1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 4
năm 2024 và thay thế Quyết định số 29/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng
Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Thông tin
và Truyền thông; Nội vụ; Tài chính; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình; Tổng
biên tập Báo Đồng Khởi; Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quy chế này quy định về tiêu chí đánh giá, chấm
điểm, bình chọn; quy trình và hồ sơ xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu
trên địa bàn tỉnh Bến Tre trên các lĩnh vực: văn học, nghệ thuật; giáo dục và
đào tạo; y tế cho công dân Việt Nam.
Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu xem
xét đối với các cá nhân hoạt động, sống, chiến đấu, cống hiến và có thành quả
lao động xuất sắc trên các lĩnh vực: văn học, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo,
y học trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước.
1. Lĩnh vực
văn học, nghệ thuật
a) Áp dụng cho các tác giả/nhóm
tác giả trong và ngoài tỉnh, có tác phẩm hoặc công trình văn học, nghệ thuật về
Bến Tre đã được công bố.
b) Cá nhân có nhiều cống hiến,
đóng góp tiêu biểu, nổi bật lĩnh vực văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
2. Lĩnh vực giáo dục và đào
tạo
Cá nhân công tác, làm việc tại các
cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục và đào tạo (kể cả ngoài công lập)
có nhiều đóng góp trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Lĩnh vực y tế
Cá nhân công tác, làm việc ở các
lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, lĩnh vực y học dự phòng, nghiên cứu y học, đào tạo,
quản lý y tế có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc xét tặng
1. Việc xét tặng được thực hiện
trên cơ sở tự nguyện; phải bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác, công khai,
dân chủ, đảm bảo đúng đối tượng tiêu biểu, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy
trình, thủ tục và thời gian quy định.
2. Mỗi cá nhân/tập thể chỉ được tặng
Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu một lần trong cùng một lĩnh vực và sẽ được tiếp tục
xem xét ở lĩnh vực khác nếu đáp ứng được tiêu chí tại Quy chế này.
3. Riêng lĩnh vực văn học, nghệ
thuật:
a) Tác phẩm phải thể hiện đậm nét
bản sắc dân tộc, có đề tài về đất và người Bến Tre, có chất lượng cao, đã được
khẳng định qua thời gian và công luận.
b) Tác phẩm dự xét Giải phải được
in ấn và phát hành theo đúng quy định của Luật Xuất bản và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
c) Mỗi tác giả, nhóm tác giả (không
quá 3 tác giả) được gửi tác phẩm dự giải ở nhiều thể loại, loại hình nghệ
thuật, nhưng chỉ được tặng thưởng cho tác phẩm hoặc công trình văn học nghệ thuật
có giá trị cao nhất thuộc một thể loại, loại hình nghệ thuật.
Điều 4. Trường
hợp không được dự xét Giải thưởng
1. Cá nhân đang trong thời gian: bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử lý kỷ luật hoặc có những nội dung sai phạm
khác ảnh hưởng đến tổ chức, cá nhân.
2. Các tác giả đã được nhận “Giải
thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật, khoa học và
công nghệ.
3. Các tác phẩm nghệ thuật mang yếu
tố nước ngoài rõ nét như: Tác phẩm, công trình sáng tác bằng tiếng nước ngoài
hoặc công bố lần đầu tiên ở nước ngoài; tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước
ngoài; tranh, ảnh, kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hóa nước ngoài.
4. Tác phẩm, công trình có quyết định
đình bản hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tác phẩm, công trình do cá
nhân tác giả tự in ấn mà không được cấp phép xuất bản.
6. Tác phẩm, công trình đang xảy
ra tranh chấp về bản quyền tác giả.
Điều 5. Thời
gian xét tặng và công bố giải thưởng
Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu được
xét 5 năm một lần vào dịp kỷ niệm Ngày sinh của Danh nhân Nguyễn Đình Chiểu 1/7
và lần xét tặng đầu tiên được tính từ năm 2022, nhân kỷ niệm 200 năm Ngày sinh
của Danh nhân Nguyễn Đình Chiểu.
Điều 6.
Quyền lợi của tập thể/cá nhân được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu
Tác giả, nhóm tác giả và cá nhân
được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu sẽ được Hội đồng xét tặng Giải thưởng
Nguyễn Đình Chiểu cấp Giấy chứng nhận, kèm theo tiền thưởng quy định tại Điều
16 của Quy chế này, các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật hiện
hành và Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Nghĩa
vụ của tập thể/cá nhân được tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu
Tác giả, nhóm tác giả và cá nhân dự
xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu phải chấp hành theo Quy chế xét tặng Giải thưởng
Nguyễn Đình Chiểu, đảm bảo tính trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm pháp
lý về những nội dung kê khai trong hồ sơ.
Điều 8. Thẩm
quyền xét tặng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng
Nguyễn Đình Chiểu (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét tặng Giải thưởng) quy định tại
Điều 13 Quy chế này là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng Giải
thưởng.
Điều 9. Quy định
sử dụng tác phẩm tham dự xét tặng Giải thưởng
1. Tác phẩm dự xét không trả lại
cho tác giả.
2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng
được quyền sử dụng tác phẩm dự xét tặng Giải thưởng để phục vụ công tác tuyên
truyền.
3. Bản quyền tác phẩm thuộc về tác
giả, Hội đồng xét tặng Giải thưởng không chịu trách nhiệm về những tranh chấp
quyền tác giả và quyền liên quan.
Điều 10. Quy
định về thu hồi Giải thưởng
Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận Giải thưởng, tiền Giải thưởng,
Bằng khen và hủy kết quả công nhận trong các trường hợp sau:
1. Tác phẩm được tặng Giải thưởng
vi phạm quyền tác giả; vi phạm Điều 9 Luật Báo chí năm 2016; vi phạm các quy định
khác của pháp luật.
2. Cá nhân/tập thể kê khai thành
tích sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ đăng ký dự xét Giải thưởng.
3. Cá nhân vi phạm pháp luật, quy
định chuyên môn; vi phạm các tiêu chuẩn về đạo đức, y đức hoặc phong cách, thái
độ trong phục vụ Nhân dân bị nhận hình thức kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 11. Điều
kiện, tiêu chuẩn, tiêu chí xét tặng
1. Điều kiện, tiêu chuẩn
chung: Là công dân Việt Nam; trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn,
tiêu chí đánh giá cụ thể
a) Lĩnh vực văn học, nghệ thuật:
- Là các tác phẩm, công trình văn
học, nghệ thuật đã được công bố dưới các hình thức gồm: in thành sách, băng,
đĩa; đã được phát hành, triển lãm, biểu diễn phục vụ công chúng; đã được truyền
phát trên các kênh thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên.
- Tác phẩm chưa được gửi tham dự
Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu (hoặc Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Nguyễn
Đình Chiểu) lần nào.
- Cá nhân là lãnh đạo đoàn, diễn
viên, nhạc công hoạt động, sống, chiến đấu và cống hiến đặc biệt cho văn học,
nghệ thuật trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm trên địa bàn tỉnh Bến Tre; phải
có thời gian công tác liên tục; lý lịch chính trị tốt, không đầu hàng hoặc
chiêu hồi.
- Việc xét tặng Giải thưởng
được thực hiện thông qua việc đánh giá, chấm điểm các tác phẩm, công
trình, những cống hiến theo các tiêu chí về giá trị của tác phẩm, bao gồm:
+ Giá trị nội dung: Tất cả các
tác phẩm, công trình phải có đề tài và nội dung sáng tác về đất và người Bến
Tre: phản ánh cuộc sống, con người Bến Tre; mang tư tưởng tiến bộ, nội dung
trong sáng, lành mạnh, giàu chất nhân văn, không trái với đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân; thể hiện
truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; phản ánh
công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Giá trị nghệ thuật: Có tính
thẩm mỹ cao, thể hiện sự tìm tòi sáng tạo của cá nhân về cấu trúc tác phẩm,
hình tượng nghệ thuật và ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống
văn hóa, lịch sử, văn hiến Việt Nam, bản sắc văn hóa độc đáo của người dân, quê
hương Bến Tre.
+ Giá trị sử dụng: Tác phẩm đã
khẳng định được sức sống trong lòng công chúng, được công chúng thưởng thức mến
mộ và công nhận những giá trị về tư tưởng, thẩm mỹ và tính nhân văn.
- Việc bình chọn sự cống hiến đặc
biệt được xét tặng Giải thưởng là những văn nghệ sĩ bám chiến trường trong thời
kỳ ác liệt; được quần chúng yêu mến, hâm mộ, suy tôn; tham gia xuyên suốt với
hoạt động trên lĩnh vực văn học, nghệ thuật tại Bến Tre.
b) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
- Gương mẫu, tâm huyết, tận tụy với
nghề, thương yêu học trò; có tài năng sư phạm xuất sắc; có uy tín về chuyên
môn, ảnh hưởng đặc biệt, lan tỏa tích cực trong ngành, lĩnh vực hoặc địa
phương; là tấm gương sáng, nhà giáo mẫu mực, tiêu biểu; được người học kính trọng,
đồng nghiệp và Nhân dân tôn trọng.
- Có nhiều đổi mới, sáng tạo trong
nuôi dưỡng, giáo dục, giảng dạy, quản lý người học đạt chất lượng, hiệu quả
cao; tích cực tham gia các hoạt động xã hội; có đóng góp lớn, tạo dấu ấn và
thành tích cho ngành hoặc cho địa phương, đất nước.
- Có đề tài nghiên cứu cấp tỉnh trở
lên hoặc đề tài/sản phẩm/giải pháp đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các Hội thi
sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh trở lên hoặc sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đạt
hiệu quả cao, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, công nhận và không bị thu hồi. Trường hợp đặc biệt
tuy không đảm bảo tiêu chuẩn, tiêu chí này nhưng có đóng góp đặc biệt tiêu biểu,
xuất sắc, giá trị và tầm ảnh hưởng lớn được cộng đồng phát hiện và suy tôn, đề
xuất… Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ xem xét cụ thể và thực hiện quy trình đề
nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
c) Lĩnh vực y học:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy
với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, được Nhân dân, người bệnh và đồng
nghiệp tín nhiệm.
- Có nhiều thành tích tiêu biểu,
xuất sắc trong các hoạt động vì sức khỏe cộng đồng, có nhiều công lao, cống hiến, nhiều sáng kiến, sáng tạo điển hình, đóng
góp đặc biệt, ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực y tế tại tỉnh.
-
Chủ nhiệm hoặc tham gia sáng kiến hoặc đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực y
tế cấp tỉnh trở lên và không bị thu hồi; hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01
sách tham khảo trong lĩnh vực y tế được cấp có thẩm quyền công nhận và được áp
dụng tại địa phương. Trường hợp đặc biệt tuy không đảm bảo
tiêu chuẩn, tiêu chí này nhưng có đóng góp đặc biệt tiêu biểu, xuất sắc, giá trị
và tầm ảnh hưởng lớn được cộng đồng phát hiện và suy tôn, đề xuất… Hội đồng xét
tặng Giải thưởng sẽ xem xét cụ thể và thực hiện quy trình đề nghị Ban Thường vụ
Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
Điều 12. Loại
hình và thể thức tác phẩm, công trình xét tặng Giải thưởng trên lĩnh vực văn học,
nghệ thuật
1. Văn xuôi: Tập truyện, tiểu thuyết,
tập ký, tập tản văn; công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về văn xuôi. Không
xét tiểu phẩm hài, chuyện vui.
2. Thơ: Tập thơ, trường ca, truyện
thơ; công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về thơ. Không xét thơ Đường luật,
thơ trào phúng.
3. Âm nhạc: Tác phẩm thuộc các thể
loại âm nhạc (tân nhạc, cổ nhạc); phải có bản nhạc đối với tân nhạc, bản in đối
với cổ nhạc; đối với bài bản Cải lương chỉ xét bản vọng cổ và 20 bài bản Tổ ca
nhạc Tài tử; đối với khí nhạc phải có tổng phổ kèm theo băng, đĩa tiếng; công
trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về âm nhạc.
4. Nhiếp ảnh: Tác phẩm nhiếp ảnh
là nhóm 10 tác phẩm ảnh nghệ thuật đã được trưng bày, triển lãm cấp tỉnh trở
lên; in phóng cỡ 25 x 38 cm trở lên; công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về
nhiếp ảnh.
5. Múa: Tác phẩm thuộc các loại
hình múa đã được công bố từ 3 năm trở lên, có độ dài từ 7 phút trở lên (vở múa,
kịch múa, các thể loại múa độc lập); phải kèm theo băng hoặc đĩa hình của một
tác phẩm hoàn chỉnh (chỉ xét giải thưởng đối với tác giả kịch bản và biên đạo);
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về múa.
6. Mỹ thuật: Tác phẩm thuộc các loại
hình mỹ thuật (hội họa, đồ họa, mỹ thuật ứng dụng, nghệ thuật trang trí, điêu
khắc, tượng đài, tranh hoành tráng); tác phẩm điêu khắc, tác phẩm tượng đài;
công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình về mỹ thuật. Không xét tranh vui,
tranh phê bình.
a) Hội họa, đồ họa, mỹ thuật ứng dụng,
nghệ thuật trang trí: Mỗi tác giả gửi từ 3 đến 5 tranh đã được trưng bày, triển
lãm cấp tỉnh trở lên (cỡ tranh 40cm x 60cm trở lên, có lồng khung).
b) Ký họa: chỉ xét tác phẩm ký họa
trong giai đoạn 1945 - 1975 và sự cống hiến của tác giả.
c) Điêu khắc: Mỗi tác giả gửi
3 tác phẩm đã được trưng bày, triển lãm cấp tỉnh trở lên.
d) Tượng đài, tranh hoành tráng:
Tác giả hoặc nhóm tác giả gửi một công trình đã đưa vào sử dụng từ 3 năm trở
lên bằng ảnh chụp không gian ba chiều.
7. Văn nghệ dân gian: Tác phẩm;
công trình sưu tầm; công trình dịch thuật, nghiên cứu, lý luận, phê bình về văn
học, nghệ thuật dân gian.
8. Sân khấu: Kịch bản sân khấu được
in thành sách hoặc được dàn dựng và công diễn hoặc được ghi hình, ghi âm và được
công bố trên Đài Phát thanh, truyền hình cấp tỉnh trở lên (chỉ xét giải thưởng
đối với tác giả kịch bản và đạo diễn); công trình nghiên cứu, lý luận, phê bình
về sân khấu.
9. Điện ảnh: Phim truyện, phim
truyện truyền hình được công chiếu trên Đài Truyền hình cấp tỉnh trở lên (chỉ
xét giải thưởng đối với tác giả kịch bản và đạo diễn); công trình nghiên cứu,
lý luận, phê bình về điện ảnh.
10. Kiến trúc: Công trình kiến
trúc thuộc sở hữu Nhà nước từ cấp tỉnh trở lên, đã sử dụng từ 3 năm trở lên; Gồm
các bản vẽ thiết kế cho một công trình, bản vẽ phối cảnh hoặc mô hình tổng thể,
ảnh chụp nội ngoại thất đã thực hiện và đưa vào sử dụng có hiệu quả (cỡ 30 x
45cm); các công trình nghiên cứu lý luận, phê bình về kiến trúc.
Điều 13. Hồ
sơ và thể thức tác phẩm xét tặng
1. Hồ sơ đăng ký dự xét Giải thưởng:
a) Đối với tác giả, nhóm tác giả:
Bản đăng ký tác phẩm dự xét giải thưởng của tác giả/nhóm tác giả các tác phẩm,
công trình dự xét giải thưởng theo thể thức quy định tại Điều 11. (Mẫu số 01 đính kèm)
b) Đối với cá nhân hoạt động trong
các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, y tế, giáo dục và đào tạo: Bản kê khai quá
trình hoạt động, thành tựu, cống hiến có xác nhận của tổ chức cá nhân đang tham
gia sinh hoạt hoặc địa phương nơi cá nhân cư trú. (Mẫu
số 02 đính kèm)
2. Tiếp nhận hồ sơ dự xét
giải thưởng:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng
ký dự xét tặng Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu của cá nhân/tập thể (Vòng sơ khảo):
- Lĩnh vực văn học, nghệ thuật: Hội
Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu.
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- Lĩnh vực y học: Sở Y tế.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký
dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu (Vòng chung khảo): Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
c) Thời gian tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dự xét Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu: thực hiện theo kế hoạch
tổ chức xét tặng giải thưởng khi đến đợt xét tặng mỗi 5 năm, được cơ quan
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Điều 14. Hội
đồng xét tặng Giải thưởng
1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng
Nguyễn Đình Chiểu có 02 cấp:
a) Các Hội đồng cấp cơ sở do các
cơ quan tiếp nhận hồ sơ thành lập, gồm: Hội Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình
Chiểu; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế.
b) Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề xuất của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng). Hội đồng xét tặng
Giải thưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quy trình,
tổ chức xét và trao Giải thưởng.
2. Thành phần các Hội đồng xét tặng
Giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu:
a) Các hội đồng cấp cơ sở (không
quá 15 thành viên cho mỗi hội đồng):
- Hội đồng cấp cơ sở lĩnh vực văn
học, nghệ thuật, gồm có: lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; lãnh đạo Hội
Văn học - Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu; lãnh đạo Sở Xây dựng; các Phân hội trưởng
hoặc Phó Phân hội trưởng phân hội chuyên ngành có tác giả, tác phẩm tham dự xét
Giải thưởng; mời cán bộ lão thành, cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu từng tham gia,
công tác trong lĩnh vực xét tặng.
- Hội đồng cấp cơ sở lĩnh vực giáo
dục và đào tạo gồm có: lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các cá nhân có uy tín,
chuyên môn trên các lĩnh vực liên quan hồ sơ đề nghị.
- Hội đồng cấp cơ sở lĩnh vực y tế
gồm có: lãnh đạo Sở Y tế, các cá nhân có uy tín, chuyên môn trên các lĩnh vực
liên quan hồ sơ đề nghị.
b) Hội đồng cấp tỉnh (không quá 21
thành viên), gồm có:
- Thường trực Hội đồng xét tặng Giải
thưởng gồm 07 thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- 05 Phó Chủ tịch Hội đồng, gồm:
Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế và
Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu.
- Ủy viên Hội đồng cấp tỉnh gồm: đại
diện thành viên Hội đồng Giải thưởng (cấp cơ sở) phù hợp với các chuyên ngành
xét giải; đại diện một số cơ quan, tổ chức cấp tỉnh có liên quan tới lĩnh vực
chuyên ngành; mời cán bộ lão thành, cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu, chuyên gia,
các tác giả, văn nghệ sĩ có uy tín trên các lĩnh vực liên quan trong tỉnh và
ngoài tỉnh (được mời theo yêu cầu và nội dung xét giải).
- Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải
thưởng cấp tỉnh quyết định: thành lập Tổ Thư ký giúp việc gồm công chức,
viên chức Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế và Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu.
Điều 15.
Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng xét tặng Giải thưởng
1. Các Hội đồng xét tặng Giải
thưởng được thành lập theo từng đợt xét tặng và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Các Hội đồng xét tặng Giải thưởng
làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín.
3. Các Hội đồng xét tặng Giải thưởng
tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 75% thành viên hội đồng, trong đó có Chủ tịch
Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì. Những
thành viên Hội đồng vắng mặt được lấy ý kiến bằng phiếu.
4. Hội đồng cấp cơ sở xem xét, thảo
luận đối với từng tác phẩm, công trình, những thành tựu, cống hiến của các cá
nhân đăng ký dự xét Giải thưởng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của
Quy chế này.
5. Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem xét
và công nhận kết quả của Hội đồng cấp cơ sở trình lên.
6. Cá nhân, tác giả/nhóm tác giả
đăng ký dự xét Giải thưởng thì không được tham gia vào các Hội đồng xét tặng Giải
thưởng của lần xét đó.
Điều 16. Quy
trình tuyển chọn, thẩm định và chấm giải và trình công nhận kết quả xét tặng Giải
thưởng
1. Tác giả, nhóm tác giả và cá
nhân (có tác phẩm văn học, nghệ thuật) đăng ký dự xét Giải thưởng phải ghi đầy
đủ các thông tin theo hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng quy định tại Điều 12 Quy
chế này.
2. Xét chọn Vòng sơ khảo: Hội đồng
cấp cơ sở có trách nhiệm đọc và bỏ phiếu đồng ý hoặc không đồng ý đối với từng
tác phẩm, công trình, thành tựu, cống hiến đăng ký dự xét Giải thưởng. Cá nhân,
tác giả/nhóm tác giả phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên thì được xét chọn.
Sau khi có kết quả, Hội đồng cấp cơ sở lập biên bản kèm theo danh sách trình Hội
đồng cấp tỉnh.
3. Xét chọn Vòng chung khảo: Hội
đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định bỏ phiếu đồng ý hoặc không đồng ý đối
với tác phẩm, công trình, thành tựu, cống hiến của các cá nhân/tập thể, tác
giả do Hội đồng cấp cơ sở trình. Tỷ lệ số phiếu đồng ý tặng Giải thưởng cho
các tác giả, nhóm tác giả và cá nhân; số lượng và tỷ lệ đối với mỗi loại hình
văn học, nghệ thuật, công trình, thành tựu, cống hiến trên các lĩnh vực: văn học,
nghệ thuật; giáo dục và đào tạo; y tế do Hội đồng cấp tỉnh quyết định theo điều
kiện thực tế và trình Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh xem xét
quyết định kết quả cuối cùng theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế này.
Trường hợp đặc biệt
được quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 11 của Quy chế này: Hội đồng xét tặng
Giải thưởng vẫn tiến hành thẩm định, bỏ phiếu tham khảo; nếu kết quả bỏ phiếu đạt
từ 80% trở lên thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ thực hiện quy trình đề nghị
Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
4. Cơ quan Thường trực Hội đồng xét
tặng Giải thưởng chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định công nhận kết quả và ký Giấy chứng nhận; thực hiện quy
trình đề nghị cấp thẩm quyền xem xét, quyết định đối với các Trường hợp đặc
biệt. Sau khi có quyết định kết quả, lập thủ tục hồ sơ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể hoặc cá nhân được Giải thưởng theo
quy định.
Điều 17. Cơ
cấu và mức thưởng
1. Cơ cấu, số lượng Giải thưởng:
- Mỗi lần xét tặng tổng số không
quá 40 giải thưởng trên cả ba lĩnh vực: văn học, nghệ thuật; giáo dục và đào tạo;
y học. Riêng đối với lĩnh vực văn học, nghệ thuật, mỗi loại hình được xét không
quá ba giải thưởng, nhưng tổng số giải thưởng không vượt quá ba lần số lượng loại
hình.
- Hội đồng xét tặng Giải thưởng
xem xét quyết định điều tiết số lượng giải thưởng tùy theo số lượng, loại hình
và cá nhân tham dự xét giải thưởng trên mỗi lĩnh vực.
2. Mức tiền thưởng thực hiện theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Những quy định khác:
a) Một tác phẩm, công trình
có 02 (hai) tác giả cùng đứng tên thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Giấy chứng
nhận cho từng tác giả. Nếu trong thời điểm xét giải mà một trong hai tác giả vi
phạm Điều 6 của Quy chế này thì Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ không cấp Bằng
Chứng nhận cho tác giả đó. Tác giả vẫn được nhận tiền thưởng tùy theo công sức
đóng góp của mình, tính theo tỷ lệ phần trăm.
b) Trường hợp tác phẩm, công trình
văn học, nghệ thuật của nhóm từ ba tác giả trở lên thì Hội đồng xét tặng Giải
thưởng chỉ cấp Bằng Chứng nhận chung. Mỗi thành viên trong nhóm được quyền dự
và nhận Giải cho tác phẩm được xét tặng Giải thưởng.
c) Nếu tác phẩm đạt Giải thưởng mà
có sự tranh chấp về quyền tác giả thì mọi tranh chấp sẽ được đưa ra giải quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Kinh
phí tổ chức
Kinh phí Giải thưởng và kinh phí
phục vụ công tác tổ chức Giải thưởng được cấp từ ngân sách tỉnh do Cơ quan thường
trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng lập dự toán chi tiết cho mỗi đợt xét tặng, Sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Mức tiền thưởng có thể được điều
chỉnh nâng lên phù hợp với điều kiện ngân sách và sự phát triển kinh tế - xã hội
từng gia đoạn. Cơ quan thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng chủ trì phối hợp
Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
là Cơ quan thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh, có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Hội
Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng Giải thưởng.
b) Phối hợp tổ chức thông báo
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên quan đến
Giải thưởng; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán
kinh phí tổ chức xét tặng Giải thưởng. Chủ trì phối hợp đề xuất tăng mức tiền
thưởng khi cần thiết.
d) Phối hợp với Hội Văn học
Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế giải quyết khiếu
nại và trả lời bằng văn bản theo quy định; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định thu hồi Giải thưởng và xử lý theo quy định nếu phát hiện có hành
vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có liên quan;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức Lễ trao Giải thưởng.
2. Hội Văn học - Nghệ thuật Nguyễn
Đình Chiểu; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế:
- Tiếp nhận hồ sơ xét tặng
Giải thưởng theo lĩnh vực chuyên ngành phụ trách.
- Thành lập và tổ chức các cuộc họp
Hội đồng đồng cấp cơ sở đánh giá, xét chọn Vòng sơ khảo hồ sơ đăng ký dự xét Giải
thưởng của các cá nhân, tác phẩm, tác giả/nhóm tác giả (lập hồ sơ, tài liệu
liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn, kết quả tuyển chọn Vòng sơ khảo).
- Hoàn chỉnh hồ sơ Vòng sơ khảo và
trình về Hội đồng cấp tỉnh xem xét.
- Thực hiện những phần việc được
Ban tổ chức và Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp tỉnh phân công.
- Hoàn chỉnh các dự trù kinh phí tổ
chức xét tặng Vòng sơ khảo chuyển cơ quan Thường trực của Hội đồng.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với cơ quan Thường trực Hội đồng xét tặng Giải thưởng tham mưu cấp thẩm quyền bố
trí kinh phí thực hiện Giải thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí Giải thưởng theo chế độ hiện hành.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng): Cử thành viên tham gia Hội đồng cấp tỉnh; Thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho tập thể, cá nhân đạt Giải thưởng.
5. Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh: Cử thành viên tham gia Hội đồng cấp tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông định
hướng cho Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Cổng Thông tin
điện tử Bến Tre tập trung tuyên truyền các nội dung về xét tặng Giải thưởng
Nguyễn Đình Chiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan (Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Hội Văn học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu); Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan thông tấn, báo chí tỉnh,
có trách nhiệm phối hợp đồng bộ trong việc tổ chức triển khai thực hiện và tạo
điều kiện cho các cá nhân, tác giả, nhóm tác giả tham gia đăng ký dự xét Giải
thưởng.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- Họ và tên (khai sinh):……………………….Giới
tính……………………….
- Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………..
- Nguyên quán:………………………………………………………………….
- Đơn vị công tác:……………………………………………………………….
- Số Căn cước công dân:……………….. Ngày cấp…………Nơi cấp……….
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
.............................................................................................................
..........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
- Họ và tên (khai sinh):……………………….Giới
tính………………………...
- Bí danh hoặc tên thường dùng
:…..…………………………………………….
- Nguyên quán:…………………………………………………………………...
- Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………….
- Đơn vị công tác:………………………………………………………………...
- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………….
- Số Căn cước công dân:……….……..Ngày cấp…….……Nơi cấp………….
Tôi xin cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự
thật./.