giao thông - Vận tải
|
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo các Tiêu chí số 4, số 7 đồng thời phối hợp chỉ đạo thực hiện
tốt Tiêu chí số 17 (chỉ tiêu 17.8) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 4 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở
Công thương
|
Sở Y
tế
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 4, số
7 và phối hợp hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 17 (17.8) của Bộ tiêu chí xã đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số
4 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở
Công thương
|
Sở Y
tế
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo các Tiêu chí số 5 và số 14 (chỉ tiêu
14.1 và 14.2) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 5 (chỉ tiêu 5.3) của Bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
8
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 5 và
số 14 (chỉ tiêu 14.1 và 14.2) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 5 (chỉ tiêu 5.3) của Bộ tiêu chí huyện nông
thôn mới
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
|
9
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo các Tiêu chí số 6 và số 16 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 5 (chỉ tiêu 5.2) của Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở
Văn hóa - Thể thao
|
|
10
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 6 và
số 16 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 5 (chỉ tiêu 5.2) của Bộ tiêu chí huyện nông thôn
mới
|
Sở
Văn hóa - Thể thao
|
|
11
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo các Tiêu chí số 15 (chỉ tiêu 15.2 và 15.3) và số 17 (chỉ tiêu 17.8) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 5 (chỉ tiêu 5.1) của Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở Y
tế
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở
Công thương Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
12
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 15
(chỉ tiêu 15.2 và 15.3) và số 17 (chỉ tiêu 17.8) của Bộ
tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 và Tiêu chí số 5 (chỉ tiêu 5.1) của Bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới
|
Sở Y
tế
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở
Công thương
Bảo
hiểm xã hội tỉnh
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
14
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 8 của
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
15
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 11, 12, 14 (chỉ tiêu 14.3)
của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
16
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 11,
12 và 14 (chỉ tiêu 14.3) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
17
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 10 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020
|
Cục
thống kê tỉnh
|
|
18
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 10 của
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Cục
thống kê tỉnh
|
|
19
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 3, 17 (chỉ tiêu 17.1 và 17.8) của Bộ tiêu chí
xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 3, số 6 của Bộ
tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Y
tế
Sở
Công thương
|
21
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 3,
17 (chỉ tiêu 17.1 và 17.8) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 3, số 6 của Bộ tiêu chí
huyện nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Y
tế
Sở
Công thương
|
22
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020
|
Liên
Minh Hợp tác xã tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
23
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 13 của
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Liên
Minh Hợp tác xã tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
24
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 17 (chỉ tiêu 17.2, 17.3, 17.5, 17.6 và 17.7) của
Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 và Tiêu chí số 7 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Y
tế
Sở
Công thương
|
25
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 17
(chỉ tiêu 17.2, 17.3, 17.5, 17.6 và 17.7) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 7 của Bộ tiêu chí huyện nông
thôn mới
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Y
tế
Sở
Công thương
|
26
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 18 (chỉ tiêu 18.1, 18.2, 18.3, 18.4) của Bộ
tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Nội
vụ
|
|
27
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 18
(chỉ tiêu 18.1, 18.2, 18.3, 18.4) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Nội
vụ
|
|
28
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 18 (chỉ tiêu 18.5) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020
|
Sở
Tư pháp
|
|
29
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 18
(chỉ tiêu 18.5) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020
|
Sở
Tư pháp
|
|
30
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 19 (chỉ tiêu 19.2) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí huyện
nông thôn mới
|
Công
an tỉnh
|
|
31
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 19
(chỉ tiêu 19.2) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 và Tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Công
an tỉnh
|
|
32
|
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức chỉ đạo
thực hiện đảm bảo Tiêu chí số 19 (chỉ tiêu 19.1) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020
|
Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh
|
|
33
|
Hướng dẫn đánh giá Tiêu chí số 19
(chỉ tiêu 19.1) của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 và phối hợp đánh giá Tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới
|
Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh
|
|
34
|
Hướng dẫn và xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt chương trình Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Quyết định số 710/QĐ-BNN-KTHT ngày 10/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch Đổi mới,
phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và đầu tư
|
35
|
Hướng dẫn việc thanh toán, quyết
toán nguồn kinh phí chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới
|
Sở
Tài chính
|
|
36
|
Tham mưu cân đối nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ, bố trí cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Tài chính
|
|
37
|
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tỷ lệ phân cấp nguồn thu từ đấu giá quyền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi hoàn trả kinh phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách xã để thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Tài chính
|
|
38
|
Xây dựng kế hoạch lồng ghép các
chương trình, dự án khoa học công nghệ vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
|
39
|
Hướng dẫn thực hiện các chính sách
dân tộc gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Danh
mục dự án
|
Quy
mô xây dựng
|
Tổng
mức đầu tư
(Triệu
đồng)
|
|
TỔNG
CỘNG
|
|
300.003
|
I
|
THỊ XÃ PHÚ MỸ
|
|
24.300
|
1
|
Đường nội đồng xã Tân Hải
|
|
4.000
|
2
|
Bê tông hóa kênh mương tưới tiêu số
4 tổ 7 Cát Hải, xã Tân Hải
|
|
2.800
|
3
|
Bê tông hóa kênh mương tưới tiêu tổ
5, tổ 8 Cát Hải, xã Tân Hải
|
|
3.600
|
4
|
Bê tông hóa mương tưới tiêu Nam Hải,
Láng Cát, xã Tân Hải
|
|
3.200
|
5
|
Đường tổ 17, tổ 21, tổ 22, tổ 23, tổ
24 thôn Chu Hải xã Tân Hải
|
|
1.200
|
6
|
Đường vào trường TH Trần Quốc Toản (CS2) và tổ 1 thôn Cát Hải xã Tân Hải
|
|
1.300
|
7
|
Đường vào trường TH Chu Hải xã Tân
Hải
|
|
1.900
|
8
|
Đường tổ 3 thôn Phước Thành, xã Tân
Hòa.
|
|
800
|
9
|
Đường tổ 6 thôn Phước Thành, xã Tân
Hòa.
|
|
800
|
10
|
Đường tổ 1 thôn Phước Tấn, tổ 3
thôn Phước Long xã Tân Hòa.
|
|
800
|
11
|
Đường tổ 13, tổ 22 thôn Phước Long
xã Tân Hòa.
|
|
500
|
12
|
Đường tổ 9, tổ 12, tổ 13 thôn Phước
Hiệp xã Tân Hòa.
|
|
1.500
|
13
|
Đường tổ 1, tổ 21 thôn Phước Tấn xã Tân Hòa.
|
|
900
|
14
|
Đường tổ 1, tổ 2 thôn Phước Thành
xã Tân Hòa.
|
|
1.000
|
II
|
HUYỆN XUYÊN MỘC
|
|
52.728
|
15
|
Quy hoạch xã Phước Tân
|
|
380
|
16
|
Đường Phú Tài - Phú Lộc (đường 4 tổ
9 Phú Lộc), xã Hòa Hiệp
|
1.800m
|
4.590
|
17
|
Đường Phú Tài - Phú Lộc (đường 4 tổ
8 Phú Tài), xã Hòa Hiệp
|
2.100m
|
5.355
|
18
|
Đường Phú Lộc 5, Phú Lộc 10, xã Hòa
Hiệp
|
1.500m
|
550
|
19
|
Nâng cấp đường GTNT ấp Thạnh Sơn 2A
xã Phước Tân
|
1.300m
|
2.737
|
20
|
Nâng cấp đường GTNT ấp Thạnh Sơn 2B
xã Phước Tân
|
3.480m
|
4.879
|
21
|
Nâng cấp đường GTNT ấp Việt Kiều xã
Phước Tân
|
930m
|
1.770
|
22
|
Nâng cấp nhựa đường xã ấp Thạnh Sơn
2A đi nghĩa địa xã Phước Tân
|
2.000m
|
3.600
|
23
|
Nâng cấp nhựa đường số 10, số 4 ấp
Tân Trung xã Phước Tân
|
2.980m
|
5.076
|
24
|
Nâng cấp đường bê tông GTNT ấp Bà Rịa
xã Phước Tân
|
3.447m
|
5.368
|
25
|
Nâng cấp đường nhựa GTNT ấp Thạnh
Sơn 3 (TS3-3; 4; 5, 1 ) xã Phước Tân
|
3.076m
|
7.003
|
26
|
Nâng cấp đường GTNT ấp Tân Rú - Tân
An xã Phước Tân
|
2.103m
|
3.188
|
27
|
Nâng cấp đường giao thông nội đồng
Tân Trung 19, 20; Bà Rịa 23 - 27 xã Phước Tân
|
3.97m
|
2.961
|
28
|
Tuyến điện theo kênh Chính NC xã
Hòa Hiệp
|
5.787m
|
698
|
29
|
Tuyến điện theo ĐX. Phú Vinh - Phú
Sơn xã Hòa Hiệp
|
|
960
|
30
|
Tuyến điện theo đường Phú Sơn 1 xã
Hòa Hiệp
|
|
435
|
31
|
Tuyến điện theo đường Phú Sơn 4, 6
xã Hòa Hiệp
|
|
801
|
32
|
Lắp 02 bình điện 75KWA, cải tạo và
thay mới đường dây trung hạ thế 2,8km xã Phước Tân
|
|
1.577
|
33
|
Nâng cấp trụ sở ấp xã Phước Tân
|
1 Trụ
sở
|
800
|
III
|
HUYỆN
ĐẤT ĐỎ
|
|
50.012
|
34
|
Tuyến đường từ kênh bê tông N7 đến
ngã ba nhà ông Phạm Hữu Hạnh, ấn Phước Thới, xã Phước Long Thọ
|
3.992m
|
4.360
|
35
|
Tuyến đường từ kênh bè tông N7 đến
giáp Hội làm vườn, ấp Phước Thới, xã Phước Long Thọ
|
1.689m
|
1.535
|
36
|
Tuyến đường từ tổ 1, 2 (xí nghiệp dệt)
đến Gò Đồn, xã Phước Long Thọ
|
1.125m
|
630
|
37
|
Đường Quy hoạch N8 (giai đoạn 2),
xã Phước Long Thọ
|
228m
|
310
|
38
|
Tuyến đường từ lò sấy thuốc lá đến
Gò Đình, ấp Phước Trung, xã Phước
Long Thọ
|
255m
|
65
|
39
|
Tuyến đường từ trạm bơm đi Lộc An đến đường nước khoáng Láng Dài, ấp Phước
Trung, xã Phước Long Thọ
|
1.050m
|
620
|
40
|
Tuyến đường từ
QL55 từ nhà ông Sang đến nhà ông Hùng, ấp Phước Trung,
xã Phước Long Thọ
|
1.200m
|
4.153
|
41
|
Tuyến đường từ nhà ông Nguyễn Khoa
Trường đến nhà ông Nguyễn Hoàng Trung, ấp Phước Trung,
xã Phước Long Thọ
|
600m
|
1.920
|
42
|
Tuyến đường từ Lò heo đến nhà ông
Phước, ấp Phước Thới xã Phước Long Thọ
|
1.800m
|
7.030
|
43
|
Bê tông hóa
tuyến mương từ ruộng ông Lê Văn Điệp đến giáp tuyến mương N2 hồ suối Giàu, xã
Phước Long Thọ
|
0,43ha
|
1.120
|
44
|
Bê tông hỏa tuyến mương N3, xã Phước Long Thọ
|
1,5ha
|
175
|
45
|
Tuyến điện từ QL55 từ nhà ông Sang
đến nhà ông Hùng, ấp Phước Trung xã Phước Long Thọ
|
|
1.280
|
46
|
HTCS dọc tuyến
đường D2 vào khu công nghiệp Đất Đỏ xã Phước Long Thọ
|
|
1.308
|
47
|
Xây mới Trung tâm văn hóa - học tập
cộng đồng xã Phước Long Thọ
|
|
1.115
|
48
|
Xây dựng chợ xã Phước Long Thọ
|
|
3.780
|
49
|
Sửa chữa, mở rộng
03 ban ấp xã Phước Long Thọ
|
|
230
|
50
|
Đường xuống bãi tắm công cộng xã Lộc An
|
770m
|
1.140
|
51
|
Tuyến đường từ
nhà ông 5 Hoằng - đường số 19 - nhà ông Trịnh Văn Bông, ấp An Bình xã
Lộc An
|
1.872m
|
2.440
|
52
|
Xây dựng hệ thống thoát nước khu
dân cư An Hòa, An Hải và một phần
An Điền, xã Lộc
An
|
700m
|
4.990
|
53
|
Bê tông các tuyến hẻm trên địa bàn
xã Lộc An
|
3m280m
|
1.245
|
54
|
Cấp phối tuyến đường từ sân vận động Lộc An đến khu chế
biến hải sản tập trung xã Lộc An
|
1000m
|
4.980
|
55
|
Xây dựng hệ thống kè dọc tuyến mương từ sau nhà ông Rồng đến nhà ông Sen, ấp An Hải xã Lộc An
|
827m
|
295
|
56
|
XD nhà thi đấu đa năng Trung tâm
VH-HTCĐ xã Lộc An
|
|
4.011
|
57
|
XD mới trụ sở ban ấp An Bình và
nâng cấp ban ấp An Hòa, An Điền xã Lộc An
|
|
1.280
|
IV
|
HUYỆN CHÂU ĐỨC
|
|
101.000
|
58
|
Nâng cấp đường số 31, số 33 thôn Quảng
Thành 1, Quảng Tây xã Nghĩa Thành
|
3.000m
|
11.000
|
59
|
Nâng cấp đường số 21, số 23 thôn
Vinh Sơn, Quảng Tây xã Nghĩa Thành
|
3.900
m
|
11.000
|
60
|
Nâng cấp đường số 60, tổ
62-61, tổ 62-60 thôn Quảng Tây xã Nghĩa Thành
|
1.100m
|
3.400
|
61
|
Nâng cấp đường số 41, số 43 thôn Quảng
Thành 2, Trung Nghĩa xã Nghĩa Thành
|
1.600
m
|
5.700
|
62
|
Đường ấp Vĩnh Bình; đường nhà thờ
Vinh Hà, ấp Vĩnh An xã Bình Giã
|
2.370
m
|
6.200
|
63
|
Đường hàng 5, 6 ấp Lộc Hòa; đường dọc
Vĩnh Hòa, Đông Linh và khu Bàu Trơ xã Bình Giã
|
3.040
m
|
7.000
|
64
|
Đường nhánh Vĩnh Bình, Gia Hòa xã
Bình Giã
|
3.050
m
|
7.800
|
65
|
Đường nội đồng Nghi Lộc - Đông Linh
xã Bình Giã
|
2.800
m
|
5.000
|
66
|
Đường nội đồng ven kênh chính Tầm
Bó xã Bình Giã
|
3.590
m
|
6.200
|
67
|
Đường hàng 6 Văn Yên, thôn 1 - 4 xã
Bình Trung
|
1.850
m
|
5.500
|
68
|
Đường Hàng 5 Văn Yên, thôn 1 - 4 xã
Bình Trung
|
2.050
m
|
5.700
|
69
|
Đường hàng 4-5-5, thôn 5- 6 xã Bình
Trung
|
2.150
m
|
6.200
|
70
|
Đường nội đồng thôn 5, thôn 6 xã
Bình Trung
|
5.550
m
|
9.800
|
71
|
Đường thôn Sông Xoài 1 xã Láng Lớn
|
1.500m
|
4.500
|
72
|
Đường tổ 4 Tân Giao, Tổ 3 - 5 Sông
Xoài 5 xã Láng Lớn
|
2.200
m
|
6.000
|
V
|
HUYỆN LONG ĐIỀN
|
|
71.963
|
73
|
Nâng cấp đường vào Cảng Lò Vôi (Đầu
tư mương thoát nước hai bên, nâng cấp bê tông nhựa mặt đường) xã Phước Hưng
|
700m
|
1.344
|
74
|
Đường tổ 4 từ nhà
ông Trần Thọ Dũng đến lạch tổ 7 (cặp hông Cảng Hưng
Thái) Bê tông nhựa nóng, mương thoát nước.
|
150m
|
180
|
75
|
Đường GT liên tổ 04- 05- 06 ấp Lò
Vôi, từ đất ông Trần Công Hiển đến nhà ông Nguyễn Văn Trung bà Lương Thị Chín (đường Bê tông xi
|
400m
|
384
|
76
|
Đường liên tổ 8 ấp Lò Vôi (từ trạm
điện lực đến nhà ông Đinh Văn Khái) đến hương lộ 5 và nhánh
ra đường hồng kong và nhánh đến nhà
|
870m
|
804
|
77
|
Tuyến đường tổ 5,7,8,14 ấp Phước Thọ
đoạn từ giáp đường sân bay nhà ông nguyễn văn cường đến giáp Trường Lý Tự Trọng. (đường Bê
|
600m
|
576
|
78
|
Đường liên tổ 22-21 ấp Phước Lâm từ
nhà bà Nguyễn Thị Tửu đến nhà ông Nguyễn Văn Minh.
|
600m
|
576
|
79
|
Cải tạo mương thoát nước, nâng cấp
mặt đường Việt Kiều.
|
1200m
|
1.901
|
80
|
Đường nhánh (tuyến tổ 5,7,8,14 ấp Phước Thọ, tuyến nhánh từ ban ấp Phước Thọ và nhánh từ
nhà ông Nguyễn Văn Nghiêm hoàng đến ông
|
350m
|
336
|
81
|
Nâng cấp đường Việt Kiều (Đường
vào trường lý tự trọng) xử lý mương thoát nước một bên, nâng cấp mặt đường
100 xã Phước Hưng
|
100m
|
151
|
82
|
Đường liên tổ 8, từ tiệm giầy dép Nghĩa Hồng đến
nhà ông Trần Hồng Bàng. (đương bê tông, mương thoát nước), xã Phước Hưng
|
200m
|
192
|
83
|
Tuyến đường tổ 1,2,3 ấp Phước Lộc (đoạn từ liên
xã đến nhà ông Kiêm Văn Thiện (đường bê tông, mương thoát nước giữa) xã
|
300m
|
288
|
84
|
Tuyến đường tổ 3, 15, 16 ấp Phước Lộc (đoạn từ
nhà ông Trần Văn Cường đến nhà ông Phạm Văn Tuấn) rải đá cứng có mương) xã
Phước
|
450m
|
324
|
85
|
Tuyến đường tổ 2,4,15 ấp Phước Lộc, đoạn từ giáp
đường liên xã sau xí nghiệp con cò qua nhà ông lê văn cường đến nhà ông nguyễn
văn
|
500m
|
480
|
86
|
Tuyến đường giao thông liên tổ 16, 17 ấp Lò Vôi từ
cấm rừng đến tỉnh lộ 44A giai đoạn 2 (Bê tông nhựa nóng) xã Phước Hưng
|
300m
|
432
|
87
|
Tuyến đường giao thông liên tổ 16, 17 ấp lò vôi từ
cấm rừng đến tỉnh lộ 44A, qua tuyến ống khí đến đất ông Bùi Thanh Long. (bê
tông nhựa)
|
600m
|
912
|
88
|
Tuyến đường 2 đoạn từ nhà ông Bùi
Văn Hiển đến đất bà 7 Hóa xã Phước Hưng
|
200m
|
192
|
89
|
Đường liên tổ 24 - 25 từ nhà ông Phạm
Văn Liệu đến nhà ông Nguyễn Văn Thắng (bê tông xi măng, mương thoát nước giữa)
xã Phước Hưng
|
365m
|
350
|
90
|
Đường liên tổ 22 từ nhà ông Nguyễn
Trung Chỉnh đến ông Nguyễn Thế Quyền, giáp đường việt kiều
xã Phước Hưng
|
400m
|
442
|
91
|
Nâng cấp tuyến đường tổ 9,12 ấp Phước
Lộc từ tạp hóa bích tuyền đến giáp nhà ông Nguyễn Tài (đường bê tông, mương
thoát nước hở 350)
|
200m
|
312
|
92
|
Đường liên tổ 24 - 25 từ nhà ông Phạm
Văn Liệu đến nhà ông Nguyễn Văn Thắng xã Phước Hưng
|
85m
|
96
|
93
|
Đường từ nhà bà Đinh Thị Quý qua
nhà ông triển, đến nhà võ hệ, rẽ qua đất ông khoa (Bê tông xi măng, mương
thoát nước) xã Phước Hưng
|
300m
|
274
|
94
|
Đường tổ 4, 5, 15 ấp phước lộc từ
nhà bà Huỳnh Thị Tuyết Hạnh qua nhà ông Lê Thanh Hiền, đến giáp nhà ông tuân
và nhà ông Trần Văn
|
300m
|
216
|
95
|
Tuyến đường liên tổ 4,6,7 ấp Phước
Lộc, từ cổng văn hóa ấp Phước Lộc đến miễu Phước Lộc. (đường bê tông, mương thoát nước giữa) xã
|
300m
|
288
|
96
|
Đường liên tổ 11, ấp Lò Vôi. (đoạn
từ hương lộ 5 đến nhà ông Mã Văn Thành) đường Bê tông xi
măng xã Phước Hưng
|
500m
|
480
|
97
|
Đường tổ 6 đoạn từ nhà ông Nguyễn
Văn Đoàn qua nhà ông Trần Khắc Huy đến giáp đường số 7 (Bê tôngxi, mương
thoát nước giữa) xã
|
600m
|
576
|
98
|
đường tổ 7 từ
nhà ông trần quang kế đến nhà ông
Vũ Dương (Bê tông rộng không mương) xã Phước Hưng
|
300m
|
216
|
99
|
Đường tổ 7 từ nhà ông phạm văn cai
đến nhà ông Tư ếch (BT rộng không mương) xã Phước Hưng
|
300m
|
216
|
100
|
Tuyến đường liên tổ 14 ấp Phước Thọ
(từ đường bê tông đến nhà giá nhà anh Nguyễn Văn Song và đường Việt Kiều xã Phước Hưng
|
200m
|
192
|
101
|
Đường liên tổ 4 - 10 ấp Hải Lâm đoạn
từ nghĩa trang đến nhà Bùi Thế Phong - đến nhà Pham Văn Khoa giáp đường bản cấm
rừng đi vào.
|
450m
|
432
|
102
|
đường liên tổ 11 từ ông phạm giảng
đến nhà bà Nguyễn Thị Hải (Bê tông xi măng không mương) xã Phước Hưng
|
200m
|
144
|
103
|
Đường tổ 7, 10 từ nhà ông Đinh Phụng
đến đất ông Đinh Cường xã Phước Hưng
|
700m
|
504
|
104
|
Đường tổ 5 từ
nhà ông Nguyễn Văn Hiếu đến nhà bà Đỗ Thị Yến. (trải đá cứng, mương
thoát nước giữa, cầu ngang bắt qua tổ 7) xã Phước
|
230m
|
248
|
105
|
Đường tổ 7 từ nhà bà Đỗ Thị
Hương đến đất Ông Đinh Phượng xã Phước Hưng
|
200m
|
144
|
106
|
Đường tổ 6 đoạn
từ đường khu B qua đất ông Thuận đến đất ông Đoàn, đến đất Bùi Khánh rẽ qua
cuối đất Huỳnh Thầu xã Phước Hưng
|
900m
|
720
|
107
|
Đường liên tổ 9, 6, 8 đoạn từ nhà
ông Nguyễn Lưu Linh, rẽ qua đất ông Miện đến nhà ông
Kiên rẽ qua cao văn tập rẽ qua giáp đường khu
|
1150m
|
1.152
|
108
|
Đường liên tổ 4 - 11 từ nhà đất ông
Bưởi qua đất ông Nguyễn Rãi, rẽ qua đến nhà ông Trần Nhánh xã Phước Hưng
|
700m
|
504
|
109
|
đường liên tổ 11
từ nhà đất Võ Văn Tâm, đến đất ông Huỳnh Văn Minh (Bê tông xi măng không
mương) xã Phước Hưng
|
400m
|
288
|
110
|
Đường liên tổ 11 từ nhà đất Võ Văn
Tâm, đến đất ông Nguyễn Rãi và nhánh từ đất ông bưởi đến
nhà ông Trần Nhánh, (đường BT xi măng
|
330m
|
262
|
111
|
Đường tổ 9 từ nhà bà Nguyễn Thị
Gái đến nhà ông Nguyễn Văn Sỹ. (đường bê tông không mương).
|
400m
|
288
|
112
|
Đường liên tổ 15 (từ nhà ông Nguyễn
Quang Tuyên đến trạm kiểm lâm cũ) rẽ nhánh qua đường tỉnh lộ 44 A (bê tông xi
măng -mương giữa) xã
|
700m
|
1.176
|
113
|
Đường GTNT khu B ấp Hải Sơn từ nhà bà Nguyễn Thị
Dung đến đất ông Nguyễn công xứng (Bê tông
xi măng không mương) xã Phước
|
200m
|
144
|
114
|
Tuyến đường tổ 13 đoạn từ nhà ông
Nguyễn Văn Sử đến nhà ông phúc qua nhà bà nguyễn hồng (đá cứng mương thoát nước
giữa) xã Phước
|
450m
|
324
|
115
|
Nâng cấp tuyến đường tổ 15, 16 ấp
Phước Thọ. (nâng cấp mặt đường thành bê tông nhựa nóng)
xã Phước Hưng
|
700m
|
672
|
116
|
Nâng cấp tuyến đường tổ 18, 19, 20 ấp
Phước Lâm (nâng cấp mặt đường thành bê tông nhựa nóng)
xã Phước Hưng
|
650m
|
624
|
117
|
Nâng cấp tuyến
đường tổ 07 ấp Phước Lâm từ nhà thờ
Phước Lâm đến giáp Hương Lộ 5. (nâng cấp mặt đường thành
bê tông nhựa nóng) xã
|
300m
|
288
|
118
|
Tuyến đường
liên tổ 1-2 ấp Phước Lộc giáp ranh ấp Phước Lâm, từ nhà ông Đinh Quang Tiến ra biển đến giáp biển, (bê tông xi măng, không
|
350m
|
288
|
119
|
Đường tổ 11 từ
đất ông phạm tấn kính từ đường tỉnh lộ 44a đến giáp đất
ông Nguyễn Văn Tý (đường bê tông,
không mương thoát nước) xã
|
250m
|
199
|
120
|
Đường tổ 11 từ
khu nhà trọ ông ngô văn huy đến giáp đường bê tông trường hoa hồng
vào. (đường bê tông, không mương thoát
|
250m
|
199
|
121
|
Đường tổ 10 từ nhà ông Lê Văn Sơn đến
đất ông Lương Thế Minh. (Bê tông xi măng không mương) xã
Phước Hưng
|
200m
|
144
|
122
|
đường tổ 8 từ nhà ông nam đến nhà
bà Nguyễn Thị Thương và đường Hải Lâm Bàu Trú (trải đá cứng, mương thoát nước
giữa) xã Phước
|
150m
|
108
|
123
|
Đường tổ 2 từ nhà ông nguyễn văn
tinh đến nhà bà Lê Thị Kim Dung giáp đường khu B (BT xi măng, mương thoát nước
giữa) xã Phước
|
100m
|
196
|
124
|
Tuyến đường tổ 12 đoạn từ nhà ông
Nguyễn Văn Ngọc đến nhà ông Nguyễn Văn Thái (BT xi măng,
mương thoát nước giữa) xã Phước
|
120m
|
115
|
125
|
Tuyến đường tổ 15 đoạn từ nhà ông
hoàng đến nhà anh Huỳnh Hữu Lợi bên hông trường lý tự trọng, (Bê
tông xi măng, mương thoát nước
|
100m
|
96
|
126
|
Đường tổ 1 ấp Phước Lâm, từ giáp
hương lộ 5 đến giáp trại cá ông Sa. (Bê tông rộng không mương) xã Phước Hưng
|
250m
|
180
|
127
|
Tuyến đường tổ 1 đoạn từ nhà bác sĩ
Hoa đến nhà anh Hồ Văn Luôn (trải đá cứng, mương thoát
nước) xã Phước Hưng
|
150m
|
72
|
128
|
Đường từ nhà
ông vũ vân tân đến nhà ông Phạm Văn Sơn (trải đá cứng, mương
thoát nước giữa) xã Phước Hưng
|
200m
|
144
|
129
|
Đường giao thông nông thôn từ đường
Hải Lâm Bàu Trứ, đến nhà ông Nguyễn Thanh Cẩn (Bê tông rộng
không mương) xã Phước Hưng
|
300m
|
216
|
130
|
Tuyến đường tổ 6 đoạn từ nhà ông
trương văn dũng qua nhà ông Ru đến giáp đường liên xã. (bê tông xi măng không mương)
|
300m
|
274
|
131
|
Đường liên tổ 26
từ nhà ông Trần Văn Hùng ra biển rẽ
qua nhà ông Nguyễn Thanh Triết đến nhà bà Nguyễn Thị Liễu,
(bê tông xi măng
|
400m
|
365
|
132
|
Đường liên tổ 29
-30 từ nhà ông Hào đến nhà bà Nguyễn Thị Liễu. (trải đá cứng, mương thoát nước)
xã Phước Hưng
|
150m
|
108
|
133
|
Đường liên tổ 13,14 từ giáp đường
trung tâm thị trấn Long Hải từ nhà ông Nguyễn Tứ Xuyên đến nhà Nguyễn Đình Láng, nhà bà Trương Thị
|
220m
|
211
|
134
|
đường tổ 10 từ nhà phạm lương (nhà
vũ tràng) đến giáp nhà bà nguyễn thị khuyên (bê tông xi măng không mương) xã Phước Hưng
|
250m
|
199
|
135
|
Đường giao thông liên tổ 10 ấp Hải
Lâm, đoạn từ đường ống dẫn khí qua ấp, đến nhà bà Xuân,
và đoạn nhánh rẽ qua nhà ông đám đến nhà
|
600m
|
480
|
136
|
Đường tổ 10 từ tuyến ống khí cặp suối
đến nhà ông Nguyễn Văn Hựu. (bê tông
xi măng không mương) xã Phước Hưng
|
250m
|
199
|
137
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
cho cơ sở, hộ gia đình CBHS xã -Phước Hưng
|
|
6.120
|
138
|
Xây dựng Biogas xã Phước Hưng
|
|
192
|
139
|
Thu gom, xử lý chất thải xã Phước Hưng
|
|
34
|
140
|
Hỗ trợ mô hình đệm lót sinh học xã
Phước Hưng
|
|
48
|
141
|
Hệ thống điện
đường liên tổ 06 Lò Vôi, Từ đất ông Trần Công Hiển đến nhà ông Nguyễn Văn Trung bà Lương Thị Chín xã Phước Hưng
|
|
27
|
142
|
Hệ thống điện tổ 02 Lò Vôi, từ ngân
hàng Sacombak đến nhà ông Trần Văn Tài xã Phước Hưng
|
|
66
|
143
|
Hệ thống điện tổ 07 ấp Lò Vôi, từ đầu cảng Lò Vôi đến nhà bà Nguyễn
Thị Tuyết xã Phước Hưng
|
|
45
|
144
|
Hệ thống điện tổ 07, 09 ấp Hải Sơn từ nhà ông Đinh Phụng đến đất ông Đinh Cường xã Phước Hưng
|
|
91
|
145
|
Hệ thống điện
tổ 10 từ nhà ông Lê Văn Sơn đến đất ông Lương Thế
Minh xã Phước Hưng
|
|
17
|
146
|
Hệ thống điện tổ 10 ấp Hải Sơn, từ
nhà ông Lê Văn Nhiệm đến đất ông Trung xã Phước Hưng
|
|
17
|
147
|
Hệ thống điện tổ 4 ấp Hải Sơn, từ
nhà ông Trần Đình Lam đến nhà ông Nguyễn Về xã Phước
Hưng
|
|
25
|
148
|
Hệ thống điện tổ 12 ấp Hải Sơn, từ đường Hải Lâm Bàu Trứ đến nhà ông Nguyễn Thanh Cẩn xã Phước Hưng
|
|
17
|
149
|
Hệ thống điện tổ 11 từ nhà ông Phạm
Giảng đến nhà bà Nguyễn Thị Hải xã Phước Hưng
|
|
17
|
150
|
Hệ thống điện tổ 11 từ nhà bà Nguyễn
Thị Huệ, đến nhà ông Nguyễn Văn Tuân xã Phước Hưng
|
|
17
|
151
|
Hệ thống điện liên tổ 09 từ nhà ông
Nguyễn Lưu Linh đến nhà ông Cao Văn Tập xã Phước Hưng
|
|
74
|
152
|
Hệ thống điện tổ 11 từ đất ông Phạm
Tấn Kính (đường tỉnh lộ 44A đến giáp đất ông Nguyễn Văn Tý) xã Phước Hưng
|
|
21
|
153
|
Hệ thống điện tổ 07 ấp Hải Lâm từ nhà ông Phạm Văn Cai đến nhà ông Tư ếch xã Phước Hưng
|
|
25
|
154
|
Hệ thống điện tổ 07 từ nhà ông Trần
Quang Kế đến nhà ông Vũ Dương xã Phước Hưng
|
|
25
|
155
|
Hệ thống điện tổ 15 ấp Lò Vôi xã
Phước Hưng
|
|
21
|
156
|
Hệ thống điện
Hạ thế tổ 12, ấp Hải Sơn xã Phước Hưng
|
|
25
|
157
|
Hệ thống điện Hạ thế tổ 8, ấp Phước Thọ xã Phước Hưng
|
|
13
|
158
|
Sửa chữa Trạm y tế xã Phước Hưng xã
Phước Hưng
|
|
240
|
159
|
Đầu tư mới chợ Phước Lâm, xã Phước
Hưng xã Phước Hưng
|
|
16.800
|
160
|
Đầu tư sân Bóng
đá, hàng rào sân bóng đá, TTVH-HTCĐ
|
|
4.800
|
161
|
Đầu tư hệ thống mương thoát nước
trong khu dân cư đường liên xã Phước Hưng - Phước Tỉnh
(mương thoát nước 2 bên, thành mương bê
|
1800m
|
1.944
|
162
|
Mương thoát nước khu dân cư từ cống
đường khu A Hải Lâm - giáp ống dẫn khí (thành mương bê tông cốt thép) xã Phước
Hưng
|
200m
|
480
|
163
|
Mương thoát nước khu dân cư tổ 8 ấp
Hải Sơn (thành mương bê tông cốt thép) xã Phước Hưng
|
1000m
|
2.400
|
164
|
Mương thoát nước khu dân cư tổ
1,2,3 ấp Phước Lộc (thành mương bê tông cốt thép, đắp đậy
đan) xã Phước Hưng
|
350m
|
720
|
165
|
Cải tạo mương thoát nước khu dân cư
tổ 3,5,15 ấp Phước Lộc (sửa chữa thành mương và thay đan) xã Phước Hưng
|
200m
|
216
|
166
|
Đầu tư mương thoát nước khu dân cư
tổ 8 ấp Lò Vôi ( bên hông đường vào cảng Hưng Thái)
|
350m
|
840
|
167
|
Đường liên tổ 5-6-7-8-9 ấp Phước Thái xã Phước Tĩnh
|
750m
|
834
|
168
|
Đường liên tổ 1-2-3-4-5 ấp Phước
Hương xã Phước Tĩnh
|
650m
|
492
|
169
|
Đường liên ấp từ Tổ 5 ấp Phước Hòa
đến tổ 14 ấp Phước Thắng xã Phước Tĩnh
|
500m
|
581
|
170
|
Đường liên tổ 5 -6 ấp Phước Bình
|
520m
|
530
|
171
|
Đường liên tổ tổ 6-9 ấp Phước Lợi,
từ nhà ông Viết đến nhà ông Bắc xã Phước Tĩnh
|
360m
|
396
|
172
|
Đường liên tổ 8-9 ấp Phước Tân xã
Phước Tĩnh
|
430m
|
470
|
173
|
Đường tổ 2 ấp
Phước Thái từ nhà ông Hùng đến nhà ông Thượng vòng ra Hương lộ 5 xã Phước Tĩnh
|
220m
|
240
|
174
|
Đường liêntổ
4-13-14 ấp Phước Thắng
|
450m
|
487
|
175
|
Đường liên tổ 1-3-4-9 ấp Phước Thiện
xã Phước Tĩnh
|
420m
|
451
|
176
|
Đường liên tổ 1-2-3 ấp Tân An xã
Phước Tĩnh
|
400m
|
312
|
177
|
Hệ thống đường đá xẻ tổ 1, tổ 2 ấp
Tân An và tổ 8, tổ 10 ấp Tân Phước xã Phước Tĩnh
|
870m
|
650
|
178
|
Đường BT nhựa tổ 1-2 ấp Phước Hiệp
|
450m
|
500
|
179
|
Đường ấp Tân Phước từ HL5 đến Dòng
Mến Thánh giá vòng qua nhà ông Quyền xã Phước Tĩnh
|
500m
|
379
|
180
|
Đường tổ 4 ấp Phước An từ nhà ông Ánh đến nhà ông Tân (5 Râu)
|
100m
|
108
|
181
|
Đường vào trụ sở ấp Phước Lộc xã
Phước Tĩnh
|
110m
|
89
|
182
|
Hệ thống đường đá xẻ tổ 5-6-7-8 ấp Phước Hiệp xã Phước Tĩnh
|
780m
|
586
|
183
|
Đường tổ 15 ấp Phước Tân từ nhà ông Quà đến nhà ông Khang xã Phước Tĩnh
|
120m
|
127
|
184
|
Đường từ sân bóng đá Giáo xứ P. Bình đến nhà ông Tửu, tuyến
nhánh đến nhà ông Thành
|
250m
|
274
|
185
|
Hệ thống đường giao thông khu dân
cư làng cá ấp Phước Thuận xã Phước Tĩnh
|
1500m
|
1.692
|
186
|
Đường tổ 5 ấp Phước Thiện từ nhà
ông Hùng đến giáp đường bê tông xi măng
|
220m
|
170
|
187
|
Trung tâm VH HTCD xã Phước Tĩnh
|
|
2.880
|