ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT TIÊU CHUẨN XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH
VĂN HÓA”, “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003
và Luật số 39/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của Quốc Hội về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn
hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn xét
công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân
phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Quy định).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Hội đoàn thể liên quan đôn đốc, kiểm tra
quá trình thực hiện Quyết định này; định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh; Giám đốc, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ VH,TT&DL;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể của tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TTTH, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN
HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2014/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết về
tiêu chuẩn xét và công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam hiện
đang sinh sống tại tỉnh Gia Lai;
b) Các thôn, làng, tổ dân phố trong
phạm vi toàn tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Công nhận Danh hiệu “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương được
áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm
vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
3. Việc bình xét công nhận danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và
tương đương phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục và có kỳ hạn theo Quy định.
Điều 3. Thẩm
quyền, thời hạn công nhận
1. “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) công nhận mỗi năm một
(01) lần; công nhận và kèm theo Giấy công nhận ba (03) năm một (01) lần.
2. “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là cấp huyện) công nhận ba (03) năm một (01) lần.
3. Mẫu Giấy công nhận “Gia đình văn
hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ
sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng Văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương.
Chương 2
TIÊU CHUẨN DANH
HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”
Điều 4. Tiêu
chuẩn danh hiệu “gia đình văn hóa” (100 điểm)
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương (40 điểm).
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
công dân, không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước,
hương ước cộng đồng (20 điểm).
- Không lấn chiếm lòng lề đường để
kinh doanh, mua bán (2 điểm).
- Không tiến hành xây dựng công trình
khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép (2 điểm).
- Sử dụng điện, nước đúng quy định, an
toàn, tiết kiệm, hiệu quả và không có hành vi trộm cắp điện, nước (2 điểm).
b) Giữ gìn vệ sinh môi trường, nếp sống
văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa (nếu có), danh lam thắng
cảnh của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư (7 điểm).
c) Không vi phạm các quy định về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không tàng trữ, sử
dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại, không vi phạm trật tự an toàn giao
thông; không mắc các tệ nạn xã hội gồm: mê tín dị đoan; uống rượu, bia say gây
mất trật tự, an toàn xã hội; trộm, cắp, cướp giật; mua bán, tàng trữ, sử dụng,
vận chuyển các chất ma túy; hoạt động hoặc môi giới mại dâm; đánh bạc dưới mọi
hình thức (5 điểm).
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các
phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới, xây dựng phường văn minh đô thị và
các hoạt động sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng (2 điểm).
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến
bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng (40 điểm).
a) Tích cực hưởng ứng phong trào đền
ơn đáp nghĩa, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động xã hội, nhân
đạo từ thiện khác ở cộng đồng (15 điểm).
b) Gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình
“5 không 3 sạch” (5 không: Không đói nghèo, không có người vi phạm pháp luật và
tệ nạn xã hội, không bạo lực gia đình, không có người sinh con thứ 3 trở lên,
không trẻ em suy dinh dưỡng và bỏ học; 3 sạch: Sạch bếp, sạch nhà, sạch ngõ): (25
điểm).
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh
doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả (20 điểm).
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được
đến trường, chăm ngoan, hiếu học; đạt chuẩn phổ cập theo quy định; không để trẻ
em bỏ học giữa chừng; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường
xuyên, thu nhập ổn định (10 điểm).
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia
đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng (5 điểm).
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực
hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong
gia đình ngày càng nâng cao (5 điểm).
Điều 5. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa” (100 điểm)
1. Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế
ổn định và từng bước phát triển (10 điểm).
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì
người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của
tỉnh (2 điểm).
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; giảm 10% nhà ở dột nát hằng năm (2 điểm).
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế (2 điểm).
d) Có trên 60% lao động trong độ tuổi
lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức
bình quân chung của tỉnh (2 điểm).
e) Có 80% trở lên hộ gia đình tham
gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới (2 điểm).
2. Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc;
chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện tốt chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình (25 điểm).
a) Nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp
với điều kiện của thôn, làng, có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao vui chơi giải
trí dành cho người lớn và trẻ em (3 điểm).
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 40% trở lên người tham gia (2 điểm).
c) Có 90% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan (3 điểm).
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn
xã hội (gồm: mê tín dị đoan; uống rượu, bia say, gây mất trật tự, an toàn xã hội;
trộm, cắp, cướp giật; mua bán, tàng trữ, sử dụng, vận chuyển các chất ma túy;
hoạt động hoặc môi giới mại dâm; đánh bạc dưới mọi hình thức) ở cộng đồng;
không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại nguy hiểm (3 điểm).
e) Có 60% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó có ít nhất 40% gia đình văn hóa được
công nhận 3 năm liên tục trở lên (4 điểm).
g) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong
trào “khuyến học”, “khuyến tài” (2 điểm).
h) Không có hành vi gây lây truyền,
nhiễm dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không để xảy ra
hiện tượng: bóc lột sức lao động và sử dụng lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật, lạm dụng tình dục trẻ em trên địa bàn; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh
dưỡng, 90% trở lên trẻ em được tiêm chủng đầy đủ, phụ nữ có thai được khám định
kỳ (3 điểm).
i) Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình (2 điểm).
k) Có nhiều hoạt động đoàn kết, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương (3 điểm).
3. Đoàn kết xây dựng môi trường cảnh
quan sạch, đẹp, xây dựng xã văn hóa nông thôn mới, phường văn minh đô thị (15
điểm).
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố;
không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm
mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đối với vùng đô thị; không phơi lúa và các sản
phẩm nông nghiệp khác trên các tuyến đường giao thông (6 điểm).
b) Có 95% trở lên hộ gia đình đối với
vùng đô thị, 80% trở lên hộ gia đình đối với vùng nông thôn có 03 công trình gồm:
hệ thống nước sạch, nhà tắm, hố xí bảo đảm hợp vệ sinh; các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường (3 điểm).
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình
công cộng được xây dựng theo đúng quy hoạch và quy định của pháp luật về xây dựng,
có 80% trở lên đường giao thông nông thôn được bê tông hóa (3 điểm).
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở,
nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân
xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái;
trồng cây xanh; không tháo nước thải và vứt rác ra đường, sông, suối, kênh
mương, nơi công cộng; có điểm thu gom và xử lý rác thải theo quy định (3 điểm).
4. Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp
hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh (40 điểm).
a) 100% hộ gia
đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương (25 điểm).
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; cơ
bản giải quyết tại cộng đồng những mâu thuẫn, bất hòa; có đường dây điện thoại
nóng của thôn, làng, tổ dân phố để thông tin, phản ánh về phòng, chống bạo lực
gia đình (5 điểm).
c) Bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân với cấp có thẩm quyền để giải quyết những vấn đề
bức xúc ở cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
không có án hình sự nghiêm trọng do người địa phương gây ra (kể cả gây án trên
địa bàn hoặc gây án ở địa phương khác) (5 điểm).
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ, công chức nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ nhân dân tự quản đồng hoạt động có
hiệu quả (5 điểm).
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ nhau trong cộng đồng (10 điểm).
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, phát triển Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm
sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc
cao hơn mức bình quân chung của khu dân cư (5 điểm).
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân
đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô
đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và những người
yếu thế khác (5 điểm).
Điều 6. Tiêu chuẩn
Danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” (100 điểm)
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng
bước phát triển (15 điểm).
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày
vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung
của tỉnh (4 điểm).
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột
nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung (5 điểm).
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong
độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm
cao hơn mức bình quân chung (3 điểm).
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về
tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật; phát triển nghề truyền
thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế (3 điểm).
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh,
phong phú (20 điểm).
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao
phù hợp với điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và
vui chơi giải trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số người
dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng (3 điểm).
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể
thao, thu hút 60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao
ở cộng đồng (2 điểm).
c) Có 90% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp
sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan (5
điểm).
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn
xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại (1
điểm).
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công
nhận 3 năm liên tục trở lên (2 điểm).
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học
được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong
trào “khuyến học”, khuyến tài (2 điểm).
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch
bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh
dưỡng; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ (2
điểm).
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế
hoạch hóa gia đình (2 điểm).
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn
hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương (1 điểm).
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp (15
điểm).
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố;
không gây cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm
mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị (5 điểm).
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình
công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến
trúc hài hòa cảnh quan đô thị (5 điểm).
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở,
nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước
thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu
chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác
thải (5 điểm).
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (35 điểm).
a) Có 100% hộ
gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương (25 điểm).
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu
hết những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng (5 điểm).
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những
đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không
có khiếu kiện đông người trái pháp luật (3 điểm).
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước,
đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng,
chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động
có hiệu quả (2 điểm).
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng (15 điểm).
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của
Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm
chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng
hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh (10 điểm).
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân
đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam/dioxin và những người bất
hạnh (5 điểm).
Điều 7. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn
hóa” và tương đương được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8, Thông tư
số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 8. Điều kiện
công nhận và khen thưởng
1. Điều kiện xét và công nhận Danh hiệu
“Gia đình văn hóa”:
a) Gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình
văn hóa phải là gia đình đạt đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại Điều 4 của Quy định
này.
b) Gia đình được
công nhận “Gia đình văn hóa” phải đạt từ 80 điểm trở lên, không có tiêu chí nào
bị điểm liệt (0 điểm). Trường hợp vi phạm mục a và mục c khoản 1 điều 4 thì
không xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
2. Điều kiện xét
và công nhận Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa” và tương đương:
Đối với thôn, làng, tổ dân phố đạt
Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương
phải đạt từ 90 điểm trở lên, không có tiêu chí nào bị điểm liệt (0 điểm). Trường
hợp thôn, làng vi phạm mục a khoản 4 điều 5, tổ dân phố vi phạm mục a khoản 4
điều 6 thì không xét công nhận Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa”.
3. Khen thưởng: Căn cứ theo Hướng dẫn
số 915/HD-BTĐKT ngày 05/6/2013 của Ban thi đua Khen thưởng Trung ương về đối tượng,
hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục, hồ sơ khen thưởng Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thực hiện
1. Trên cơ sở tiêu chuẩn công nhận
Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn
hóa” và tương đương tại Quy định này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” cấp huyện, xã, phường, thị trấn tổ chức bình xét, công nhận Danh hiệu “Gia
đình văn hóa”; kiểm tra và công nhận Danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
“Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh phối hợp Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” cấp huyện tổ chức tập huấn, hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện và
thường xuyên tiến hành đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện Quy định này.
3. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra
đánh giá hàng năm, các “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ
dân phố văn hóa” và tương đương đã được công nhận nhưng vi phạm nghiêm trọng
các quy định trên và không đạt điểm quy định tối thiểu như trên sẽ không được
công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị thu hồi Giấy công nhận.
Cấp quyết định công nhận Danh hiệu có trách nhiệm quyết định thu hồi Giấy công
nhận.
Điều 10. Thông
tin, báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo kết quả xét và công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn
văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương trên địa bàn cho
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo kết quả cho Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế khi có sự điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung
của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
2. Quá trình tổ thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn, phát sinh đề nghị các cơ quan, địa phương phản ánh về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.