ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1316/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ PHÁT TRIỂN TRẺ
EM VÙNG DÂN TỘC, VÙNG KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2011-2015”.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 26/11/2008 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội
về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ;
Xét đề nghị của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Hà Nội tại Tờ trình số
1645/SLĐTBXH-BVCSTE ngày 04/10/2010, Công văn số 251/LĐTBXH-BVCSTE ngày
04/3/2011 về việc phê duyệt Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và phát triển trẻ em vùng
dân tộc, vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Bảo vệ chăm sóc và
phát triển trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2011-2015”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND thành phố, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU; TT HĐND TP;
- Đ/c CT UBND Thành phố;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- UB MTTQ TP;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đ/c CVP; đ/c PVP Lý Văn Giao;
- Phòng LĐCSXH, NC, TH, KT (Kỳ);
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Mạnh Hiển
|
ĐỀ ÁN
BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ PHÁT TRIỂN TRẺ EM VÙNG DÂN TỘC, VÙNG KHÓ
KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2011-2015)
(Kèm theo Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của UBND thành phố Hà Nội)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp
thiết của Đề án:
Bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước. Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và giáo dục trẻ em Việt
Nam được ban hành đã khẳng định các quyền cơ bản của trẻ em. Để bảo đảm thực hiện
các quyền của trẻ em thì vai trò của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban
ngành đoàn thể, gia đình, cộng đồng và xã hội là hết sức quan trọng. Qua hơn 18
năm thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, công tác bảo vệ chăm
sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam nói chung, của Thành phố Hà Nội nói riêng
đã đạt được nhiều thành quả quan trọng.
Để tiếp tục tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc (BVCS) và giáo dục trẻ em, Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt “Chương trình hành động Vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010”.
Trên cơ sở chương trình hành động Vì trẻ em quốc gia, UBND Thành phố Hà Nội đã
phê duyệt chương trình hành động vì trẻ em của Thành phố giai đoạn 2001-2010.
Đây là cơ sở quan trọng để triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em. Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Hà Nội đã dành sự
quan tâm đặc biệt tới công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố.
Thực hiện Quyết định 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ngăn ngừa và giải
quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em lao động
trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, Thành phố đã ban hành Kế hoạch số
36/KH-UBND ngày 20/6/2005 nhằm triển khai các chính sách đối với nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt; Kế hoạch số 74/KH-UBND thực hiện đề án “Chăm sóc trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học
và trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng Thành phố Hà Nội giai đoạn
2007-2010” …
Tuy nhiên, trong
bối cảnh phát triển kinh tế, xã hội hiện nay, nhất là kể từ sau khi mở rộng địa
giới hành chính Thành phố Hà Nội, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em đứng trước
những khó khăn, thách thức mới, đó là số trẻ em hiện đang sống tại các xã
nghèo, xã dân tộc miền núi tăng lên, đây là nhóm trẻ em thiệt thòi bởi điều kiện
sống của các em vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, các em sống trong môi trường
thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần. Nhóm trẻ em này rất cần được sự quan
tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng bảo vệ,
chăm sóc, tạo cơ hội tốt nhất cho các em để các em được phát triển một cách
toàn diện. Chính vì vậy, việc xây dựng Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và phát triển
trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn
2011-2015” là rất cần thiết. Đề án này huy động sự vào cuộc của các cấp,
các ngành, của cộng đồng cùng chung sức chăm lo cho sự phát triển đối với trẻ
em chịu thiệt thòi khi phải sống ở những nơi còn khó khăn, thiếu thốn về cơ sở
vật chất, điều kiện sinh hoạt, học tập, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe …
để các em có cơ hội được phát triển một cách thuận lợi.
2. Cơ sở pháp
lý của Đề án:
- Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004;
- Chỉ thị số
1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em;
- Chỉ thị số
06/CT-UBND ngày 26/11/2008 về tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
- Kế hoạch số
56/KH-UBND ngày 21/4/2010 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Kết cấu của
Đề án:
Phần I: Tình
hình, thực trạng trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn.
Phần II: Mục
tiêu của đề án, phạm vi đối tượng.
Phần III: Nhiệm
vụ và giải pháp thực hiện.
Phần IV: Tổ
chức thực hiện.
Phần 1.
TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG TRẺ
EM VÙNG DÂN TỘC, VÙNG KHÓ KHĂN
I. THỰC TRẠNG
TRẺ EM TRONG CÁC VÙNG DÂN TỘC, VÙNG KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ:
Tính đến nay tổng
số trẻ em dưới 16 tuổi trên địa bàn Thành phố Hà Nội là 1.496.675 em, trong đó
có khoảng 34.000 em hiện đang sinh sống tại 8 xã nghèo (có tỷ lệ hộ nghèo trên
25%) và các xã vùng dân tộc, vùng khó khăn. Theo báo cáo của Ban Dân tộc Hà Nội
đánh giá về tình hình dân tộc và miền núi trên địa bàn Thành phố năm 2008 và kết
quả điều tra trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt năm 2009 của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cho thấy một số yếu tố tác động không nhỏ tới sự phát triển của
trẻ em tại các xã nghèo, xã vùng dân tộc, miền núi, cụ thể như sau:
1. Về văn hóa
- xã hội:
Hiện nay các xã
vùng dân tộc miền núi có 99/138 thôn đã có nhà văn hóa, có câu lạc bộ văn hóa để
nhân dân tham gia sinh hoạt cộng đồng, tuy nhiên phần lớn các nhà văn hóa thôn,
bản mới chỉ là nhà tạm, không đủ tiêu chí để gọi là nhà văn hóa. Số điểm vui
chơi dành cho trẻ em tại cộng đồng còn hạn chế.
2. Về giáo dục:
Đến nay đã có
62% số phòng học tại các xã dân tộc miền núi được kiên cố hóa. Riêng phòng học
mầm non ở nhiều nơi còn thiếu phải đi học nhờ hoặc có thì đã xuống cấp cần được
quan tâm đầu tư. Trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập ở các trường được
đầu tư nhưng chỉ đáp ứng được 60 đến 70% so với nhu cầu của thầy và trò trong
việc dạy và học. Tổng số học sinh các cấp học phổ thông thuộc vùng dân tộc và
miền núi là 13.169 em, trong đó: Tiểu học là 6.303 em; THCS là 4.470 em; PTTH
2.396 em. Tỷ lệ huy động các cháu trong độ tuổi đến lớp đạt 95%. Số lượng học
sinh tốt nghiệp THCS có nhu cầu tiếp tục theo học PTTH còn nhiều, hiện nay số học
sinh được tiếp tục theo học PTTH thuộc các xã vùng dân tộc miền núi mới chỉ đạt
70%; Số còn lại do thiếu trường, thiếu lớp phải học trái tuyến (học nhờ các địa
phương khác), hoặc phải nghỉ học.
3. Về Y tế:
Hiện nay 100% số
xã đã có trạm y tế (trong đó có 3 trung tâm y tế khu vực đặt tại xã Minh Quang,
xã Tản Lĩnh huyện Ba Vì và xã Yên Bình huyện Thạch Thất) với trang thiết bị còn
hạn chế chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Bên cạnh đó, cơ
sở vật chất và đội ngũ cán bộ y tế còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế về chuyên
môn, hơn nữa chế độ đãi ngộ với cán bộ y tế ở vùng dân tộc miền núi còn hạn chế,
bất cập cần được quan tâm điều chỉnh để thu hút được nhân lực về công tác tại địa
phương. Đến nay mới có 3/13 trạm y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Chính vì vậy việc chăm sóc sức khỏe đối với người dân ở vùng dân tộc miền núi đặc
biệt với trẻ em cùng còn gặp rất nhiều khó khăn.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG TÌNH HÌNH:
Trong thời gian
qua công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở Thủ đô đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự vào cuộc nhiệt tình và có trách nhiệm của
các ban, ngành đoàn thể và người dân, theo đó trẻ em của Hà Nội ngày càng được
chăm sóc tốt hơn. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập, cùng với sự phát triển
kinh tế, đời sống từng bước được nâng lên, khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa
đã ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của trẻ em giữa các khu vực trên địa bàn
Thành phố, đặc biệt là đối với những trẻ em đang sinh sống tại các xã nghèo, xã
có đông người dân tộc; cơ hội để các em này được tiếp cận với các dịch vụ y tế,
giáo dục, vui chơi giải trí còn nhiều hạn chế, nhiều nơi còn thiếu trường, thiếu
lớp trẻ em phải học trái tuyến, trạm y tế còn chưa đạt chuẩn quốc gia, điểm vui
chơi dành cho trẻ còn thiếu. Do đó các quyền cơ bản của trẻ ở những nơi này còn
chưa có điều kiện để thực hiện tốt; rất cần sự quan tâm đầu tư hơn nữa của các
cấp, các ngành để trẻ em ở những xã nghèo, xã khó khăn, xã vùng dân tộc được sống
và phát triển trong môi trường thuận lợi hơn.
Phần 2.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG
I. MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng
quát: Nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc
để các em được bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng và có cơ hội phát triển một cách tốt
nhất trong gia đình và cộng đồng; Từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về
điều kiện sống và phát triển giữa trẻ em tại vùng khó khăn, vùng dân tộc với trẻ
em nói chung của Hà Nội; huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển
kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các xã nghèo, xã vùng dân tộc
thiểu số, vùng miền núi, cung ứng các hình thức dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, vui chơi giải trí, tư vấn trợ giúp pháp lý, rèn luyện kỹ năng sống … đối với
nhóm trẻ thuộc các xã vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Mục tiêu cụ
thể:
- Phấn đấu đến
năm 2015, 100% các bậc cha mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em thuộc xã nghèo,
vùng dân tộc được cung cấp kiến thức về: Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; lợi ích của
việc tạo điều kiện cho trẻ được học văn hóa tới hết bậc THPT; phòng ngừa tai nạn
thương tích cho trẻ em;
- 100% số thôn,
bản có nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa để người lớn và trẻ em được tham gia
sinh hoạt cộng đồng, tạo điều kiện nâng cao nhận thức của người dân cũng như trẻ
em tại những xã nghèo, xã vùng dân tộc, miền núi về các chủ trương, chính sách
của Đảng và nhà nước; đồng thời thông qua các hoạt động giao lưu văn hóa văn
nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ để nâng cao đời sống về tinh thần cho cộng đồng dân
cư tại những địa bàn khó khăn;
- Đến năm 2015,
phấn đấu kiên cố hóa 100% số phòng học của các cấp học phổ thông tại các xã
vùng dân tộc miền núi; Đầu tư nâng cấp phòng học, trang thiết bị giảng dạy cho
100% các lớp học mầm non; đầu tư từ 1 đến 2 trường PTTH tại các vùng khó khăn, dân
tộc miền núi để đáp ứng 100% nhu cầu các em học sinh THCS được tiếp tục học
PTTH;
- 100% trẻ em
trong các xã nghèo, trẻ em vùng dân tộc được hưởng các dịch vụ về chăm sóc sức
khỏe tại cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia;
- 70% trẻ em từ
13 tuổi trở lên trong các hộ gia đình nghèo, trẻ em vùng dân tộc được hỗ trợ học
nghề;
- 100% trẻ em tại
các xã nghèo, trẻ em dân tộc được tập huấn các nội dung về kỹ năng sống, phòng
chống tai nạn thương tích, kỹ năng tự bảo vệ phòng chống xâm hại.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG:
1. Phạm vi: Đề
án được triển khai từ năm 2011-2015 trên địa bàn toàn Thành phố.
2. Đối tượng:
- Trẻ em sống
trên địa bàn các xã nghèo (Xã có tỷ lệ hộ nghèo 25% trở lên);
- Trẻ em vùng
dân tộc thiểu số, trẻ em miền núi.
Phần 3.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
I. NHIỆM VỤ:
1. Điều
tra khảo sát số lượng, đánh giá nhu cầu của trẻ hiện đang sinh sống tại các xã
nghèo, xã khó khăn vùng dân tộc ít người.
2. Tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành
đoàn thể, người dân và cộng đồng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em, đặc biệt là quan tâm tới nhóm trẻ em trong các xã nghèo, xã vùng dân tộc,
vùng khó khăn. Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu
về trẻ em, đáp ứng yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện đề án.
3. Phát
triển kinh tế xã hội, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu và các
công trình văn hóa xã hội dành cho trẻ em tại cộng đồng, tạo cơ hội cho các em
đang sinh sống tại các xã nghèo, xã vùng dân tộc, vùng khó khăn được phát triển
một cách toàn diện.
4. Huy động
mọi nguồn lực để đầu tư hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ
em, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
5. Chăm
sóc, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, nhất là với nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các xã nghèo, vùng
dân tộc.
6. Nghiên
cứu, tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện chính sách trợ giúp trẻ em tại
các vùng khó khăn, vùng dân tộc, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
II. GIẢI PHÁP
- Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia
của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách đối với trẻ em tại các xã nghèo, vùng dân tộc, đưa các chỉ
tiêu bảo vệ, chăm sóc và phát triển trẻ em lồng ghép vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội hàng năm của địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo;
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức tuyên truyền về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Thành phố
về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán
bộ các cấp, các ngành và người dân trên địa bàn các xã nghèo, xã miền núi, vùng
dân tộc thiểu số. Truyền thông nâng cao nhận thức và đổi mới ý thức, tư duy về
các vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ, chính quyền địa phương, cộng đồng
cũng như các gia đình; khuyến khích sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng.
- Tập huấn kỹ
năng sống cho trẻ ở các xã nghèo, vùng dân tộc, vùng khó khăn, giúp các em tự bảo
vệ phòng chống xâm hại; Tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng cho các bậc cha
mẹ thuộc hộ gia đình nghèo, gia đình dân tộc thiểu số về chăm sóc, giáo dục
con, về chính sách vay vốn, kỹ thuật sản xuất kinh doanh để phát triển kinh tế
gia đình, tạo điều kiện và cơ hội để bảo vệ và chăm sóc trẻ tốt hơn;
- Xây dựng mô
hình tư vấn pháp luật, tư vấn phát triển kinh tế gia đình và bảo vệ, chăm sóc
trẻ em tại xã nghèo, vùng dân tộc, miền núi;
- Đầu tư xây dựng
mới, trang thiết bị nhà văn hóa các thôn, bản để phục vụ cho người dân cũng như
trẻ em đến tham gia sinh hoạt, giao lưu. Củng cố, nâng cấp hệ thống loa truyền
thanh các xã để kết nối việc chuyển tải thông tin tới người dân ở những địa bàn
khó khăn, dân tộc miền núi được kịp thời, thuận tiện. Nâng cao chất lượng hoạt
động của các trung tâm, thể dục thể thao, nhà văn hóa, thư viện cấp huyện tại
những địa bàn khó khăn để thu hút người dân, trẻ em đến tham gia sinh hoạt;
- Nâng cấp, đầu
tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh của trạm y tế các
xã, quan tâm chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế thôn để
xây dựng điểm dịch vụ y tế thân thiện tại cộng đồng nhằm tạo cơ hội cho trẻ em
trong các xã nghèo, trẻ em vùng dân tộc được khám, điều trị bệnh đảm bảo chất
lượng;
- Kiên cố hóa
phòng học các cấp, đầu tư trang thiết bị giảng dạy cho các trường để nâng cao
chất lượng dạy và học tại các địa bàn khó khăn. Đầu tư xây dựng 01 trường THPT
tại huyện Ba Vì để đảm bảo 100% trẻ tốt nghiệp THCS được tiếp tục theo học. Tổ
chức các lớp dạy nghề, hướng nghiệp cho các em tạo cơ hội để các em lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp tại địa phương;
- Xây dựng phát
triển hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ dân sinh như đường liên thôn, liên xã,
trạm y tế, điện, nước sạch, … cho các xã nghèo, xã dân tộc, miền núi;
- Tham mưu xây dựng
chính sách đặc thù hỗ trợ cho trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn;
- Hỗ trợ trẻ em
trong các gia đình nghèo, trẻ em vùng dân tộc bỏ học vì điều kiện hoàn cảnh khó
khăn tiếp tục theo học thông qua việc miễn giảm học phí, miễn giảm các khoản
đóng góp, hỗ trợ một số điều kiện cần thiết như sách vở, đồ dùng học tập, học bổng,
mở rộng hình thức tín dụng ưu đãi đối với học sinh thuộc hộ gia đình nghèo, dân
tộc thiểu số, miền núi để các em có điều kiện tiếp tục theo học phổ thông và học
nghề;
- Tổ chức dạy
nghề, hỗ trợ kinh phí học nghề, tạo việc làm cho trẻ thuộc gia đình nghèo, trẻ
em vùng dân tộc, vùng khó khăn;
- Hỗ trợ vay vốn
và cung cấp kiến thức cho các gia đình thuộc hộ nghèo có trẻ em, tạo cơ hội
phát triển kinh tế gia đình để có điều kiện chăm sóc con tốt hơn.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN:
1. Giai đoạn
I (Từ 2011-2013):
- Tiến hành khảo
sát tổng thể thực trạng điều kiện sống của trẻ em hiện đang sinh sống trên địa
bàn các xã nghèo, xã vùng dân tộc, miền núi;
- Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và phát triển trẻ em vùng dân tộc,
vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015”;
- Truyền thông
nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, cộng đồng và bản thân trẻ
em tại những vùng khó khăn, vùng dân tộc, miền núi về chính sách của Đảng, Nhà
nước, Thành phố đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chính sách xóa đói giảm
nghèo; chính sách vùng dân tộc, miền núi;
- Đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, công trình văn hóa xã hội để tạo điều kiện cho trẻ
em ở những vùng khó khăn, vùng dân tộc, miền núi được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
và phát triển toàn diện trong môi trường tốt;
- Xây dựng mô
hình tư vấn pháp luật, tư vấn phát triển kinh tế gia đình và bảo vệ, chăm sóc
trẻ em tại xã nghèo, vùng dân tộc, miền núi.
2. Giai đoạn
II (Từ 2013 - 2015):
- Trên cơ sở
đánh giá kết quả Đề án Giai đoạn I, tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động
của Đề án trên địa bàn Thành phố;
- Thiết lập các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, học tập có chất lượng dành cho trẻ
em, triển khai rộng khắp trên địa bàn các xã nghèo, vùng dân tộc, miền núi;
- Nhân rộng mô
hình tư vấn pháp luật, tư vấn phát triển kinh tế gia đình và bảo vệ, chăm sóc
trẻ em trên địa bàn các xã nghèo, vùng dân tộc, vùng khó khăn;
- Tổng kết đánh
giá, rút kinh nghiệm kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án:
- Chỉ đạo triển
khai các nội dung của Đề án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Chỉ đạo
cơ quan Lao động Thương binh Xã hội các cấp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cùng cấp
tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Tổ chức khảo
sát đánh giá thực trạng nhu cầu của công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các xã
nghèo, dân tộc, miền núi;
- Triển khai thực
hiện tốt kế hoạch giảm nghèo hàng năm;
- Tổ chức tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ
chăm sóc trẻ em tại cơ sở;
- Xây dựng mô
hình tư vấn pháp luật, tư vấn phát triển kinh tế gia đình và bảo vệ, chăm sóc
trẻ em tại các xã nghèo, vùng dân tộc, miền núi;
- Theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Đề án; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Đề án.
2. Sở Văn hóa
- Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền các hoạt động của Đề án.
- Đầu tư nâng cấp
nhà văn hóa cấp thôn; trang thiết bị vui chơi phục vụ các hoạt động văn hóa, thể
thao thu hút sự tham gia của các em tại các địa phương sinh hoạt văn hóa tại cộng
đồng (nhà văn hóa thôn, trung tâm văn hóa, thể dục thể thao) của một số huyện
có tỷ lệ xã nghèo cao như Ba Vì, Thạch Thất, Mê Linh; Nâng cấp hệ thống loa
truyền thanh tại các xã nghèo, dân tộc, miền núi;
- Tăng cường và
nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại
cộng đồng thu hút sự tham gia của người dân và trẻ em tới tham gia sinh hoạt.
3. Sở Y tế:
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan đề xuất, báo cáo UBND Thành phố đầu tư, nâng cấp
các cơ sở khám chữa bệnh tại các xã đạt chuẩn quốc gia, ưu tiên các xã nghèo,
vùng dân tộc, vùng khó khăn;
- Nâng cao chất
lượng khám, điều trị bệnh tại các cơ sở y tế xã, đặc biệt là việc khám và điều
trị cho trẻ em. Tổ chức các đợt khám miễn phí cho trẻ em định kỳ hàng năm;
- Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa việc khám, chữa bệnh cho người nghèo, người dân tộc và trẻ em ở
những vùng khó khăn.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các trường thực hiện chính sách miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho
đối tượng học sinh nghèo, học sinh dân tộc thuộc hộ nghèo theo Quyết định số
42/QĐ-UBND của Thành phố;
- Vận động các
ban, ngành đoàn thể hỗ trợ sách vở, đồ dùng học tập, cấp học bổng cho học sinh
nghèo, học sinh dân tộc thiểu số;
- Phối hợp với
các ngành liên quan trình UBND Thành phố đề án xây dựng 01 trường THPT tại huyện
Ba Vì để các em có điều kiện tiếp tục theo học tại địa phương; Đầu tư kiên cố
hóa lớp học ở cả 3 cấp, nâng cấp trang thiết bị giảng dạy, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên để tạo cơ hội cho trẻ em ở những
vùng khó khăn, dân tộc, miền núi được tiếp cận với chương trình đào tạo có chất
lượng.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tập huấn, hướng
dẫn hộ nghèo, hộ dân tộc kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch sản xuất, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, ưu tiên các hộ
gia đình có trẻ em dưới 16 tuổi;
- Huy động vốn
cho các dự án đầu tư cơ sở vật chất, phát triển kinh tế cho các xã vùng khó
khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao đời sống của người
dân, đặc biệt tạo cơ hội để trẻ em được chăm sóc tốt hơn trong các gia đình.
6. Ngân hàng
Chính sách Xã hội: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng
đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, học sinh dân tộc thiểu số. Phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện hướng dẫn hộ nghèo sử dụng vốn
vay có hiệu quả.
7. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Đề xuất nguồn
kinh phí thực hiện Đề án;
- Đề xuất kế hoạch
phát triển kinh tế, đầu tư hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất, dân
sinh, ưu tiên cho các xã nghèo, xã vùng dân tộc thiểu số, miền núi;
- Hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Đề án “Bảo vệ, chăm
sóc và phát triển trẻ em vùng dân tộc, vùng khó khăn trên địa bàn Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2011-2015”.
8. Sở Tư
pháp:
Xây dựng các nội
dung tuyên truyền phổ biến Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các chính
sách của Đảng, Nhà nước, của Thành phố đối với trẻ em; Nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động trợ giúp pháp lý đối với những xã nghèo, dân tộc, miền núi; Tổ chức
thực hiện tư vấn trợ giúp miễn phí cho các gia đình và bản thân trẻ em. Xây dựng
điểm tư vấn thuận tiện để người dân và trẻ em dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ
tư vấn miễn phí.
9. Ban Dân tộc:
- Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, vận động bà con đồng bào dân tộc thực hiện tốt các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố trong đó đặc biệt quan tâm tới
việc thực hiện các quyền của trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em được phát triển
trong môi trường thuận lợi;
- Phối hợp với
cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất ban hành các chính sách đối với nhóm trẻ em
thuộc đồng bào dân tộc;
- Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước và thực hiện Đề án này đối
với trẻ em dân tộc.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội, các tổ chức hội, đoàn thể:
- Tập trung chỉ
đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn
Thành phố, đặc biệt là đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã có nhiều đồng
bào dân tộc, xã miền núi. Vận động, thuyết phục các hộ gia đình nghèo, dân tộc
tạo điều kiện hỗ trợ để các em tiếp tục theo học;
- Tăng cường vận
động, xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ thuộc quyền quản lý để hỗ trợ cho trẻ
em đang phải chịu thiệt thòi ở những gia đình nghèo, xã vùng dân tộc thiểu số,
miền núi. Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nhận nuôi đỡ đầu, trao học
bổng cho trẻ em ở những xã khó khăn;
- Vận động, hướng
dẫn cách thức làm ăn cho các hộ nghèo, hộ dân tộc miền núi để phát triển kinh tế
gia đình, giúp họ có điều kiện để chăm sóc con được tốt hơn;
- Thường xuyên tổ
chức các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao thuộc ngành dọc
để nâng cao đời sống tinh thần cho người dân đặc biệt là trẻ em ở những địa bàn
còn khó khăn.
11. UBND các
quận, huyện, thị xã:
- Chỉ đạo và triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn;
- Xây dựng các mục
tiêu chăm sóc, phát triển trẻ em vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Bố trí ngân
sách, nhân lực, cơ sở vật chất để thực hiện Đề án đạt kết quả.
III. KINH
PHÍ:
- Bố trí theo dự
toán ngân sách Thành phố. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Đề
án, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã lập kế hoạch
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND Thành phố;
- Huy động nguồn
lực từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
UBND Thành phố
yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã và đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội, các tổ chức, đoàn thể căn cứ
vào nhiệm vụ được phân công trong Đề án, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của Đề án theo từng giai đoạn; Định
kỳ 6 tháng, một năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể báo cáo kết quả thực hiện Đề
án gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội để tổng hợp báo cáo UBND
Thành phố./.