ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1314/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc
và Giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định số
267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
Xét Tờ trình số
1321/TTr-LĐTBXH-BVCSTE ngày 23 tháng 5 năm 2011 của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc phê duyệt kế hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 -
2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế
hoạch hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. (Ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tư pháp, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ, Thông tin
- Truyền thông; Công an tỉnh, các ngành có liên quan; Kho bạc Nhà nước tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
BẢO
VỆ TRẺ EM TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1314/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. I. TÌNH HÌNH KINH TẾ -
XÃ HỘI CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU:
II. Tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu là một tỉnh miền Đông Nam Bộ, diện tích toàn tỉnh: 1975,14 km2, theo kết quả
tổng điều tra dân số ngày 01 tháng 4 năm 2009 của tỉnh là 994.837 người, trong
đó nữ: 496.808 người, chiếm 49,94%; Tổng số hộ gia đình là 255.696 hộ, trong đó
131.753 hộ sống ở khu vực thành thị với 495.111 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 49,77%, dân
số ở nông thôn là 499.726 người, chiếm tỷ lệ 50,23%. So với thời điểm 01 tháng
4 năm 2009, sau 10 năm, dân số toàn tỉnh tăng 198.651 nhân khẩu, gấp 1,25 lần.
Tốc độ tăng dân số bình quân là 2,2%/năm.
III. Các lĩnh vực giáo
dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao có tiến bộ. Nhiều chính sách xã
hội, biện pháp đảm bảo an sinh xã hội được thực hiện khá đồng bộ. Số hộ nghèo
giảm mạnh, thu nhập và đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.
1. Cơ sở vật chất giáo
dục và đào tạo được đầu tư theo hướng “Kiên cố hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa”. Trong 5 năm, đã đầu tư từ nguồn ngân sách xây dựng mới và mở rộng 81 trường
phổ thông với 1.591 phòng học, 27 trường mầm non với 284 nhóm lớp. Huy động vốn
đầu tư “xã hội hóa” 20 cơ sở giáo dục, đào tạo. Hoàn thành chỉ tiêu 100% xã,
phường có trường tiểu học; 90% xã, phường có trường trung học cơ sở và mỗi địa
bàn cấp huyện có 3 trường trung học phổ thông trở lên (trừ Côn Đảo); tất cả các
trường lớp được kiên cố hóa. Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp trung học phổ thông tăng từ 71% năm học 2007-2008 lên 84,6% năm học
2008-2009; tỷ lệ học sinh thi đậu các trường đại học, cao đẳng tăng từ 31,5%
lên 35% năm 2009.
2. Công tác phòng, chống
các loại dịch bệnh được thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh trên diện
rộng. Các cơ sở y tế đã khám, chữa bệnh cho gần 2 triệu lượt người mỗi năm. Đã
nâng cấp mở rộng 1 trung tâm y tế, hoàn thành bệnh viện tâm thần, mở rộng trung
tâm y tế dự phòng, đầu tư trang thiết bị đồng bộ cho Bệnh viện Bà Rịa và Lê
Lợi; đang xây dựng bệnh viện Bà Rịa. Có 71/82 xã, phường đạt chuẩn quốc gia về
y tế. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng từ 20% năm 2005, giảm còn
12,8% vào năm 2010; tỷ suất trẻ em dưới 1 tuổi tử vong, tỷ lệ bà mẹ chết liên
quan đến thai sản đều giảm đáng kể.
3. Đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Mức hưởng thụ văn hóa đạt 34 lượt
người vào năm 2010; có 05/08 huyện, thị xã, thành phố được đầu tư hoàn thiện
trung tâm văn hóa, thể thao và thư viện; 61/82 xã có trung tâm văn hóa - học
tập cộng đồng. Tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên
đạt 25% vào năm 2010.
4. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
mạnh, tính theo chuẩn nghèo của tỉnh đã giảm từ mức 25,6% năm 2006, xuống còn
dưới 1% vào năm 2010 (sau khi đã trừ hộ có đối tượng bảo trợ xã hội không có
khả năng thoát nghèo). Nếu tính theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ nghèo chỉ còn dưới
0,5%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 (không tính dầu thô và khí đốt) đã
đạt mức 5.872 USD, cao gấp 2,28 lần so với năm 2005 và cao gấp hơn 4 lần bình
quân chung của cả nước (cả nước năm 2010: 1.200 USD/người).
5. I. THỰC TRẠNG TRẺ EM:
6. 1. Tình hình trẻ em:
Nhóm tuổi từ 0 đến 4 tuổi (chiếm
7,2% tổng dân số) giảm đáng kể so với năm 1999 (chiếm 8% tổng dân số); nhóm từ
5 đến 9 tuổi giảm khá mạnh, giảm từ 12% tổng dân số năm 1999 còn 8,45% tổng dân
số năm 2009; nhóm từ 10 đến 14 tuổi, năm 1999 là 12,2% tổng dân số thì năm 2009
là 8,39% tổng dân số. Điều đó thể hiện khá rõ nét về xu hướng giảm tỷ lệ sinh
trong suốt 10 năm qua trên địa bàn tỉnh. Số trẻ em theo nhóm tuổi như sau: trẻ
em từ 0 – 5 tuổi: 91,2 triệu; trẻ em từ 6 – 10 tuổi: 83,7 triệu; trẻ em từ 11 -
14 tuổi: 68,8 triệu; trẻ em từ 0 – dưới 16: 287,3 triệu.
2. Thực trạng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt:
Toàn tỉnh có 21.211 trẻ có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, chiếm 7,3% tổng số trẻ em dưới 16 tuổi; bao gồm: 15.300
trẻ em sống các hộ nghèo; 3.980 trẻ em mồ côi; 259 trẻ em bị bỏ rơi; 1.425 trẻ
em bị khuyết tật; 67 trẻ em bị nhiễm HIV; 180 trẻ em bị nhiễm chất độc hóa học.
III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ
TRẺ EM:
Trong những năm qua, công tác bảo
vệ trẻ em đã được các cấp, các ngành quan tâm hơn, khuôn khổ luật pháp và chính
sách trợ giúp trẻ em từng bước được hoàn thiện và mở rộng. Các hoạt động bảo vệ
trẻ em bước đầu được triển khai thực hiện ở cả 3 cấp độ: phòng ngừa; can thiệp
giảm thiểu các nguy cơ; hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em bị tổn thương và
hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể như sau:
2. 1. Công tác chỉ đạo
điều hành:
1. Để thực hiện các mục
tiêu nhằm giúp các em được hưởng các quyền cơ bản của mình, từ năm 2001đến nay
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã có nhiều văn bản thể hiện
những chủ trương quan tâm đến việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tiêu biểu như:
- Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 15 tháng
11 năm 2000 của tỉnh Ủy tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tăng cường lãnh đạo công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo tinh
thần Chỉ thị 55-CT/TW của Bộ Chính trị.
- Quyết định số 2689/UB-VP ngày 18
tháng 7 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2001-2010.
- Quyết định số 1184/2005/QĐ-UB ngày
15 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục” giai đoạn
2005 – 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày
27 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc trong
điều kiện độc hại, nguy hiểm” giai đoạn 2005 – 2010 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
giao cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh chủ trì triển khai.
- Quyết định số 3207/QĐ-UBND ngày
07 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
đề án “Truyền thông vận động và nâng cao năng lực quản lý” và đề án “Ngăn chặn
và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống” thuộc Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2005 – 2010’’.
- Quyết định số 5191/QĐ-UB ngày 30
tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
đề án tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài
trở về giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Quyết định số 2572/QĐ-UBND ngày
30 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
kế hoạch thực hiện thí điểm Đề án “Sữa học đường cho trẻ dưới 6 tuổi trong các
trường mầm non và trẻ từ 3 – 5 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng giai đoạn
2006 - 2010.
- Quyết định số 3420/QĐ-UBND ngày
05 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê
duyệt kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2009 - 2010.
- Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày
26 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê
duyệt kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020.
- Chỉ thị số 18/2008/CT-UB ngày 06
tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc tổ chức ngày
lao động vì tương lai con em chúng ta trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Công văn số 92/VHXH ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Ban Văn hóa - Xã hội thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh về việc giám
sát việc đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng các cơ sở vui chơi, giải trí cho
trẻ em.
2. Tổ chức cán bộ và kinh phí:
- Trong quá trình chuyển giao
nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em về ngành
Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và xã hội đã thành
lập Phòng Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em với 05 công chức, viên chức, cán bộ; đồng
thời chỉ đạo các địa phương chủ động tiếp nhận nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ
em. Các địa phương cũng đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức và bố trí cán bộ
bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp huyện, trong đó có 14 cán bộ, công chức kiêm
nhiệm; 82 cán bộ lao động, thương binh và xã hội cấp xã kiêm nhiệm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; riêng đội ngũ cộng tác viên và tình nguyện viên khu phố,
thôn, ấp không còn.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các văn bản, chương
trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với các giải pháp cụ thể, trong đó
hàng năm trích từ nguồn ngân sách tỉnh đầu tư cho các mục tiêu ưu tiên vì trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt. Đồng thời, ngành Lao động, Thương binh và Xã hội với
tư cách là cơ quan tham mưu cũng tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ của Bộ đã triển
khai nhiều biện pháp để huy động nguồn lực, tổ chức nhiều chương trình, mô hình
hoạt động ở cơ sở. Trong những năm qua, công tác bảo vệ trẻ em của tỉnh đạt
được nhiều kết quả quan trọng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, ổn
định an sinh xã hội của địa phương.
- Nguồn kinh phí của trung ương
và địa phương đầu tư cho bảo vệ trẻ em trong những năm qua, cụ thể như sau:
Nguồn
kinh phí
|
Kết
quả thực hiện (triệu đồng)
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Trung ương
|
330
|
445
|
464
|
430
|
400
|
382
|
Địa phương
|
250
|
100
|
100
|
|
550
|
632
|
3. 3. Kết quả thực hiện
công tác bảo vệ trẻ em:
a) a) Trẻ em lang thang:
b) - Tỉnh có 02 cơ sở bảo
trợ xã hội do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý đang nuôi dưỡng
chăm sóc 102 em lang thang không có người thân, gia đình bảo lãnh. Ngoài việc
chăm sóc nuôi dưỡng các em còn được học văn hóa, học nghề như: cắt tóc, may
công nghiệp, nghề điện, nghề hàn. Chế độ nuôi dưỡng của các em từng bước cũng
được nâng cao. Mức sinh hoạt phí hiện nay là 265.000đ/tháng/em. Các trung tâm
vận động các tổ chức từ thiện, tại Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu nuôi dưỡng
các em với sinh hoạt phí là 350.000đ/tháng/em;
c) - Song song với công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, sau thời gian tiếp nhận, các Trung tâm còn tìm
hiểu hoàn cảnh gia đình của từng em để tiến hành hồi gia đối với những em còn
gia đình người thân. Đến nay, đã có 85 em được hỗ trợ về gia đình và tái hòa
nhập là 19 em;
- Ủy ban Dân số - Gia đình và
Trẻ em (trước đây) đã khảo sát và đánh giá tình hình trẻ em lang thang kiếm
sống không có gia đình tại địa phương để có biện pháp hỗ trợ. Theo báo cáo của
các huyện, số lượng trẻ em lang thang thật sự của tỉnh hiện có khoảng từ 60-80
em, các địa phương có trẻ em lang thang đang tiến hành lập hồ sơ để hỗ trợ các
em trở về gia đình (nếu biết địa chỉ) hoặc đưa vào các Trung tâm Bảo trợ xã hội
để nuôi dưỡng; đây là nỗ lực của ngành dân số - gia đình và trẻ em (DSGĐTE) nói
riêng và toàn xã hội nói chung phấn đấu trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu không còn trẻ em rời bỏ gia đình từ nơi khác đến đây lang
thang kiếm sống.
- Nhằm phòng ngừa trẻ em có nguy
cơ bỏ nhà đi lang thang kiếm sống, xét tình hình thực tế, năm 2006 Ủy ban Dân
số - Gia đình và trẻ em tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đổi mục đích
sử dụng nguồn kinh phí đưa trẻ em lang thang hồi gia chuyển sang hỗ trợ cho trẻ
em có nguy cơ lang thang, xin phê duyệt chính sách mức hỗ trợ kinh phí từ 1
triệu đồng lên 1,5 triệu đồng/em. Vì vậy, trong năm 2006 có 67 em hoàn cảnh
kinh tế gia đình quá khó khăn có nguy cơ bỏ nhà ra đi lang thang kiếm sống được
học nghề như: may công nghiệp, phay, bào, tiện, sửa chữa xe máy.v.v…Năm 2007
tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí của trung ương và địa phương đã trợ giúp cho 62
em khác được học nghề, năm 2008: có 30 em, năm 2009: có 22 em và năm 2010: hỗ
trợ cho 20 em học nghề, nhằm giúp các em vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc
sống có được một nghề ổn định, nuôi sống bản thân và phụ giúp gia đình (thành
phố Vũng Tàu và huyện Xuyên Mộc) triển khai vượt chỉ tiêu tỉnh giao đồng thời
vận động được cơ sở dạy nghề ủng hộ học phí chênh lệch cho trẻ (do có trường
hợp học phí sửa xe lên đến 3,5 triệu trong khi chỉ được quyết toán 1,5 triệu).
Đến nay các em đã thành nghề có thể tự lo cho cuộc sống và phụ giúp gia đình.
Hoạt động này mang tính xã hội hóa trong công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và đạt hiệu quả thiết thực cho trẻ em thuộc đối tượng Quyết
định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngoài các hoạt động bảo vệ,
chăm sóc trẻ em thuộc đối tượng Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã vận động nguồn tài
trợ trong và ngoài nước hàng tỷ đồng có nhiều hoạt động tích cực và nhiều chương
trình chăm sóc trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như: Tặng quà nhân các dịp lễ
tết, phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức khai mạc hè và tặng xe lăn, quà cho trẻ
khuyết tật; khám lọc bệnh và phẫu thuật cho trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn;
- Phối hợp với các đoàn thể
chính trị - xã hội quan tâm giúp đỡ các em sinh sống cùng gia đình nhưng phải phụ
giúp gia đình kiếm sống bằng các nghề như xẻ cá, bán vé số, bán báo, đánh giày
v.v… để đảm bảo các quyền của trẻ em theo Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em
(BVCSGDTE). Hiện nay, Tỉnh tập trung quan tâm giúp đỡ trẻ em có nguy cơ lang
thang như:
+ Các em trong độ tuổi học tiểu
học và trung học cơ sở có hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc có hoàn cảnh đặc biệt
đã bỏ học hoặc có nguy cơ sẽ bỏ học để vận động và hỗ trợ đưa trẻ trở lại
trường học hoặc học bổ túc văn hóa và học các lớp học tình thương.
+ Trẻ từ 15 tuổi đến dưới 16
tuổi có hoàn cảnh tương tự, có đủ sức khỏe và có nhu cầu học nghề được giới
thiệu học nghề.
- Chưa có giải pháp giải quyết
cụ thể đối tượng trẻ em lao động sớm kiếm sống cùng với gia đình. Vì trong số
các gia đình này, trẻ em vẫn là một thành viên kiếm tiền để giúp gia đình sinh
sống. Phần lớn trẻ em thuộc đối tượng này đều sống ở các vùng nông thôn, mức
sống còn thấp, gia đình của các em đến tạm trú theo thời vụ trên địa bàn tỉnh,
nếu việc làm ăn không thuận lợi thì chuyển cả gia đình sang địa phương khác
kiếm sống. Số trẻ lang thang cùng gia đình làm ăn theo thời vụ hầu như không
đăng ký tạm trú, do điều kiện kinh tế gia đình các cháu phải theo gia đình đi
làm kiếm sống và không theo học bất cứ lớp học nào; đối tượng này tập trung
nhiều nhất ở phường 5, phường 11 và phường 12 thuộc thành phố Vũng Tàu; trước
hết phải giải quyết xóa đói giảm nghèo và tạo cuộc sống ổn định cho gia đình thì
hạn chế được tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống bằng các nghề như bán vé
số, đánh giày, bán hàng rong, lượm rác, xẻ cá v.v...
b) Trẻ em bị xâm hại tình dục:
- Theo số liệu thống kê cho
thấy, từ năm 2005 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 103 vụ với 103 thủ phạm
và 106 nạn nhân bị xâm hại tình dục ở các địa phương, (so với giai đoạn 2001 –
2004: 64 vụ với 69 nạn nhân, có chiều hướng tăng cả về số vụ và số nạn nhân
đồng thời tính chất trong các vụ án có chiều hướng nguy hiểm hơn, tỷ lệ vụ hiếp
dâm tăng).
- Trong đó:
- Số vụ hiếp dâm, loạn luân : 49
vụ, tương đương 47,6%.
+ Số vụ giao cấu : 30 vụ, tương
đương 29,1%.
+ Số vụ dâm ô : 24 vụ, tương
đương 23,3%.
+ Qua 05 năm thực hiện đề án cho
thấy số trẻ em bị xâm hại tình dục hàng năm vẫn có biến động, có địa bàn trọng
điểm. Từ năm 2006 đến năm 2010 số trẻ em bị xâm hại tình dục đã giảm nhưng tính
chất và thủ đoạn vi phạm có chiều hướng nguy hiểm hơn, thủ đoạn hơn.
Kết quả điều tra, khảo sát trẻ
em có nguy cơ bị xâm hại vào năm 2006 và năm 2008 cho thấy:
- Năm 2006: với 4.700 phiếu,
trong đó 3.500 phiếu ở khu vực thành thị (chiếm 74,4%) và 1.200 phiếu ở khu vực
nông thôn (chiếm 25,6%). Số trẻ em nam là 355 em (chiếm 7,6%), số trẻ em nữ là
4.345 em (chiếm 92,4%).
- Năm 2008: với 5.000 phiếu, trong
đó 3.500 phiếu ở khu vực thành thị (chiếm 70%) và 1.500 phiếu ở khu vực nông
thôn (chiếm 30%). Số trẻ em nam là 587 em (chiếm 11,7%), số trẻ em nữ là 4.413
em (chiếm 88,3%).
+ Về độ tuổi: dưới 6 tuổi chiếm
8,8%, từ 11 – 13 tuổi chiếm 55,2%, từ 14 – dưới 16 tuổi chiếm 36%.
+ 67,5% sống cùng cha mẹ (trong
đó có 3,6% sống cùng dì hoặc dượng kế); 4,7% sống cùng ông bà; 27,8% sống cùng
người thân, họ hàng. 6% trẻ em mất cha, 4,3% mất mẹ, 6,2% mất cả cha và mẹ.
- Mức sống gia đình: 15,5% khá
giả, 62,5% trung bình và 22% khó khăn. Hầu hết các em có xu hướng đi làm tự kiếm
tiền hơn là đi học, thích cuộc sống lang thang không ai quản lý, sống buông thả
một phần do bản thân các em có học lực kém nên dễ chán học dẫn đến bỏ học đi
kiếm tiền
* Công tác truy tố xét xử: kết
quả xét xử tội phạm xâm hại tình dục trẻ em qua 05 năm tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu:
Hình
thức
|
Thụ
lý
|
Giải
quyết
|
Xét
xử
|
Án
phạt
|
Vụ
|
Bị
cáo
|
Vụ
|
Bị
cáo
|
Vụ
|
Bị
cáo
|
Dưới
3 năm
|
Trên
3 năm
|
Trên
7 năm
|
Trên
15 năm
|
Hiếp dâm
|
44
|
45
|
44
|
45
|
39
|
40
|
0
|
13
|
22
|
5
|
Cưỡng dâm
|
1
|
2
|
1
|
2
|
1
|
2
|
|
|
1
|
1
|
Giao cấu
|
34
|
35
|
33
|
34
|
33
|
34
|
25
|
8
|
1
|
0
|
Dâm ô
|
15
|
15
|
15
|
15
|
14
|
14
|
11
|
3
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
94
|
97
|
93
|
96
|
87
|
90
|
36
|
24
|
24
|
6
|
So với giai đoạn 2001 – 2004
(tổng số thụ lý 64 vụ với 66 bị cáo)
* Công tác hỗ trợ.
Từ nguồn kinh phí trong chương
trình phòng, chống xâm hại tình dục hàng năm, Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội
phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, ngành Y tế, các địa phương
tổ chức khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí, tư vấn pháp luật, chính sách
và tặng 160 phần quà trị giá 95.000.000 đồng cho các em bị xâm hại tình dục,
các em có nguy cơ cao có hoàn cảnh gia đình khó khăn vào năm 2005; tặng 50 phần
quà và hỗ trợ 09 em bị xâm hại tình dục, nhân phẩm có hoàn cảnh khó khăn với số
tiền là 13.050.000 đồng vào năm 2006; hỗ trợ 20 em bị xâm hại tình dục và trẻ
em có nguy cơ cao với số tiền là 16.000.000 đồng vào năm 2008; cấp phát thuốc
miễn phí và tư vấn pháp luật, chính sách cho các em bị xâm hại tình dục, trẻ em
có nguy cơ cao và hỗ trợ cho 03 em bị xâm hại tình dục với số tiền là 5.296.000
đồng vào năm 2009.
c) Trẻ em lao động nặng nhọc
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm:
- Đề án được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, công tác triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ đối tượng của
đề án gặp rất nhiều khó khăn, do nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm để thực
hiện các nội dung của đề án hạn hẹp, kinh phí bố trí không đủ như các nội dung
của đề án nên khó khăn trong việc chủ động triển khai các nội dung của đề án;
- Năm 2005, đề án được phê duyệt
vào thời điểm tháng 7/2005 nên năm 2005 đề án không được bố trí kinh phí để
thực hiện;
- Năm 2006, đề án ngăn ngừa và
giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại,
nguy hiểm được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí 100 triệu đồng/240 triệu đồng so
với phê duyệt của đề án với nội dung hỗ trợ khảo sát số liệu đối tượng, hỗ trợ
hồi gia, hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ và hỗ trợ học nghề cho trẻ em lao động nặng nhọc.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội triển khai khảo sát số liệu đối tượng; phối
hợp với Sở Y tế, Tỉnh đoàn, Bệnh viện Lê Lợi, Bệnh viện Bà Rịa, Trung tâm Y tế
huyện Long Điền tổ chức khám bệnh, phát thuốc miễn phí cho 280 trẻ em đang làm
việc trong khu cảng cá, bãi rác thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Long Điền;
đồng thời triển khai nội dung hỗ trợ hồi gia, hỗ trợ học nghề cho các địa phương
tập trung nhiều đối tượng lao động trẻ em. Tuy nhiên, việc vận động các em trở
về quê hay đi học nghề rất khó thực hiện do điều kiện kinh tế gia đình trẻ khó
khăn, các mức hỗ trợ học nghề cho các em so với chi phí thực tế của khoá học là
quá thấp trong khi gia đình của trẻ không có khả năng hỗ trợ thêm kinh phí để
các em hoàn thành khoá học. Vì vậy, cả hai nội dung hỗ trợ hồi gia và hỗ trợ
học nghề cho trẻ lao động nặng nhọc năm 2006 không thực hiện được;
- Năm 2007, đề án được Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp kinh phí là 70.000.000 đ với hai nội dung chi là hỗ trợ về y
tế (khám chữa bệnh miễn phí) và hỗ trợ học nghề. Do thông báo được cấp kinh phí
vào cuối tháng 8/2007 và khi hoàn thành các thủ tục thẩm định mức chi từ cơ quan
tài chính quá chậm trễ. Vì vậy kinh phí đề án năm 2007 không giải ngân được;
- Năm 2008, đề án 4 của Quyết
định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tuớng Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh bổ trí
kinh phí 120 triệu đồng từ đầu năm cho nội dung truyền thông, khảo sát số liệu,
hỗ trợ y tế và học nghề. Các nội dung truyền thông, khảo sát số liệu và hỗ trợ
y tế. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã phân bổ kinh phí cho 2 địa phương
có nhiều trẻ lao động nặng nhọc là huyện Long Điền và thành phố Vũng Tàu triển
khai thực hiện;
- Nội dung hỗ trợ về y tế dự
kiến mua bảo hiểm y tế cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tuy nhiên do các em không
thuộc đối tượng trong danh sách được mua bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định đối
với đối tượng bảo trợ xã hội, mặt khác lại không có hộ khẩu thường trú do đó
Bảo hiểm Xã hội không giải quyết cho các địa phương mua bảo hiểm y tế cho các em
theo diện bảo hiểm y tế tự nguyện nên nội dung kinh phí hỗ trợ y tế năm 2008 không
giải ngân được;
- Việc giải ngân kinh phí hỗ trợ
học nghề của đề án cũng gặp khó khăn như những năm trước, hầu hết các em không
có nhu cầu học nghề, hoặc có đăng ký nhưng không đi học. Năm 2008 chỉ có 04 em
đi học nghề và được hỗ trợ kinh phí học nghề theo mức quy định tại Thông tư số
86/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 06 tháng 10 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Năm 2009, kinh phí được cấp để
thực hiện đề án là 20 triệu đồng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đã hỗ trợ
học nghề cho 07 em có hoàn cảnh khó khăn ở 02 huyện Châu Đức và thành phố Vũng
Tàu;
- Năm 2010, kinh phí được cấp để
thực hiện đề án là 57 triệu đồng, trong đó dự kiến hỗ trợ học nghề cho 9 em có
hoàn cảnh khó khăn ở huyện Xuyên Mộc, tổ chức truyền thông cho 02 xã tập trung
nhiều lao động trẻ em thuộc thành phố Vũng Tàu và huyện Long Điền;
- Ngoài ra, chính quyền địa
phương có nhiều lao động trẻ em cũng quan tâm chỉ đạo các ban, ngành của địa phương
tạo điều kiện thuận lợi nhất để các em đang làm việc trong khu chế biến hải sản
có thể đến trường học của địa phường học văn hóa. Tuy nhiên các em đến trường
học một thời gian ngắn lại tiếp tục bỏ học để đi làm;
- Hầu hết lao động trẻ em thuộc
những gia đình có hoàn cảnh khó khăn, bản thân các em học lực kém, không thích
đi học nên việc vận động các em trở lại trường học văn hóa hay học nghề khó
thực hiện. Đối với lao động trẻ em từ tỉnh khác đến, các em đi cùng gia đình
(cha, mẹ) nên việc vận động các em trở về quê cũng khó thực hiện được, mặt khác
các em cùng gia đình sống trong khu nhà trọ tạm bợ, nơi ở thường xuyên thay đổi
dẫn đến việc quản lý, hỗ trợ các em cũng gặp nhiều khó khăn.
4. Những hạn chế trong công tác
bảo vệ trẻ em:
- Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn một số tồn tại, hạn chế đó
là: một số nơi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc chưa có sự
quan tâm đầy đủ của cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; ý thức chấp hành luật pháp và kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em của một bộ phận gia đình và công dân chưa tốt, nhiều hành vi xâm hại
tình dục, ngược đãi đối với trẻ em gây bức xúc trong dư luận xã hội; việc thực
hiện các nhóm quyền của trẻ em chưa đầy đủ, tình trạng trẻ em bỏ học, bị xâm
hại, bỏ rơi, bị ngược đãi và bạo lực, trẻ em bị tai nạn thương tích vẫn đang có
diễn biến phức tạp; tình hình trẻ em nhiễm HIV/AIDS đang có xu hướng tăng.
- Bên cạnh đó là tình trạng thiếu
về số lượng cán bộ làm công tác trẻ em và năng lực chuyên môn hạn chế kể cả
tuyến huyện và tuyến xã, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên tại thôn ấp. Tình trạng
quá tải công việc, chưa được tập huấn cơ bản và chưa có kinh nghiệm tổ chức các
hoạt động về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của cán bộ làm công tác lao động, văn hoá
tại xã/phường, thị trấn dẫn đến việc tham mưu chậm cho cấp ủy, chính quyền địa
phương các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và việc cung cấp số liệu, chỉ tiêu
về trẻ em chưa được đánh giá đầy đủ và cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và định hướng nhiệm vụ của ngành.
- Cấu trúc mạng lưới dịch vụ bảo
vệ trẻ em (gồm các cấp, các ngành, đoàn thể có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
bảo vệ trẻ em) chưa đồng bộ, thiếu tính liên kết chặt chẽ và chưa được phối hợp
nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng, các dịch vụ bảo vệ trẻ em (tư vấn, trợ
giúp tiếp cận các dịch vụ về y tế, phục hồi thể chất, tâm lý, giáo dục, nhà ở
đến các phúc lợi xã hội khác) chưa đầy đủ và chưa liên tục; đặc biệt là các
dịch vụ phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm để loại bỏ các nguy cơ gây tổn
hại cho trẻ em. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ theo quy trình, chức năng giữa các
hoạt động: truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi cho cha mẹ, người chăm sóc
trẻ, thầy cô giáo và trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục
hồi thể chất. Đặc biệt sự kết nối các nhiệm vụ, hoạt động và dịch vụ bảo vệ trẻ
em giữa các ngành trong việc quản lý ca, chuyển tuyến đối với trẻ em có nguy cơ
cao, bị tổn hại và tạo dựng môi trường sống an toàn cho trẻ em còn lỏng lẻo,
thiếu đồng bộ.
5. Nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác bảo vệ trẻ em.
- Mặt trái của nền kinh tế thị
trường cùng với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã làm gia tăng hiện
tượng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt như: Trẻ em lang thang, trẻ em sử dụng
ma tuý, trẻ em bị lạm dụng và xâm hại, trẻ em bị buôn bán, trẻ em bị nhiễm hoặc
bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em làm trái pháp
luật…
- Nhận thức và trách nhiệm bảo
vệ trẻ em chưa đầy đủ, kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng
còn hạn chế. Việc ngược đãi, xâm hại, bóc lột đối với trẻ em chưa được cộng
đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng để xử lý, can thiệp
kịp thời.
- Tình trạng thiếu trách nhiệm
của cha mẹ trong việc chăm sóc, giáo dục con cái còn khá phổ biến, nhiều gia
đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ
nạn xã hộ.v..v.. là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em bỏ học, lang thang kiếm sống
và nhiều khả năng bị dụ dỗ, lừa gạt dẫn đến vi pham pháp luật hoặc bị xâm hại.
- Bên cạnh đó năng lực chuyên môn
của đội ngũ làm công tác trẻ em ở cấp xã còn hạn chế, công tác quá tải, kiêm
nhiệm nhiều chức năng, nhiệm vụ và chưa có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em của cán bộ làm công tác lao động, văn hoá tại xã/phường,
thị trấn dẫn đến việc tham mưu chậm cho cấp ủy, chính quyền địa phương các hoạt
động bảo vệ, chăm sóc trẻ em và việc cung cấp số liệu, chỉ tiêu về trẻ em chưa
được đánh giá đầy đủ và cập nhật kịp thời phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành và định hướng nhiệm vụ của ngành; đặc biệt mạng lưới cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa bàn khu
phố, thôn, ấp... chậm kiện toàn, chưa đủ số lượng và chất lượng để bảo vệ trẻ
em có hiệu quả.
6. Bài học kinh nghiệm:
- Công tác truyền thông vận động
xã hội, vận động chính sách luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
bảo vệ chăm sóc trẻ em, vì vậy phải thường xuyên tăng cường công tác truyền thông
để nâng cao nhận thức cộng đồng, xã hội về bảo vệ trẻ em và thúc đẩy nhu cầu
của gia đình và xã hội đối với việc bảo vệ trẻ em và nhu cầu của gia đình và xã
hội đối với việc bảo vệ trẻ em và nhu cầu của chính trẻ em trong việc thực hiện
quyền được bảo vệ.
- Bảo vệ chăm sóc trẻ em trước
hết thuộc về trách nhiệm của gia đình, nhưng khi gia đình không có khả năng và
điều kiện thực hiện thì cộng đồng xã hội và nhà nước phải có trách nhiệm giúp
đỡ các gia đình thực hiện. Việc giúp đỡ này phải được thực hiện thông qua hệ
thống chính sách và các chương trình nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc liên quan
tới trẻ em và cần ưu tiên cho nhóm trẻ em có nguy cơ tổn thương, trẻ em nghèo;
tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
- Việc xây dựng và phát triển
“hệ thống bảo vệ trẻ em” phải được coi là ưu tiên hàng đầu trong thời gian tới,
thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức và cán bộ bảo vệ
chăm sóc trẻ em mang tính chuyên nghiệp và cấu trúc mạng lưới tổ chức và cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ. Thực hiện tốt cả 3 cấp độ này tức là
đã tạo được mạng lưới an sinh bảo vệ trẻ em, trong đó tầng lưới thứ 3 (can thiệp
và hỗ trợ nạn nhân là trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt) phải là tầng lưới vững
chắc nhất, an toàn nhất để bảo vệ trẻ em khỏi bị kỳ thị, phân biệt đối xử,
ngược đãi, xâm hại, bạo lực và bóc lột. Tuy bảo vệ trẻ em cấp độ 3 là quan
trọng, song chúng ta phải từng bước chuyển trọng tâm sang bảo vệ trẻ em ở cấp
độ 2 và cấp độ 1 (phòng ngừa và hỗ trợ can thiệp sớm cho trẻ em và gia đình trẻ
có nguy cơ), để giảm thiểu áp lực cho bảo vệ trẻ em ở cấp độ 3 và đây cũng là
cách tiếp cận bảo vệ trẻ em có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất và trẻ em
cũng có cơ hội phát triển tốt nhất.
- Phải tạo được môi trường an
toàn, thân thiện đối với trẻ em, loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất các
nguy cơ gây tổn thương cho trẻ; trước hết là tập trung vào việc xây dựng “xã,
phường phù hợp với trẻ em” và coi đây là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm và 5 năm của cơ sở và được thực hiện lồng ghép với tất cả các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội hiện có và đó cũng là trách nhiệm của tất cả
các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể, xã hội có liên quan.
- Phải tăng cường cơ chế giám
sát, đánh giá và cơ chế phối hợp liên ngành trong các hoạt động nhằm thúc đẩy
việc thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em và gắn việc thực hiện các mục tiêu
bảo vệ trẻ em với các mục tiêu dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe; giáo dục; vui
chơi giải trí và tham gia của trẻ em để hướng tới ngày càng thực hiện tốt hơn
các quyền của trẻ em.
Phần II
ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH BẢO VỆ TRẺ EM:
- Căn cứ Quyết định số
267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;
- Căn cứ Công văn số
637/LĐTBXH-BVCSTE ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội về xây dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Công văn số 1174/UBND-VP
ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc
triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 -
2015.
IV. MỤC TIÊU:
V. 1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và phát triển hệ thống
bảo vệ trẻ em đồng bộ để nâng cao năng lực và hiệu quả bảo vệ trẻ em; xây dựng
môi trường an toàn, thân thiện với trẻ em, ngăn ngừa các nguy cơ gây tổn thương
cho trẻ em; giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em
bị tổn thương; trợ giúp kịp thời cho trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ
em bị tổn thương, tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt xuống dưới 5,5% tổng số trẻ em.
- 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
- 70% trẻ em được phát hiện có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được can thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy
cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Phấn đấu 50% các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, trong đó có văn phòng tư vấn,
điểm tham vấn, mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em và nhóm trẻ nồng cốt.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI:
2. 1. Đối tượng chính:
- Tất cả trẻ em dưới 16 tuổi, ưu
tiên nhóm trẻ em có nguy cơ cao (trong đó trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số
sống ở các xã đặc biệt khó khăn); nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhóm trẻ
em bị tổn thương (bị ngược đãi, bạo lực, tai nạn thương tích). Đối với trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt có thể mở rộng đến dưới 18 tuổi.
- Người chăm sóc và gia đình có
trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương.
- Các cộng đồng có nguy cơ cao
(thôn, ấp, khu phố nghèo, xóm chài, xóm bãi rác và nhiều người nhiễm HIV/AIDS, nghiện
ma túy, nghiện rượu,…).
2. Phạm vi:
- Chương trình được thực hiện
trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực cho huyện có nhiều trẻ em có nguy cơ
cao, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương.
3. 3. Thời gian: Từ năm
2011 đến năm 2015.
IV. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ
HOẠCH:
4. 1. Dự án 1: truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội:
5. 1.1. Mục tiêu:
6. 90% gia đình, nhà
trường, cộng đồng xã hội, các cơ quan nhà nước và chính trẻ em được nâng cao
nhận thức và thay đổi hành vi bảo vệ trẻ em, thông qua việc xây dựng môi trường
an toàn, phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
7. 1.2. Đối tượng, phạm
vi:
- Đối tượng: tất cả các thành
viên trong xã hội, hướng ưu tiên vào các cán bộ của các cơ quan quản lý, các tổ
chức sự nghiệp có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các thầy cô
giáo trong nhà trường tiểu học và trung học cơ sở.
- Phạm vi: thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh, có ưu tiên cho huyện, xã điểm triển khai mạng lưới tổ chức cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt.
1.3. Nội dung của dự án:
1.3.1. Tổ chức các chiến dịch
truyền thông.
- Hàng năm tổ chức các chiến dịch
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức các sự kiện
quan trọng nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và hành vi của toàn xã hội đối
với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
1.3.2. Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển, sản xuất các ấn phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phát
triển hệ thống bảo vệ trẻ em, phục vụ cho các xã triển khai thí điểm thực hiện
mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Xây dựng các thông điệp, chương
trình phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; đồng thời
nhân bản các sản phẩm truyền thông tờ rơi, tờ gấp, cẩm nang về bảo vệ trẻ em và
phòng chống các hình thức xâm hại trẻ em. Các gương điển hình tiên tiến của các
tập thể và cá nhân, những người yêu trẻ; về các địa phương trong việc thực hiện
tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.3.3. Tổ chức các hoạt động
truyền thông, trực tiếp tại cộng đồng, trường học.
- Xây dựng các nội dung tuyên
truyền phát trên hệ thống loa phóng thanh cấp xã. Xây dựng hướng dẫn phát triển
hoạt động truyền thông ở cấp cơ sở. Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao mang
ý nghĩa vận động, giáo dục tăng cường công tác bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt
động truyền thông, vận động tại gia đình, cộng đồng, nhà trường. Tổ chức các
hoạt động truyền thông của nhóm trẻ em nồng cốt.
1.1. 1.4. Dự toán kinh
phí:
1.2. Nhu cầu 5 năm: 3.050
triệu đồng; trong đó:
- Năm 2011 : 500 triệu đồng;
- Năm 2012 : 600 triệu đồng;
- Năm 2013 : 650 triệu đồng;
- Năm 2014 : 650 triệu đồng;
- Năm 2015 : 650 triệu đồng.
1.1. 1.5. Cơ quan thực
hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục - Đào tạo; Sở Thông tin
và Truyền thông và các huyện, thị xã, thành phố.
8. 2. Dự án 2: nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
9. 2.1. Mục tiêu:
a) Từng bước tiêu chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt cấp xã và đội
ngũ cộng tác viên; trên cơ sở đó nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng
tác viên.
b) Chỉ tiêu đến năm 2015
- 100% cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cấp huyện được nâng cao năng lực về quản lý và
tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
- 100% cán bộ làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã và cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố được nâng cao năng lực về bảo
vệ trẻ em.
2.2. Đối tượng, phạm vi:
c) a) Đối tượng: là các
giảng viên nguồn bao gồm cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp tỉnh, huyện; cán bộ
cấp xã bao gồm cả cộng tác viên.
d) b) Phạm vi:
- Phạm vi thực hiện trên toàn
tỉnh, ưu tiên các xã triển khai mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em và thực hiện mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2.3. Nội dung của dự án:
- Khảo sát nhu cầu, nghiên cứu
xây dựng chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công
tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện
viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố, cụm dân cư.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng
về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em, các kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em đối với đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên,
tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố,
cụm dân cư.
- Chính sách phụ cấp đối với đội
ngũ cộng tác viên khu phố, thôn, ấp bằng 20% mức lương tối thiểu (theo mức
lương tối thiểu hiện hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng một tháng,
khi tiền lương biến động thì phụ cấp cho cộng tác viên cũng biến động theo).
- Bình quân mỗi khu phố, thôn,
ấp có từ 05 cộng tác viên tùy theo quy mô dân số.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả
tập huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ
em ở các cấp, đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ở thôn, ấp, khu phố, cụm dân cư.
1.1. 2.4. Kinh phí thực
hiện dự án: nhu cầu 5 năm: 29.200 triệu đồng; trong đó:
- Năm 2011 : 5.900 triệu đồng;
- Năm 2012 : 5.900 triệu đồng;
- Năm 2013 : 5.800 triệu đồng;
- Năm 2014 : 5.800 triệu đồng;
- Năm 2015 : 5.800 triệu đồng.
2.5. Cơ quan thực hiện dự án: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố.
10. 3. Dự án 3: xây dựng
và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
1.1. 3.1. Mục tiêu:
- Xây dựng mạng lưới cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em ở ít nhất 2 huyện, trong đó có Ban Chỉ đạo và nhóm công
tác liên ngành cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo, văn phòng tư vấn, nhóm công tác liên ngành
cấp huyện; Ban bảo vệ trẻ em; nhóm công tác liên ngành cấp xã; điểm tham vấn ở
cộng đồng, trường học; Mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở thôn, xóm, bản, làng, cụm dân cư (ở tất cả các xã
thuộc 02 huyện đã được chọn).
1.1. 3.2. Đối tượng, phạm
vi:
- Đối tượng: các địa phương được
lựa chọn làm điểm xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Phạm vi: tất cả các xã, phường,
thị trấn thuộc huyện điểm.
3.3. Nội dung của dự án:
- Xây dựng và ban hành văn bản
hướng dẫn thành lập và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:
xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về hệ thống bảo vệ trẻ em.
- Thành lập Ban Chỉ đạo, nhóm
công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, mạng lưới cộng
tác viên thôn, ấp, khu phố; nhóm trẻ em nòng cốt; phối hợp với ngành Công an
chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng.
- Tổ chức các loại hình dịch vụ
bảo vệ trẻ em ở các địa phương: Văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn cộng
đồng, trường học, bệnh viện.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng
về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp
và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như: bảo đảm sự an toàn cho trẻ em; tư vấn,
tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc
lợi xã hội khác khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình các em cũng như
cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc
lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Trợ giúp nâng cao năng lực cho
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ;
nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.
- Tổ chức các đoàn khảo sát học
hỏi kinh nghiệm ở các tỉnh về hệ thống bảo vệ trẻ em, cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em.
3.4. Kinh phí thực hiện dự án:
nhu cầu 5 năm: 4.700 triệu đồng; trong đó:
- Năm 2011 : 1.480 triệu đồng;
- Năm 2012 : 730 triệu đồng;
- Năm 2013 : 830 triệu đồng;
- Năm 2014 : 830 triệu đồng;
- Năm 2015 : 830 triệu đồng.
3.4. Cơ quan thực hiện dự án: Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Nội vụ, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
11. Dự án 4: Xây dựng và
nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng.
4.1. Mục tiêu của dự án:
- 80% trẻ em khuyết tật được
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục
và các dịch vụ công cộng;
- 100% trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc;
- Giảm hàng năm 10% số trẻ em bị
xâm hại tình dục, bị bạo lực;
- 100% trẻ em được phát hiện bị
xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp;
- Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang
xuống 7/10.000 trẻ em;
- Giảm tỷ lệ trẻ em phải làm
việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại xuống 10/10.000 trẻ em;
- Giảm tỷ lệ người chưa thành
niên vi phạm pháp luật xuống 7/10.000 trẻ em.
4.2. Phạm vi thực hiện dự án:
- Triển khai thực hiện toàn tỉnh
và lựa chọn địa phương để triển khai phù hợp với từng mô hình.
4.3. Kinh phí thực hiện của dự
án 4 (gồm có 4 mô hình), dự kiến:
- Địa bàn thực hiện: triển khai
toàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện dự kiến:
nhu cầu 5 năm: 11.750 triệu trong đó:
+ Năm 2011 : 2.150 triệu đồng;
+ Năm 2012 : 2.250 triệu đồng;
+ Năm 2013 : 2.450 triệu đồng;
+ Năm 2014 : 2.450 triệu đồng;
+ Năm 2015 : 2.450 triệu đồng.
4.4. Nội dung của dự án:
b) a) Mô hình thứ nhất:
trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật
dựa vào cộng đồng
- Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các lớp tập huấn kiến
thức, kỹ năng cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật. Tổ chức
các lớp hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có
nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. Hỗ trợ các trẻ em
đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử
dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. Xây dựng và triển
khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng cho
trẻ em khuyết tật về vận động; hỗ trợ trẻ em khuyết tật phẫu thuật chỉnh hình,
phục hồi chức năng. Phối hợp cùng ngành giáo dục trong viêc chăm sóc, hỗ trợ
học tập cho trẻ em khuyết tật tại các lớp giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên
biệt. Xây dựng và triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế cho trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật (nhận con nuôi,
nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu). Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp
trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các
phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. Tổ chức tập huấn cho cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi trẻ em mồ côi, khuyết
tật. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra,
giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và
nhân rộng mô hình ở các cấp tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ
theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
- Địa bàn thực hiện: triển khai
toàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện, dự kiến:
nhu cầu 5 năm: 3.250 triệu trong đó:
+ Năm 2011 : 550 triệu đồng;
+ Năm 2012 : 600 triệu đồng;
+ Năm 2013 : 700 triệu đồng;
+ Năm 2014 : :700 triệu đồng;
+ Năm 2015 : 700 triệu đồng.
c) b) Mô hình thứ hai:
duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang; trẻ em có
nguy cơ lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với
chất độc hại dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các lớp đào tạo về các
kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị ngược
đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho
trẻ em lang thang; trẻ em có nguy cơ lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc,
nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và nhóm có nguy cơ cao. Tổ chức các hoạt
động tư vấn, tham vấn tại gia đình để vận động trẻ em lang thang hồi gia. Trợ
giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp trẻ em hồi gia, trợ giúp tiếp
cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận với các dịch
vụ y tế khi cần thiết. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp các
em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác
dành cho trẻ em. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã
thành nghề và đến tuổi lao động. Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và
thể chất cho trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất độc hại. Trong trường hợp trẻ em bị bạo lực xâm hại tình dục ở gia
đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gửi khi cần thiết và kết nối các dịch
vụ trợ giúp khác, kể cả trong trường hợp phải tách trẻ em tạm thời ra khỏi gia
đình cha mẹ đẻ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay thế. Trợ giúp gia đình chăm sóc
thay thế khi trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa
nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước. Tổ chức các hoạt động trợ
giúp gia đình, người chăm sóc trẻ em lang thang; trẻ em làm việc nặng nhọc,
nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại về kiến thức, kỹ năng, tay nghề, ổn định
sinh kế, tăng thu nhập với điều kiện cam kết không để trẻ em đi lang thang,
phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, đi giúp việc các
gia đình khác và tạo điều kiện cho các em đến trường. Phối hợp với ngành Công
an quản lý nhóm trẻ em lang thang; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm,
tiếp xúc với chất độc hại, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo
lực, xâm hại tình dục và bóc lột trẻ em. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham
quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, tọa
đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình cho cấp tỉnh, huyện và xã.
Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
- Địa bàn thực hiện: triển khai
toàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện, dự kiến:
nhu cầu 5 năm: 1.350 triệu trong đó:
+ Năm 2011 : 350 triệu đồng;
+ Năm 2012 : 250 triệu đồng;
+ Năm 2013 : 250 triệu đồng;
+ Năm 2014 : 250 triệu đồng;
+ Năm 2015 : 250 triệu đồng.
d) c) Mô hình thứ ba: duy
trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị
bạo lực dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các hoạt động trị liệu
tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực;
trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ và kết nối
với các dịch vụ bảo vệ trẻ em khi cần thiết. Tổ chức các lớp đào tạo về các
kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm
hại tình dục, trẻ em bị bạo lực. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ
em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia
đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh
kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các
em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn
định. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc
khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành
cho trẻ em. Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em
thông các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình
chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em
bị bạo lực khỏi gia đình cha mẹ đẻ. Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham quan
học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm
rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện
và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa
phương.
- Địa bàn thực hiện: triển khai
toàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện, dự kiến:
nhu cầu 5 năm: 1.750 triệu trong đó:
+ Năm 2011 : 350 triệu đồng;
+ Năm 2012 : 350 triệu đồng;
+ Năm 2013 : 350 triệu đồng;
+ Năm 2014 : 350 triệu đồng;
+ Năm 2015 : 350 triệu đồng.
d) Mô hình thứ tư: mô hình phòng
ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các hoạt động trị liệu
tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật;
trợ giúp các em trong quá trình trị liệu phục hồi tâm lý và phục hồi sức khoẻ.
Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp người chưa thiếu niên vi phạm pháp luật, các
điểm trợ giúp Người chưa thiếu niên vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng
tác viên, tình nguyện viên đã được đào tạo, nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến
dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương, thông qua đó giáo dục vận
động các em tái hòa nhập cộng đồng. Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức,
kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho người chưa thiếu niên vi
phạm pháp luật. Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho người chưa thiếu
niên vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các
em được giáo dục tại cộng đồng. Hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp
vốn cho các em hoặc gia đình, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để
các em có sinh kế ổn định. Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng
lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm
và thu nhập ổn định. Xây dựng tài liệu tập huấn (Các kiến thức về tâm sinh lý
của trẻ em; các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền được bảo vệ của
trẻ em thuộc các lĩnh vực hình sự, hành chính; kỹ năng giao tiếp, giúp đỡ trẻ
em làm trái pháp luật; tư vấn về tâm lý, pháp luật cho các bậc phụ huynh; các
biện pháp tuyên truyền, vận động, chống mọi hình thức phân biệt, đối xử với trẻ
em làm trái pháp luật; quy trình triển khai mô hình thí điểm trợ giúp trẻ em
làm trái pháp luật phù hợp với điều kiện của địa phương) và tổ chức tập huấn cho
5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn thí điểm gồm cán bộ chủ chốt (lãnh đạo Đảng, chính
quyền, Công an, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ); cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; thầy cô giáo; các tình
nguyện viên, cộng tác viên; trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức các
hoạt động nghiên cứu, tham quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh
giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô
hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo
nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
- Địa bàn thực hiện: triển khai
toàn tỉnh.
- Kinh phí thực hiện, dự kiến:
nhu cầu 5 năm: 5.400 triệu trong đó:
+ Năm 2011 : 900 triệu đồng;
+ Năm 2012 : 1.050 triệu đồng;
+ Năm 2013 : 1.150 triệu đồng;
+ Năm 2014 : 1.150 triệu đồng;
+ Năm 2015 : 1.150 triệu đồng.
4.5. Cơ quan thực hiện dự án:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện các mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện mô hình thứ tư.
VI. V. KINH PHÍ CỦA KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG:
- Kinh phí thực hiện kế hoạch
hành động bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 từ ngân sách địa phương là 48.700 tỷ
đồng.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính chịu trách nhiệm thống nhất và xác
định kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2011
- 2015 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
VII. VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. 1. Tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ
và chăm sóc trẻ em. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đưa mục tiêu bảo
vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở cấp địa
phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để
thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. 2. Đẩy mạnh thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em
trong toàn xã hội.
3. 3. Phát triển hệ thống
dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên
ngành trong việc tổ chức các hoạt động về bảo vệ trẻ em.
4. 4. Huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình; ưu tiên nguồn
lực cho địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt
và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
VIII. VII. HIỆU QUẢ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:
1. 1. Hiệu quả:
- Kế hoạch sẽ góp phần quan trọng
vào việc giảm thiểu số lượng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; Giảm thiểu tốc
độ gia tăng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tạo cơ hội cho trẻ em phát triển
toàn diện cả về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội; góp
phần duy trì sự bình yên và hạnh phúc của các gia đình; giảm bớt sự bức xúc trong
xã hội có liên quan đến ngược đãi, xâm hại, và bóc lột trẻ em.
- Giảm thiểu hoặc loại bỏ các
nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc gây tổn hại cho trẻ em;
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em có nguy cơ.
- Tiết kiệm chi phí xã hội trong
việc chi tiêu xử lý các vấn đề xã hội bức xúc có liên quan đến trẻ em và thúc
đẩy chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai.
- Chương trình sẽ góp phần nâng
cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và chính trẻ em về việc thực hiện
các quyền của trẻ em, đặc biệt là quyền được bảo vệ và an toàn của trẻ em; tạo
cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ và nhóm trẻ em nghèo.
- Tạo được môi trường pháp lý và
hành chính thuận lợi cho việc thiết lập các lưới an sinh bảo vệ trẻ em; hội
nhập được với quốc tế về phương pháp tiếp cận bảo vệ trẻ em thông qua việc xây
dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em một cách cơ bản vững chắc.
2. 2. Tác động:
- Kế hoạch thực hiện có hiệu quả
sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện quyền của trẻ em tốt hơn, nhất là quyền được bảo
vệ, được bảo đảm an toàn.
- Kế hoạch được thực hiện tốt sẽ
góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng về mức sống về cơ hội phát triển giữa nhóm
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo với các nhóm trẻ em khác.
- Kế hoạch cũng sẽ góp phần giải
quyết một cách cơ bản những vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến ngược đãi, xâm
hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ em; giảm thiểu tình trạng trẻ em mại dâm,
nghiện ma túy, vi phạm pháp luật; góp phần ổn định trật tự xã hội.
- Kế hoạch được thực hiện tốt sẽ
góp phần duy trì và phát huy những kết quả của các lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ,
dinh dưỡng, giáo dục cho trẻ em. Nếu trẻ em có nguy cơ hoặc đã bị tổn hại, bị
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt thì tác động sẽ lâu dài, chi phí tốn kém, khó phục
hồi về thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức.
- Kế hoạch góp phần quan trọng
vào việc xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng tốt hơn trong tương lai, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Kế hoạch thực hiện sẽ góp phần
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em,
đặc biệt tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành, liên cấp đồng bộ,
hiệu quả.
3. Điều kiện tiên quyết để thực
hiện kế hoạch:
Để Kế hoạch hoạt động có hiệu
quả và thực hiện được các mục tiêu đề ra cần có 3 điều kiện tiên quyết như sau:
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác
bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSTE) các cấp và đội ngũ cộng tác viên thôn, ấp, khu
phố; có cơ chế hoạt động và chính sách phù hợp cho đội ngũ cộng tác viên.
- Tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố quan tâm bố trí kinh phí cần thiết theo kế hoạch và phù hợp.
- Cơ chế vận hành kế hoạch phù
hợp dựa trên nguyên tắc trao quyền chủ động về quản lý, sử dụng ngân sách cho
các cơ quan chủ trì từng hoạt động của kế hoạch và các địa phương; trên cơ sở
đó các sở, ban, ngành chủ trì từng hoạt động có cơ chế phối hợp hoạt động với
các sở, ngành khác và các tổ chức đoàn thể có liên quan bằng các hợp đồng trách
nhiệm.
IX. VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG:
1. 1. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện và điều
phối các hoạt động của Kế hoạch; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã
được phân công trong Kế hoạch trình theo quy định hiện hành; nghiên cứu hình
thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em ở cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
và định kỳ báo cáo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2015.
- Sở Tư pháp: hướng dẫn, thường
xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng
cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; chủ trì
quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Kế hoạch theo quy
định hiện hành.
- Công an tỉnh lồng ghép việc
triển khai thực hiện Kế hoạch bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 với chương trình
mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2011 - 2015 sau khi được phê
duyệt; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong kế
hoạch theo quy định hiện hành.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ
đạo các đơn vị thuộc ngành giáo dục xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không
có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng việc rèn luyện kỹ
năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà
trường; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch
vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ
bảo vệ trẻ em trong gia đình.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch hằng năm
về biên chế công chức làm công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em trình cơ quan có
thẩm quyền quyết dịnh; hướng dẫn các địa phương bố trí nhân sự làm công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền
thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và
chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin,
báo chí, xuất bản, thông tin trên internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ
em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm thông
tin dành cho trẻ em có nội dung đồi trụy, kích động bạo lực.
- Sở Y tế chỉ đạo tổ chức thực
hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho
trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn
cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành
liên quan đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương; hướng dẫn việc đưa các mục
tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Sở Tài chính thẩm định, cấp
phát kinh phí thực hiện Kế hoạch đã được ngân sách bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thanh, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
- Đài Phát thanh - Truyền hình;
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng thời lượng
phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, và các tổ chức xã hội, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà
nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. 2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng
dẫn của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ngành chức năng; xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hằng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em
phù hợp với Kế hoạch này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các
chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tiếp tục xây dựng xã, phường phù
hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế
độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành.
- Hàng năm chỉ đạo các ngành tổ
chức các hoạt động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ
kết rút kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội. Năm 2015 tổ chức tổng kết Kế hoạch và xây dựng kế
hoạch mới cho giai đoạn 2016 - 2020./.
NHU
CẦU KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH PHÂN THEO DỰ ÁN VÀ NGUỒN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Triệu
đồng)
Stt
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Ước
thực hiện năm 2011
|
Ước
thực hiện năm 2012
|
Ước
thực hiện năm 2013
|
Ước
thực hiện năm 2014
|
Ước
thực hiện năm 2015
|
Tổng
cộng 2011-2015
|
I
|
DỰ ÁN 1: Truyền thông, giáo
dục, vận động xã hội.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
500
|
600
|
650
|
650
|
650
|
3.050
|
1
|
Triển khai và hướng dẫn thực
hiện
|
|
100
|
150
|
150
|
150
|
150
|
700
|
2
|
Truyền thông vận động
|
|
400
|
450
|
500
|
500
|
500
|
2.350
|
II
|
DỰ ÁN 2: Nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
5.900
|
5.900
|
5.800
|
5.800
|
5.800
|
29.200
|
1
|
Khảo sát nhu cầu và xây dựng
chương trình, nội dung tập huấn
|
|
100
|
100
|
|
|
|
200
|
2
|
Phụ câp cộng tác viên
|
|
5.600
|
5.600
|
5.600
|
5.600
|
5.600
|
28.000
|
3
|
Tổ chức tập huấn
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
4
|
Kiểm tra, đánh giá kết quả tập
huấn
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
III
|
DỰ ÁN 3: Xây dựng và phát
triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
1.480
|
730
|
830
|
830
|
830
|
4.700
|
1
|
Triển khai và hướng dẫn thực
hiện
|
|
100
|
150
|
150
|
150
|
150
|
700
|
2
|
Điều tra khảo sát trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn toàn tỉnh
|
|
800
|
|
|
|
|
800
|
3
|
Tổ chức tập huấn
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
4
|
Trợ giúp nâng cao năng lực cho
trẻ em và gia đình của trẻ
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
5
|
Tổ chức chọn điểm triển khai
dịch vụ văn phòng tư vấn, điểm tư vấn cộng đồng.
|
|
200
|
200
|
300
|
300
|
300
|
1.300
|
6
|
Tổ chức đoàn khảo sát học tập
kinh nghiệm các tỉnh bạn
|
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
400
|
IV
|
DỰ ÁN 4: Xây dựng và nhân rộng
mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
2.150
|
2.250
|
2.450
|
2.450
|
2.450
|
11.750
|
A
|
Mô hình thứ nhất: Trợ giúp trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật dựa vào
cộng đồng
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
550
|
600
|
700
|
700
|
700
|
3.250
|
1
|
Tổ chức tập huấn
|
|
200
|
250
|
300
|
300
|
300
|
1.350
|
2
|
Hỗ trợ trẻ học nghề, phẫu
thuật trẻ khuyết tật…
|
|
300
|
300
|
350
|
350
|
350
|
1.650
|
3
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
B
|
Mô hình thứ hai:Duy trì và
nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang; có nguy cơ lang
thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại
dựa vào cộng đồng
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
350
|
250
|
250
|
250
|
250
|
1.350
|
1
|
Điều tra khảo sát trẻ lao động
trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm
|
|
100
|
|
|
|
|
100
|
2
|
Hỗ trợ trẻ học nghề, học văn
hóa
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
3
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
C
|
Mô hình thứ ba: Duy trì và
nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực
dựa vào cộng đồng
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
1.750
|
1
|
Hỗ trợ hoạt động trị liệu
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
500
|
2
|
Hỗ trợ trẻ học nghề, học văn
hóa
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
3
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
D
|
Mô hình thứ tư: phòng ngừa,
trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng
|
Công
an tỉnh
|
900
|
1.050
|
1.150
|
1.150
|
1.150
|
5.400
|
1
|
Tổ chức tập huấn
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
750
|
2
|
Xây dựng các CLB trợ giúp
người chưa thành niên (CTN) vi phạm pháp luật.
|
|
300
|
400
|
400
|
400
|
400
|
1.900
|
3
|
Tổ chức các lớp kỹ năng cho
người CTN vi phạm pháp luật
|
|
400
|
450
|
550
|
550
|
550
|
2.500
|
4
|
Kiểm tra, giám sát
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
Tổng cộng
|
|
10.030
|
9.480
|
9.730
|
9.730
|
9.730
|
48.700
|