UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1336 /QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 09 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN
DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN HOÁ
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin Thanh Hoá tại Tờ trình số 284/SVHTT-QLVH ngày
9/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy
chế công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Ông Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở : Văn hoá - Thông tin, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Thương mại , Du lịch, Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3/QĐ;
- Lưu: VT,VX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VĂN HOÁ
(Ban hành kèm theo QĐ: 1336 /QĐ-UBND ngày 09/5/ 2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hoá )
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy chế này
quy định chi tiết tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn
văn hoá; điều kiện xét công nhận, thẩm quyền công nhận và trình tự thủ tục xét
công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá hàng năm trên địa bàn tỉnh
Thanh Hoá.
Điều
2. Nguyên tắc
xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá.
Quá trình xây dựng xã,
phường, thị trấn văn hoá phải thực hiện những nguyên tắc sau đây:
- Phát huy dân chủ và
chấp hành pháp luật, quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ, đồng thời phát huy tính
chủ động sáng tạo của mỗi người dân, mỗi gia đình, dòng họ, của các làng, bản,
thôn xóm, khu phố, khối phố trong việc xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá.
- Xây dựng xã, phường,
thị trấn văn hoá phải gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị góp
phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh, an toàn,
làm chủ.
- Xoá bỏ các hủ tục
lạc hậu, tiếp thu các giá trị văn hoá tiên tiến, phù hợp với thuần phong mỹ tục
và đặc điểm của địa phương.
- Kế thừa có chọn lọc
và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc theo hướng tiến bộ, văn minh.
- Việc công nhận danh
hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ,
đúng tiêu chuẩn.
Điều
3. Các đoàn
thể quần chúng và nhân dân các làng, bản, thôn, xóm, khu phố, khối phố; các cơ
quan, đơn vị quân sự, Công an, Bộ đội Biên phòng; các thành phần kinh tế, các
Nông, Lâm trường đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn đặt dưới sự quản lý và
thống nhất phối hợp trong xây dựng đời sống văn hoá của chính quyền xã, phường,
thị trấn phải thực hiện đúng nội dung, tiêu chí đặt ra trong chương trình hành
động đã được xây dựng tại lễ phát động xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá.
Chương
II
TIÊU CHUẨN
XÉT CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN HOÁ
A- Tiêu chuẩn xét công
nhận xã, phường, thị trấn văn hoá cấp huyện, thị, thành phố:
Điều
4. Tiêu chuẩn về
hệ thống chính trị:
Sau khi tổ chức lễ
phát động xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá, liên tục những năm sau đó:
1. Chính quyền cơ sở
được củng cố, kiện toàn vững mạnh; thực hiện tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở
theo tinh thần Nghị định 79/ 2003/CP ngày 07/7/2003 của Chính phủ và các Quy
ước, Hương ước theo Chỉ thị 24/1998-CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đảng bộ liên tục
được công nhận trong sạch vững mạnh.
3. 100% các chi bộ tại
các làng, bản, thôn, xóm, khu phố, khối phố, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
xã, phường, thị trấn được công nhận trong sạch, vững mạnh.
Điều
5. Tiêu chuẩn về
thực hiện chính sách pháp luật, trật tự an toàn xã hội:
1. Các chỉ tiêu, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đạt và vượt kế hoạch.
2. Đảm bảo ổn định về
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông. Không để xảy ra
các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm, cờ bạc, trộm cắp và hoạt động mê tín dị
đoan trên địa bàn. Không có tội phạm và trọng án xẩy ra trên địa bàn do người
địa phương gây ra.
3- Tổ chức hoà giải ở
cơ sở, đơn thư giải quyết kịp thời, không có điểm nóng về khiếu nại, tố cáo;
Thực hiện tốt chính sách xã hội. Được công nhận là xã, phường, thị trấn an toàn
về an ninh trật tự.
4. Thực hiện tốt chính
sách dân số kế hoạch hoá gia đình, không có người sinh con thứ 3, không có
người vi phạm luật hôn nhân và gia đình.
5. Thực hiện tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Không sản xuất, tàng
trữ, buôn bán hàng quốc cấm, hàng giả, hàng kém phẩm chất; Cấm lưu hành, sử
dụng ấn phẩm đồi truỵ, phản động. Không truyền đạo trái phép, không trồng cây
Anh túc, không mua bán, vận chuyển trái phép ma tuý. Giữ vững chủ quyền an ninh
biên giới và mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào (đối với các xã vùng cao biên giới).
6. Thực hiện tốt nghĩa
vụ quân sự, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ công dân khác theo pháp luật; không
vi phạm luật đất đai, có biện pháp bảo vệ tốt tài sản công cộng và tài sản công
dân.
Điều
6. Tiêu chuẩn về
đời sống kinh tế:
1. Có đời sống kinh tế
ổn định và từng bước phát triển với cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và vững chắc, phù
hợp với điều kiện và tình hình tại địa phương. Hoàn thành các chỉ tiêu về kinh
tế - xã hội do huyện, thị, thành phố giao. Người dân trong độ tuổi lao động có
việc làm chính đáng, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng và đạt cao hơn
mức bình quân của tỉnh. Có chính sách đầu tư, khuyến khích để phát triển các
tiềm năng kinh tế.
2. Có từ 95% trở lên
số hộ gia đình (đối với miền xuôi ) 80% hộ gia đình ( đối với miền núi ) có nhà
ở được xây dựng bền vững hoạc làm kiên cố, ( không còn nhà tranh tre, nưa lá).
Nhân dân có đời sống kinh tế ổn định, phát triển, nhiều hộ giầu không còn hộ
nghèo :
Hộ nghèo dưới 15 % (
đối với miền xuôi) tính theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai doạn 2006 – 2010.
Hộ nghèo dưới 20% (
đối với miền núi và các xã bãi ngang) tính theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho
giai doạn 2006 – 2010.
- Hộ nghèo dưới 5% (
đối với khu vực thị xã, thành phố ) tính theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai
doạn 2006 – 2010.
3.Thực hiện tốt phong
trào đền ơn, đáp nghĩa; Chăm lo, giúp đỡ các đối tượng chính sách: Thương binh,
gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người
cao tuổi, tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa, tạo điều kiện để họ có mức sống
bằng các hộ trung bình trong xã, phường, thị trấn.
4. Đường giao thông
xã, phường, thị trấn, đường làng, ngõ xóm, đường liên thôn, liên xóm sạch đẹp,
thông thoáng:
- 100% được rải nhựa
hoặc bê tông hoá (đối với miền xuôi).
- 80% đường làng, ngõ
xóm, đường liên thôn, liên xóm sạch đẹp, thông thoáng, đi lại thuận tiện hoặc
được rải cấp phối (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
5. 100% số hộ được
dùng điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất (đối với miền xuôi).
- 75% số hộ có điện
dùng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
Điều
7. Tiêu chuẩn về
đời sống văn hoá tinh thần:
1. Thực hiện tốt Chỉ
thị 27/TW, Chỉ thị 14/1998/CT-TTg ngày 28/3/1998 của Thủ tưởng Chính phủ và
Quyết định số 1323/1998/QĐ-UB ngày 26/6/1998 của UBND tỉnh Thanh Hoá về nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Thực hiện tốt Quyết định
39/2001/QĐ-BVHTT về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động lễ hội vui tươi,
lành mạnh, tiết kiệm và an toàn. Giữ gìn thuần phong mỹ tục, đoàn kết tương
thân, tương ái.
2. Thực hiện tốt công
tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hoá, bảo vệ, tôn tạo, phát huy các
di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh .
3. Có Thiết chế VHTT
đồng bộ gồm: Nhà văn hoá, Bưu điện văn hoá, Thư viện, Trạm truyền thanh và hệ
thống loa truyền thanh tới các làng, bản, khu phố, khối phố, có Cụm tin, Bảng
tin hoạt động tốt, có sân hoạt động TDTT đạt chuẩn. Có phong trào văn hoá văn
nghệ - TDTT và các loại hình Câu lạc bộ phát triển, hoạt động thường xuyên đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ về văn hoá của nhân dân. Có cán bộ văn hoá xã hội có
trình độ từ trung cấp trở lên. Có 90% làng, bản, thôn, xóm, khu phố, khối phố
trong xã, phường, thị trấn có Nhà văn hoá làng; Có 2/3 số làng, bản, khu phố,
khối phố trong xã, phường, thị trấn có cổng làng kiên cố, đảm bảo tính mỹ quan.
4. Có 90% làng, bản,
thôn, xóm, khu phố, khối phố và các cơ quan, trường học, đơn vị đóng trên địa
bàn xã, phường, thị trấn khai trương xây dựng đơn vị văn hoá.
- Có 80% làng, bản,
thôn, xóm, khu phố, khối phố, cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn trở
lên đạt danh hiệu văn hoá các cấp (đối với miền xuôi).
- Có 70% trở lên số
làng, bản, thôn, xóm, khu phố, khối phố, cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên
địa bàn đạt danh hiệu văn hoá các cấp (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
5. Có 100% số hộ đăng
ký xây dựng gia đình văn hoá; là địa phương có phong trào TDTT rèn luyện sức
khoẻ, có trên 50% số dân luyện tập TDTT thường xuyên.
- 75% trở lên đạt danh
hiệu Gia đình văn hoá, 35% số gia đình đạt danh hiệu gia đình thể thao (đối với
miền xuôi).
- 65% trở lên đạt danh
hiệu Gia đình văn hoá, có 30 % gia đình đạt danh hiệu gia đình thể thao (đối
với miền núi và các xã bãi ngang).
6. Có 100% số hộ trong
xã, phường, thị trấn có phương tiện nghe nhìn; 90% các làng, thôn, phố có hệ
thống truyền thanh (đối với miền xuôi).
- Có 70% số hộ trong
xã, thị trấn có phương tiện nghe nhìn; 70% các làng, bản của xã, thị trấn có hệ
thống truyền thanh (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
Điều
8. Tiêu chuẩn về
vệ sinh môi trường:
1. Có môi trường cảnh
quan xanh, sạch; Đường làng, ngõ xóm được kiên cố hoá hoặc phong quang, sạch
đẹp, thông thoáng, có hệ thống thoát nước. Bảo vệ môi trường, nguồn nước, bảo
vệ rừng.
2. Các cơ sở, xí
nghiệp sản xuất, các hộ kinh doanh, làm kinh tế phải đạt tiêu chuẩn về an toàn
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Nhà nước.
- Có 85% số hộ gia
đình trở lên được dùng nước đảm bảo vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh (đối
với miền xuôi).
- Không gây ô nhiễm
môi trường, không khai thác, chặt phá rừng bừa bãi, không nhốt gia súc dưới gầm
sàn nhà; Có từ 75% trở lên số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt đảm bảo vệ
sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
- Bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo vệ rừng, biển, nguồn nước.
3. Có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới mức bình quân của tỉnh. Nhân dân
được chăm sóc sức khoẻ thường xuyên.Trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng, phòng
dịch theo quy định.
Điều
9. Tiêu chuẩn về
giáo dục dân trí:
1. Cơ sở vật chất của
hệ thống các trường cơ sở giáo dục (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) trên
địa bàn được xây dựng kiên cố, khang trang, xanh, sạch, đẹp, có đầy đủ trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học.
- Có 2 trong 3 cấp
học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia (đối với miền xuôi).
- Có 1 trong 3 cấp
học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn xã, thị trấn có trường đạt
chuẩn quốc gia (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
- Mỗi xã, phường, thị
trấn phải có Trung tâm học tập cộng đồng và tổ chức hoạt động có hiệu quả.
2. Trẻ em được chăm
sóc và bảo vệ, đảm bảo 100% các cháu ở độ tuổi đi học được đến trường.
3. Hoàn thành xoá mù
chữ, phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, đạt phổ cập Trung học cơ sở.
4. Có quỹ khuyến học
để hỗ trợ cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó học giỏi, khen thưởng
các cháu đạt thành tích xuất sắc trong học tập, các cháu thi đậu vào các trường
chuyên nghiệp.
B- Tiêu chuẩn xét công
nhận xã, phường, thị trấn văn hoá cấp tỉnh.
Điều
10. Tiêu chuẩn
về hệ thống chính trị:
Sau khi xã, phường,
thị trấn được công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá cấp huyện, thị,
thành phố. Liên tục những năm sau đó:
1. Chính quyền cơ sở
được củng cố, kiện toàn vững mạnh; thực hiện tốt đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở
theo tinh thần Nghị định 79/ 2003/CP ngày 07/7/2003 của Chính Phủ và các Quy
ước, Hương ước theo Chỉ thị 24/1998-CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đảng bộ liên tục
được công nhận trong sạch vững mạnh.
3. 100% các chi bộ tại
các làng, bản, thôn, xóm, khu phố, khối phố, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
xã, phường, thị trấn được công nhận trong sạch, vững mạnh.
Điều
11. Tiêu chuẩn
về thực hiện chính sách pháp luật, trật tự an toàn xã hội:
1. Các chỉ tiêu, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đạt và vượt kế hoạch.
2. Đảm bảo ổn định về
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông. Không để xảy ra
các tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm, cờ bạc, trộm cắp và hoạt động mê tín dị
đoan trên địa bàn. Không có tội phạm và trọng án xẩy ra trên địa bàn do người
địa phương gây ra.
3- Tổ chức hoà giải ở
cơ sở, đơn thư giải quyết kịp thời, không có điểm nóng về khiếu nại, tố cáo; Thực
hiện tốt chính sách xã hội. Được công nhận là xã, phường, thị trấn an toàn về
an ninh trật tự.
4. Thực hiện tốt chính
sách dân số kế hoạch hoá gia đình, không có người sinh con thứ 3, không có
người vi phạm luật hôn nhân và gia đình.
5. Thực hiện tốt đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Không sản xuất, tàng
trữ, buôn bán hàng quốc cấm, hàng giả, hàng kém phẩm chất; Cấm lưu hành, sử
dụng ấn phẩm đồi truỵ, phản động. Không truyền đạo trái phép, không trồng cây
Anh Túc, không mua bán, vận chuyển trái phép ma tuý. Giữ vững chủ quyền an ninh
biên giới và mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp với Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào (đối với các xã vùng cao biên giới).
6. Thực hiện tốt nghĩa
vụ quân sự, nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ công dân khác theo pháp luật; không
vi phạm luật đất đai, có biện pháp bảo vệ tốt tài sản công cộng và tài sản công
dân.
Điều
12. Tiêu chuẩn
về đời sống kinh tế:
1. Có đời sống kinh tế
ổn định và từng bước phát triển với cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và vững chắc, phù hợp với
điều kiện và tình hình tại địa phương. Hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế - xã
hội do huyện, thị, thành phố giao. Người dân trong độ tuổi lao động có việc làm
chính đáng, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng và đạt cao hơn mức bình
quân của tỉnh. Có chính sách đầu tư, khuyến khích để phát triển các tiềm năng
kinh tế.
2. Có 100% số hộ gia
đình (đối với miền xuôi), 85% số hộ gia đình (đối với miền núi và các xã bãi
ngang) có nhà ở được xây dựng bền vững hoặc làm kiên cố, không còn nhà tranh
tre, nứa lá.
Người dân có đời sống
kinh tế ổn định, nhiều hộ giầu, không còn hộ đói:
- Hộ nghèo dưới 10%
(đối với vùng miền xuôi) tính theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai doạn 2006 –
2010.
- Hộ nghèo dưới 15%
(đối với miền núi và các xã bãi ngang) tính theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho
giai doạn 2006 – 2010.
- Hộ nghèo dưới 5%
(đối với khu vực thị xã, thành phố) tính theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai
doạn 2006 – 2010.
3. Thực hiện tốt phong
trào đền ơn, đáp nghĩa; chăm lo, giúp đỡ các đối tượng chính sách: Thương binh,
gia đình liệt sĩ, người có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người
cao tuổi, tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa, tạo điều kiện để họ có mức sống
bằng các hộ khá trong xã, phường, thị trấn.
4. Đường giao thông
xã, phường, thị trấn, đường làng, ngõ xóm, đường liên thôn, liên xóm sạch đẹp,
thông thoáng, 100% được rải nhựa hoặc bê tông hoá (đối với miền xuôi).
- 100% đường làng, ngõ
xóm, đường liên thôn, liên xóm sạch đẹp, thông thoáng, đi lại thuận tiện hoặc
được rải cấp phối (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
5. 100% số hộ được
dùng điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất (đối với miền xuôi).
- 90% số hộ có điện
dùng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
Điều
13. Tiêu chuẩn
về đời sống văn hoá tinh thần:
1. Thực hiện tốt Chỉ
thị 27/TW, Chỉ thị 14/1998/CT-TTg ngày28/3/1998 của Thủ tưởng Chính phủ và
Quyết định số 1323/1998/QĐ-UB ngày 26/6/1998 của UBND tỉnh Thanh Hoá về nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Thực hiện tốt Quyết định
39/2001/QĐ-BVHTT về việc ban hành Quy chế tổ chức hoạt động lễ hội vui tươi,
lành mạnh, tiết kiệm và an toàn. Giữ gìn thuần phong mỹ tục, đoàn kết tương
thân tương ái.
2. Thực hiện tốt công
tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể, bảo vệ, tôn
tạo, phát huy các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh .
3. Có Thiết chế VHTT
đồng bộ gồm: Nhà văn hoá, Bưu điện văn hoá, Thư viện, Trạm truyền thanh và hệ
thống loa truyền thanh tới các làng, bản, khu phố, khối phố, có Cụm tin, Bảng
tin hoạt động tốt, có sân hoạt động TDTT đạt chuẩn. Có phong trào văn hoá văn
nghệ - TDTT và các loại hình Câu lạc bộ phát triển, hoạt động thường xuyên đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ về văn hoá của nhân dân. Có cán bộ văn hoá xã hội có
trình độ từ trung cấp trở lên. Có 100% làng, bản, thôn, xóm, khu phố, khối phố
trong xã, phường, thị trấn có Nhà văn hoá làng; Có 2/3 số làng, bản, khu phố,
khối phố trong xã, phường, thị trấn có cổng làng kiên cố, đảm bảo tính mỹ quan.
4. 100% làng, bản,
thôn, xóm, khu phố, khối phố và các cơ quan, trường học, đơn vị đóng trên địa
bàn khai trương xây dựng đơn vị văn hoá.
- Có 90% làng, bản,
thôn, xóm, khu phố, khối phố, cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn đạt
danh hiệu văn hoá các cấp (đối với miền xuôi).
- Có 85% trở lên số
làng, bản, cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn đạt danh hiệu văn hoá
các cấp (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
5. Có 100% số hộ đăng
ký xây dựng gia đình văn hoá; là địa phương có phong trào TDTT rèn luyện sức
khoẻ, có trên 60% số dân luyện tập TDTT thường xuyên.
- 80% số hộ trở lên
đạt danh hiệu Gia đình văn hoá, có 40% số gia đình đạt danh hiệu gia đình thể
thao (đối với miền xuôi).
- 70% số hộ trở lên
đạt danh hiệu Gia đình văn hoá, có 35 % gia đình đạt danh hiệu gia đình thể
thao (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
6. Có 100% số hộ trong
xã, phường, thị trấn có phương tiện nghe nhìn; 100% các làng, thôn, phố có hệ
thống truyền thanh (đối với miền xuôi).
- Có 85% số hộ trong
xã, thị trấn có phương tiện nghe nhìn; 80% các làng, bản của xã, phường, thị
trấn có hệ thống truyền thanh (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
Điều
14. Tiêu chuẩn
về vệ sinh môi trường:
1. Có môi trường cảnh
quan xanh, sạch; Đường làng, ngõ xóm được kiên cố hoá hoặc phong quang, sạch
đẹp, thông thoáng, có hệ thống thoát nước. Bảo vệ môi trường, nguồn nước, bảo
vệ rừng.
2. Các cơ sở, xí
nghiệp sản xuất, các hộ kinh doanh, làm kinh tế phải đạt tiêu chuẩn về an toàn
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Nhà nước.
- Có 95% số hộ gia
đình được dùng nước đảm bảo vệ sinh, nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh (đối với miền
xuôi).
- Không gây ô nhiễm môi
trường, không khai thác, chặt phá rừng bừa bãi, không nhốt gia súc dưới gầm sàn
nhà; Có từ 85% trở lên số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh,
nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
- Bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo vệ rừng, biển, nguồn nước.
3. Có trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới mức bình quân của tỉnh. Nhân dân
được chăm sóc sức khoẻ thường xuyên.Trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng, phòng
dịch theo quy định.
Điều
15. Tiêu chuẩn
về giáo dục dân trí:
1. Cơ sở vật chất của
hệ thống các trường cơ sở giáo dục (Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở) trên
địa bàn được xây dựng kiên cố, khang trang, xanh, sạch, đẹp, có đầy đủ trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học.
- Có 100% cấp học, bậc
học từ Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia (đối với miền xuôi).
- Có 2/3 cấp học, bậc
học từ Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn xã, thị trấn đạt chuẩn
quốc gia (đối với miền núi và các xã bãi ngang).
- Mỗi xã, phường, thị
trấn phải có Trung tâm học tập cộng đồng và tổ chức hoạt động có hiệu quả.
2. Trẻ em được chăm
sóc và bảo vệ, đảm bảo 100% các cháu ở độ tuổi đi học được đến trường.
3. Hoàn thành xoá mù
chữ, phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, đạt phổ cập Trung học cơ sở trở lên.
4. Có quỹ khuyến học
để hỗ trợ cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó học giỏi, khen thưởng
các cháu đạt thành tích xuất sắc trong học tập, các cháu thi đậu vào các trường
chuyên nghiệp.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VĂN HOÁ
Điều
16. Điều kiện
công nhận:
- Sau khi tổ chức lễ
phát động xây dựng xã, phường, thị trấn văn hoá phải sơ kết, tổng kết việc thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị để đánh giá việc thực
hiện chương trình hành động đề ra.
- Danh hiệu Xã,
phường, thị trấn Văn hoá có 2 cấp công nhận:
+ Xã, phường, thị trấn
Văn hoá do Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố công nhận;
+ Xã, phường, thị trấn
Văn hoá do Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận.
a) Điều kiện xét xã,
phường, thị trấn văn hoá cấp huyện, thị, thành phố:
Là các xã, phường, thị
trấn có thời gian 2 năm trở lên tính từ ngày tổ chức xây dựng xã, phường, thị
trấn văn hoá và phải là các xã, phường, thị trấn đạt 6 tiêu chuẩn (từ điều 4
đến điều 9 - chương II) tại quy chế này mới đủ điều kiện xét công nhận.
b) Điều kiện xét công
nhận xã, phường, thị trấn văn hoá cấp tỉnh:
Là các xã, phường, thị
trấn đạt 6 tiêu chuẩn (từ điều 10 đến điều 15 - chương II) tại quy chế này và
phải có thời gian 3 năm liên tục đạt danh hiệu cấp huyện, thị, thành phố mới đủ
điều kiện xét công nhận danh hiệu cấp tỉnh.
Điều
17. Thẩm quyền
công nhận.
Căn cứ quy định tiêu
chuẩn công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá trong Quy chế này, hàng
năm:
- Ban chỉ đạo phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" các huyện, thị,
thành phố phối hợp với cơ sở tổ chức rà soát, kiểm tra đánh giá xã, phường, thị
trấn Văn hoá đủ tiêu chuẩn công nhận danh hiệu và trình Chủ tịch UBND huyện,
thị, thành phố ký Quyết định công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá
cấp huyện, thị, thành phố kèm theo Giấy công nhận và tiền thưởng.
- Ban chỉ đạo phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh tiếp nhận đề
nghị của Ban chỉ đạo phong trào"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá" các huyện, thị, thành phố để rà soát, kiểm tra đánh giá xã, phường,
thị trấn văn hoá nếu đủ tiêu chuẩn công nhận danh hiệu cấp tỉnh, trình Chủ tịch
UBND tỉnh ra Quyết định công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá cấp
tỉnh kèm theo Bằng công nhận và tiền thưởng.
Điều
18. Trình tự,
thủ tục xét công nhận
- Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao cho Sở Văn hoá - Thông tin - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Phong
trào"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh chịu trách
nhiệm kiểm tra, đánh giá, hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục và hồ sơ công nhận
danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá phù hợp với các vùng, miền trên địa bàn
tỉnh.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
19. Hàng năm,
việc xét và công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá các cấp được tổ
chức một lần vào quý IV. Ngoài danh hiệu xã, phường, thị trấn huyên, thị, thành
phố và tỉnh công nhận. UBND tỉnh giao cho Sở Văn hoá- Thông tin , cơ quan
thường trực BCĐ phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"
tỉnh phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh lựa chọn những xã, phường,
thị trấn văn hoá xuất sắc đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin khen thưởng. Giao cho
Sở VHTT hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy chế này tới các huyện, thị, thành phố
trên địa bàn tỉnh.
Điều
20. Giấy và
Bằng công nhân danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hoá được in theo mẫu thống
nhất.
Điều
21. Căn cứ vào
điều kiện cụ thể của địa phương, Phòng VHTT các huyện, thị, thành phố phối hợp
với các cơ quan thi đua khen thưởng, ngành Tài chính tham mưu cho UBND các
huyện, thị, thành phố mức tiền thưởng cho các xã, phường, thị trấn đạt danh
hiệu cấp huyện, thị, thành phố.
Sở VHTT - Cơ quan
thường trực BCĐ tỉnh phối hợp với Ban thi đua khen thưởng tỉnh tham mưu cho
UBND tỉnh mức tiền thưởng cho các xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu cấp tỉnh.
Điều
22. Các xã,
phường, thị trấn đã đạt danh hiệu, nếu vi phạm một trong những quy định tại quy
chế này sẽ không được xét công nhận tiếp ở đợt sau hoặc sẽ bị huỷ bỏ danh hiệu.
Điều
23. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, các ngành, địa phương
báo cáo, phản ánh về Sở Văn hoá - Thông tin - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tỉnh để Sở
Văn hoá - Thông tin báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.
Điều
24. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ./.