ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1378/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
26 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
năm 2015;
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08
tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Công văn số 413/BVHTTDL-BQTG ngày 13 tháng 02 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển các ngành
công nghiệp văn hoá Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 844/TTr-SVHTT&DL ngày 04 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL; (b/c)
- CT UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.HA.30b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa dựa trên cơ sở sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền
trí tuệ; khai thác các yếu tố kinh tế trong các giá trị văn hóa góp phần trong
việc thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế.
- Xây dựng, phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa có trọng tâm, lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các cấp, góp phần bảo vệ, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế, gắn
liền với việc quảng bá hình ảnh, con người Sơn La đến với nhân dân trong nước
và bạn bè quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước và chỉ đạo thực hiện hiệu có quả sự nghiệp phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa của tỉnh, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao đời
sống tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
2. Yêu cầu
Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
liên quan của tỉnh; UBND các huyện, thành phố căn cứ điều kiện thực tế tập
trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các
trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật
biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; phát thanh và truyền hình; du lịch
văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực vào
sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất các sản
phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, phong phú, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng
tạo, hưởng thụ, tiêu dùng của người dân; xây dựng được thương hiệu sản phẩm du
lịch, dịch vụ văn hóa đặc thù của Sơn La góp phần quảng bá hình ảnh quê hương,
đất nước, con người Sơn La đến với du khách trong và ngoài nước.
Cùng với việc tăng cường đầu tư của
Nhà nước, cần thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, huy động mọi nguồn lực xã hội đóng góp cho sự phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng,
trình độ chuyên môn để quản lý, điều hành các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh.
2. Mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020
- Phấn đấu doanh thu các ngành
công nghiệp văn hóa tăng và tiếp tục góp khoảng 1% giá trị tổng sản phẩm trong
toàn tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Trong đó đóng góp của một số
nghành cụ thể:
+ Ngành du lịch văn hóa chiếm khoảng
2 - 5% trong tổng số khoảng 55 triệu USD doanh thu từ khách du lịch.
+ Ngành Quảng cáo (trên truyền
hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet ). Phấn đấu đạt khoảng 100.000
USD.
- Tập trung phát triển một số
ngành có lợi thế như: quảng cáo; phát thanh và truyền hình; du lịch văn hóa.
- Nghiên cứu, định hướng và từng
bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm; phần mềm và các trò chơi giải trí; trở thành những ngành kinh tế dịch vụ
quan trọng, đóng góp tích cực, có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2.2. Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030
- Phấn đấu doanh thu các nghành
công nghiệp văn hóa tăng và tiếp tục góp khoảng 3% giá trị tổng sản phẩm trong
toàn tỉnh, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Trong đó đóng góp của một số
ngành cụ thê như sau:
+ Ngành du lịch văn hóa: chiếm khoảng
5 - 10% trong tổng số khoảng 210 triệu USD doanh thu từ khách du lịch;
+ Ngành Quảng cáo (trên truyền
hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet và quảng cáo ngoài trời): Phấn
đấu đạt khoảng 300.000 USD.
+ Ngành nghệ thuật biểu diễn:
20.000 USD.
+ Ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm: 10.000 USD.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ các
ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng các công nghệ tiên
tiến, hiện đại; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong khu vực
và quốc tế.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Một số nhiệm vụ và giải pháp
chung để xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh
1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp
và nhân dân về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển
kinh tế - xã hội; Huy động sự tham gia tích cực, có hiệu quả của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến nội dung phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa.
1.2. Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3
năm 2017 của HĐND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển
sự nghiệp Văn hóa tỉnh giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
1.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
đối với các ngành công nghiệp văn hóa, cụ thể:
- Đề xuất điều chỉnh, bổ sung các
cơ chế, chính sách đặc thù nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên
quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách ưu đãi về vốn,
thuế, đất đai, chế độ khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp
khởi nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ
chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành và địa phương nhằm đảm bảo tính đồng bộ,
tránh chồng chéo trong công tác quản lý đối với các ngành công nghiệp văn hóa;
tăng cường phân cấp trong hệ thống hành chính, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kiểm
tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp tục đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây
dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược,
quy hoạch.
1.4. Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực: Xây dựng kế hoạch đào tạo (đào tạo lại) nguồn
nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa; đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý cho
cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trực tiếp đến các ngành công nghiệp
văn hóa; có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được
đào tạo cơ bản đối với một số lĩnh vực đặc thù.
1.5. Tăng cường ứng dụng khoa học
và công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất
lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; đổi mới và phát triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền
thống (In ấn, xuất bản, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, giải trí, quảng
cáo, triển lãm). Tăng cường hợp tác, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
hiện nay.
1.6. Thu hút và hỗ trợ đầu tư: Có
chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa có lợi thế như: Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ
nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát thanh, thời trang,
du lịch văn hóa; khuyến khích các doanh nghiệp trong và
ngoài nước tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản
phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành
nghề và khu vực, tăng cường vai trò của các tổ chức hiệp hội
ngành nghề trong lộ trình phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
1.7. Phát triển thị trường
Tăng cường vai trò công tác tuyên
truyền nhằm quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
văn hóa của công chúng, từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm,
dịch vụ văn hóa; đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng
tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng
cao; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng.
1.8. Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc
tế
- Xây dựng và triển khai các
chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh
nghiệp văn hóa tiêu biểu tại các hội chợ trong nước và quốc tế; lồng ghép các
chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại
giao.
- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, dịch
vụ văn hóa, mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa với các tỉnh lân cận của nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào và các nước trong khu vực.
2. Một số nhiệm vụ và giải pháp cụ
thể để phát triển ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh
2.1. Nghệ thuật biểu diễn
- Bảo tồn và phát huy nghệ thuật
truyền thống dân tộc kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều
tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật
truyền thống.
- Xây dựng Nhà hát Ca múa Nhạc hiện
đại tại trung tâm thành phố Sơn La nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật của
nhân dân
- Khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực
nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện…), tăng
cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn. Khuyến
khích và hỗ trợ các văn nghệ sỹ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các
hoạt động liên quan khác ở nước ngoài.
- Khuyến khích phát triển các đơn
vị nghệ thuật ngoài công lập (dân lập, tư nhân); đẩy mạnh tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình nghệ thuật.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến
khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ; chính sách xã hội hóa nghệ thuật
biểu diễn.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng những
ngành nghề: Đạo diễn, nhạc sĩ, họa sĩ thiết kế sân khấu, nhà sản xuất, nhà kinh
doanh, biên kịch, nghệ sĩ biểu diễn, người dẫn chương trình..., và mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực.
- Cơ cấu bổ sung biên chế đội ngũ là đạo diễn,
nhạc sĩ, nghệ sĩ, diễn viên, âm thanh ánh sáng, hậu đài vv…, đối với Nhà hát Ca
múa nhạc của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo mới,
đào tạo nâng cao đội ngũ nghệ sĩ, diễn viên chuyên nghành nghệ thuật Ca - Múa -
Nhạc nhằm tạo nguồn nhân lực hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp chất lượng cao
của tỉnh.
2.2. Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển
lãm
- Về Mỹ thuật:
+ Xây dựng các công trình mỹ thuật
công cộng, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc
dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế thị trường.
+ Đào tạo đội ngũ họa sĩ, nhà điêu
khắc, nhà thiết kế mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng (Graphic
Designer) có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có tính chuyên nghiệp.
Phát triển đội ngũ nghiên cứu, phê bình trong lĩnh vực mỹ thuật. Mở chuyên
ngành đào tạo thiết kế và kinh doanh thời trang trong trường cao đẳng và đào tạo
nghề ở các trường trung cấp.
- Về Nhiếp ảnh: Ứng dụng công nghệ
hiện đại trong xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh đất nước, bản sắc văn hóa, con
người Sơn La để tạo ra các tác phẩm nhiếp ảnh hấp dẫn nhằm quảng bá văn hóa và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế.
- Về Triển lãm: Xây dựng một số mô
hình triển lãm, hội chợ có thương hiệu để xúc tiến quảng bá, mua, bán các sản
phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch; Tạo Điều kiện để các sản phẩm, dịch vụ văn
hóa tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín trong khu vực và quốc gia.
2.3. Quảng cáo
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quảng cáo phát triển; thúc đẩy xã hội hóa
các hoạt động quảng cáo ngoài trời; xây dựng Bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng
cáo.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao,
hiện đại trong quảng cáo; tăng cường quảng cáo ở các sự kiện
văn hóa, thể thao, du lịch. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch.
- Tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.
2.4. Du lịch văn hóa
- Khuyến khích phát triển các loại
hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh, du lịch
tham quan di tích lịch sử kết hợp với sinh thái nghỉ dưỡng. Liên kết xây dựng sản
phẩm du lịch văn hóa với các tỉnh lân cận, tham gia, đẩy mạnh liên kết vùng.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa điểm, khu du lịch quốc
gia Mộc Châu, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo
tàng, trung tâm chiếu bóng, làng nghề thủ công truyền thống, khu vui chơi giải
trí. Xây dựng các thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Chú trọng phối hợp liên ngành
trong việc quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa
trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững.
- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản
phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn
hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm
văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết
minh viên và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn xã hội hóa của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch
vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.
2. Ngân sách Nhà nước tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu
tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa,
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
3. Nguồn huy động của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình,
dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch
vụ văn hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì xây dưng kế hoạch, theo
dõi, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa; đề xuất tham mưu với UBND tỉnh giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện
kế hoạch.
- Tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch
phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 trên địa
bàn tỉnh nhằm tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Gắn chỉ đạo triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm
2030 với Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Cụ thể hóa tiêu chí phát triển văn hóa nông thôn mới.
- Phối hợp với các ban, ngành liên
quan rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị các cơ quan liên quan trình cấp có thẩm
quyền ban hành các cơ chế chính sách, cơ chế phối hợp liên ngành, các chính
sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ,
các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định
kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ VHTTDL việc triển khai
Chiến lược; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.
2. Sở Xây dựng, Sở Công Thương
Căn cứ nội dung Kế hoạch, chủ động
rà soát, nghiên cứu, đề xuất thực hiện Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 đối với các lĩnh vực quản lý, báo cáo
UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh về bố trí nguồn
vốn theo Kế hoạch đầu tư trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện
Kế hoạch. Chủ trì xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách ưu đãi đặc thù để phát triển ngành công nghiệp văn hóa.
4. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn ngân sách hàng năm và
tình hình thực tế của địa phương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
phân bổ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trong
các ngành công nghiệp văn hóa (Kế hoạch đào tạo hàng năm và giai đoạn) phù hợp
với tình hình chung của tỉnh.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan hàng năm đề xuất với các cấp có
thẩm quyền giao chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các ngành công
nghiệp văn hóa, phù hợp với tình hình thực tế của ngành văn hóa của tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch xây dựng kế hoạch quảng bá các ngành công nghiệp văn hóa của tỉnh đến
với bạn bè quốc tế.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Căn cứ vào tình hình thực tế tham
mưu, định hướng công tác truyền thông, quảng bá Kế hoạch phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
9. Sở Tư pháp
Phối hợp với các ngành, đơn vị
liên quan xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về
các ngành công nghiệp văn hóa cho nhân dân.
10. Báo Sơn La, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Sơn La
xây dựng các chuyên mục, chuyên đề
về ngành công nghiệp văn hóa, tăng cường công tác tuyên truyền việc tổ chức thực
hiện kế hoạch góp phần giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện
tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham
gia thực hiện Kế hoạch tại đơn vị, địa phương và giám sát quá trình thực hiện Kế
hoạch. Đồng thời, phối hợp xây dựng các mô hình hợp tác sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các mô hình hợp tác xã kiểu
mới, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” và các phong trào thi đua yêu nước khác được phát động tại địa bàn
dân cư.
12. Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
Xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển
ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và những giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển thị
trường trong thời gian tới.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Kế
hoạch phù hợp với Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội và tình hình thực tiễn của
địa phương; hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện trên địa
bàn.
- Cân đối ngân sách hàng năm, đầu
tư ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa theo Kế hoạch.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các
ngành công nghiệp văn hóa đúng định hướng chỉ đạo của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của UBND tỉnh. Đề nghị các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao, chủ động, nghiêm túc triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách
về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 12
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.