BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1297/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU
THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG THI ĐUA THỰC HIỆN TRONG NGÀNH THUẾ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
- Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng;
- Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Căn cứ quyết định số
218/2003/QĐ –TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
- Căn cứ công văn số
13629/BTC – VP ngày 31/10/2005 của Bộ Tài chính v/v hệ thống các qui định cơ bản
của công tác khen thưởng, thi đua;
Để nâng cao hiệu quả phong
trào thi đua yêu nước trong ngành Thuế;
Xét đề nghị của ông Chánh Văn
phòng cơ quan Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thi đua thực hiện trong
ngành Thuế.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Trưởng các Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo TCT (để b/cáo);
- Đại diện TCT tại TP HCM;
- Lưu: VT, TĐ.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Vu
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG THI ĐUA THỰC HIỆN TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1297/QĐ - TCT ngày 18/11/2005 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế).
Phần I –
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 - Đối
tượng áp dụng
Là các tập thể, cá nhân trong ngành
Thuế; các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Thuế có thành tích trong công tác Thuế,
đủ tiêu chuẩn qui định tại phần II dưới đây, đều được đề nghị xét tặng, truy tặng
các hình thức khen thưởng thi đua.
Điều 2 -
Nguyên tắc khen thưởng
1- Chính xác, công khai, công bằng,
kịp thời;
2- Một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
3- Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
4- Kết hợp chặt chẽ động viên
tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
Phần II –
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3 -
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
I- Đối với cá nhân:
1 - Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp công
tác của ngành;
b- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, chính sách pháp luật
thuế quy định, các quy chế công tác của ngành và 10 điều kỷ luật đối với cán bộ
thuế. Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực
tham gia các phong trào thi đua;
c- Tích cực học tập chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ;
d- Có đạo đức lối sống lành mạnh.
2 – Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở” (CSTĐ) cấp Cục được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a- Là người tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
b- Có sáng kiến, cải tiến hoặc
áp dụng công nghệ mới (phải được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận) để
tăng hiệu quả công tác cho đơn vị.
3 - Danh hiệu “CSTĐ cơ sở” cấp Tổng
cục được xét tặng hàng năm cho những cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” cấp Cục.
4 - Danh hiệu “CSTĐ ngành Tài
chính” được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” cấp Tổng cục.
5 - Danh hiệu “CSTĐ toàn quốc”
được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu “CSTĐ ngành Tài
chính”.
6 - Danh hiệu vinh dự “Anh hùng
Lao động”
Để tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân có hành động anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam XHCN, lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương sáng
về mọi mặt, đạt được các tiêu chuẩn sau:
a- Có tinh thần dám nghĩ dám
làm, lao động sáng tạo, dũng cảm, quên mình đạt chất lượng hiệu quả công tác
cao nhất ngành, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của đơn vị, địa
phương, ngành và đất nước;
b- Có nhiều thành tích trong
công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới; có sáng kiến cải
tiến hoặc giải pháp có giá trị, có sản phẩm, công trình khoa học có giá trị đặc
biệt được ứng dụng trong công tác đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội;
c- Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có công lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ,
hoặc chuyển giao, nhân rộng kinh nghiệm công tác cho địa phương, cho ngành;
d- Có tinh thần trách nhiệm cao,
nỗ lực vượt khó, tận tuỵ với công việc, thực hành cần kiệm, liêm chính, chí
công vô tư; chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước; nêu cao tinh thần hợp tác, tương trợ; là hạt nhân xây dựng sự
đoàn kết, thống nhất, là tấm gương sáng xây dựng cuộc sống văn hoá trong đơn vị
và gia đình.
II- Đối với tập thể:
1 - Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Hoàn thành nhiệm vụ chính trị
được giao theo đúng chính sách chế độ qui định; tổ chức tốt việc đào tạo và
nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức; thực hiện tốt chế độ thông
tin và báo cáo theo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm và đột xuất);
làm tốt công tác tuyên truyền về thuế;
b- Có phong trào thi đua liên tục,
hiệu quả; có trên 50% cá nhân trong đơn vị đạt danh hiệu “lao động tiên tiến”;
không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
c- Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chế độ, chính sách
pháp luật về thuế, 10 điều kỷ luật đối với cán bộ thuế, các chế độ công tác của
ngành;
d- Nội bộ đoàn kết tốt, không có
tham nhũng tiêu cực; các tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên và Công đoàn đều được xếp
loại từ khá trở lên;
2 – Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”: được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Là tập thể tiêu biểu trong số
các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
b- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước;
c- Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
d- Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
đ- Có cá nhân đạt danh hiệu
“CSTĐ cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
e- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3 - Danh hiệu vinh dự “Anh hùng
Lao động”: là danh hiệu tặng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc, trung
thành với Tổ quốc Việt nam XHCN, là tấm gương sáng, mẫu mực về mọi mặt, đạt được
các tiêu chuẩn sau:
a- Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu
toàn quốc về các mặt: năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước;
b- Dẫn đầu toàn quốc trong việc
đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ thông tin, đi đầu trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;
c- Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng,
đào tạo trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công nhân viên chức, là điển hình về
công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để các tập thể khác
noi theo;
d- Dẫn đầu trong việc triển khai
và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, đảm bảo
tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt kinh phí, tài sản, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ- Tập thể đoàn kết nhất trí, tổ
chức Đảng trong sạch, vững mạnh, tổ chức chính quyền đoàn thể vững mạnh, toàn
diện, được chính quyền địa phương và nhân dân ca ngợi.
Điều 4 -
Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng thi đua
I - Cờ thi đua:
1 - Cờ thi đua của Tổng cục Thuế:
tặng cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố đạt được các tiêu chuẩn sau:
a. Hoàn thành các chỉ tiêu thi
đua và nhiệm vụ được giao trong năm.
b. Dẫn đầu ngành Thuế cả nước một
trong các lĩnh vực: Quản lý thu thuế, Quản lý hoá đơn ấn chỉ, Tuyên truyền - Hỗ
trợ ĐTNT, Quản lý đào tạo cán bộ, Thanh tra thuế, Ứng dụng tin học trong quản
lý thuế ...
c- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2 – Cờ thi đua của Bộ Tài chính
tặng cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố đạt được các tiêu chuẩn sau:
a- Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu, xuất sắc của
toàn ngành;
b- Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác thuộc ngành học tập;
c- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
3 - Cờ thi đua của Chính phủ được
tặng cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố đạt các tiêu chuẩn sau:
a- Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu,
xuất sắc trong số các tập thể đủ tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Bộ Tài
chính;
b- Có nhân tố mới, mô hình mới,
tiêu biểu để các tập thể khác thuộc ngành học tập;
c- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
II- Giấy khen, Thư khen, Bằng
khen
1 - Giấy khen của Cục trưởng Cục
Thuế tặng cho:
a- Những tập thể, cá nhân tiêu
biểu trong trong số tập thể, cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” cấp Cục;
b- Những tập thể, cá nhân lập được
thành tích đột xuất cần được động viên, khuyến khích và nêu gương kịp thời;
c- Những tập thể, cá nhân ngoài
ngành thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, có đóng góp thiết thực vào việc thực hiện
nhiệm vụ công tác thuế mang lại hiệu quả cao.
2 - Thư khen của Cục trưởng Cục
Thuế và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tặng cho:
Những tập thể, cá nhân trong và
ngoài ngành thuế có thành tích đột xuất trong viêc thực hiện các mặt công tác
thuế, cần động viên khuyến khích kịp thời.
3 - Giấy khen của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế tặng cho:
a- Những tập thể, cá nhân tiêu
biểu trong số các tập thể, cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, được tặng
Giấy khen của Cục trưởng Cục Thuế; những cá nhân đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” cấp
Cục.
b- Những tập thể, cá nhân lập được
thành tích đột xuất, xuất sắc cần nêu gương kịp thời.
c- Những tập thể, cá nhân ngoài
ngành hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế hoặc có đóng góp thiết thực vào việc thực
hiện nhiệm vụ của ngành.
4 - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Tài chính tặng cho:
a- Những tập thể, cá nhân tiêu
biểu trong số tập thể, cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và được Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế tặng Giấy khen; Tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” và cá nhân đạt danh hiệu “CSTĐ” cơ sở cấp Tổng cục; “CSTĐ” ngành Tài
chính;
b- Những tập thể, cá nhân lập được
thành tích đột xuất, xuất sắc cần nêu gương kịp thời;
c- Những tập thể, cá nhân ngoài
ngành hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp thuế hoặc có đóng góp thiết thực vào việc
thực hiện nhiệm vụ của ngành.
5 - Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ tặng cho:
a - Tập thể tiêu biểu trong số
những tập thể có 3 năm liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và được
Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng bằng khen liên tục 3 năm
liền kề năm đề nghị hoặc lập được thành tích đột xuất.
b - Tặng cho cá nhân được tặng Bằng
khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đạt danh hiệu
“CSTĐ cơ sở” liên tục 5 năm trở lên hoặc lập được thành tích đột xuất.
III/ Huân chương
1 - Huân chương Lao động
1.1 - Huân chương Lao động hạng
Ba:
a - Để tặng cho tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a.1 - Có 5 năm liên tục đạt danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và có 1 lần được tặng cờ thi đua cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc 1 lần được tặng Bằng khen của Chính phủ;
a.2 - Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương, học tập trong ngành; được Bộ,
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận;
b - Để tặng, truy tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b.1 - Đã một lần được tặng Bằng
khen của Chính phủ sau đó 5 năm đạt danh hiệu “CSTĐ cơ sở” và được tặng Bằng
khen của Bộ;
b.2 - Có công trình khoa học, hoặc
sáng kiến, giải pháp hữu ích được Hội đồng khoa học của Bộ đánh giá xuất sắc, ứng
dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao thiết thực;
b.3 - Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất;
b.4 - Có quá trình cống hiến lâu
dài trong ngành, gồm:
- Người tham gia từ thời kỳ chống
Mỹ (từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc (từ 30/4/1975 đến
nay), có thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức
vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ chức vụ từ 5 đến 10
năm.
+ Giám đốc Sở, Trưởng các Ban,
Ngành, Phó chủ tịch Mặt trận và Trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Phó Vụ
trưởng và chức vụ tương đương từ 10 đến 15 năm.
b.5 - Người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp Thuế Việt Nam đạt các tiêu chuẩn
theo quy định được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận đề nghị.
1.2 - Huân chương Lao động hạng
Nhì:
a - Để tặng cho tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a.1 - Đã được tặng thưởng HCLĐ hạng
Ba, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và có 2
lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc một lần
được tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
a.2- Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp
Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b - Để tặng, truy tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b.1 - Đã được tặng thưởng HCLĐ hạng
Ba, sau đó hai lần được tặng danh hiệu CSTĐ cấp Bộ, ngành, tỉnh Trung ương hoặc
một lần được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
b.2 - Có phát minh, sáng chế,
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Bộ, ngành, tỉnh, Đoàn thể Trung
ương.
b.3 - Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng được nêu gương học tập trong từng lĩnh vực của cấp
Ban, ngành đoàn thể Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b.4 - Có quá trình cống hiến lâu
dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, gồm:
- Người tham gia từ thời kỳ chống
Mỹ ( từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến
nay), đạt thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các chức
vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian giữ các chức vụ từ 10 đến
15 năm.
- Giám đốc Sở, Trưởng các ban,
ngành, Phó chủ tịch Mặt trận cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, UBND
quận, huyện, thị xã, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương đương từ 3 nhiệm kỳ (15
năm trở lên).
b.5 - Người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp Thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế công nhận đề nghị.
1.3 - Huân chương Lao động hạng
Nhất:
a - Để tặng cho tập thể đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a.1 - Đã được tặng thưởng HCLĐ hạng
Nhì, 5 năm tiếp theo liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động Xuất sắc” và có 3
lần được tặng Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương hoặc 2 lần được
tặng Cờ Thi đua của Chính phủ;
a.2 -Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, sâu rộng được nêu gương, học tập
toàn quốc, của Bộ, ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b - Để tặng truy tặng cho cá
nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b.1 - Đã được tặng thưởng HCLĐ hạng
Nhì và sau đó được tặng d anh hiệu “CSTĐ toàn quốc”;
b.2 - Có phát minh sáng chế,
công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc cấp Nhà nước;
b.3 - Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất;
b.4 - Có quá trình cống hiến lâu
dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể, gồm:
- Người tham gia thời kỳ chống Mỹ
( từ 1954 đến 30/4/1975) và thời kỳ xây dựng bảo vệ Tổ quốc ( từ 30/4/1975 đến
nay), có nhiều thành tích xuất sắc, không phạm khuyết điểm lớn, đã từng giữ các
chức vụ:
+ Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có thời gian đảm nhiệm một
trong các chức vụ trên 3 nhiệm kỳ (15 năm) trở lên;
b.5 - Người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp thuế Việt Nam được Bộ Tài chính, Tổng
cục Thuế công nhận đề nghị.
2 - Huân chương Độc lập (HCĐL)
2.1 - Huân chương Độc Lập hạng
Ba để tặng cho:
a - Tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a.1 - Đã được tặng thưởng HCLĐ hạng
Nhất;
a.2 - Có quá trình xây dựng và
phát triển từ 15 năm trở lên (nếu chưa được HCLĐ hạng Nhất phải có quá trình
xây dựng và phát triển từ 20 năm trở lên);
a.3 - Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó được tặng
Cờ thi đua Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc 3 lần được tặng
Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
a.4 - Tập thể nước ngoài có
thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế,
được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b - Cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
b.1 - Cá nhân có thành tích xuất
sắc, có công trình có tác dụng thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại
giao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề nghị;
b.2 - Người nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ
Tài chính và Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
2. 2 - Huân chương Độc lập hạng
Nhì để tặng cho:
a - Tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a1 - Đã được tặng thưởng HCĐL hạng
Ba;
a2- Có quá trình xây dựng và
phát triển từ 20 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng HCĐL hạng Ba phải
có quá trình xây dựng và phát triển từ 25 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó 2 lần được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức Đảng,
Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
a4 - Tập thể nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b - Cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
b.1 - Để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc, có công trình xuất sắc có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học,
công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại gi ao được cấp có thẩm quyền công nhận, đề
nghị;
b.2 - Người nước ngoài có thành
tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, được Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
2.3 - Huân chương Độc Lập hạng
Nhất để tặng cho:
a - Tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a1 - Đã được tặng thưởng HCĐL hạng
Nhì;
a2- Có quá trình xây dựng và
phát triển từ 25 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng HCĐL hạng Nhì phải
có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã 2 lần
được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội
bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
a.4 - Tập thể nước ngoài có
thành tích xuất sắc đối với Nhà nước Việt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
b - Cá nhân:
b.1 - Để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, có công trình xuất sắc có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội,
khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được Nhà nước thừa nhận
tôn vinh.
b.2 - Người nước ngoài có thành
tích đặc biệt xuất sắc đối với Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực Tài chính, Thuế,
được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị.
3 - Huân chương Hồ Chí Minh để tặng
cho :
a - Tập thể lập được thành tích
xuất sắc, đạt các tiêu chuẩn sau:
a1 - Đã được tặng thưởng HCĐL hạng
Nhất;
a2- Có quá trình xây dựng và
phát triển từ 35 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng HCĐL hạng Nhất
phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 40 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 5 năm trở lên trước thời điểm đề nghị, trong thời gian đó đã 3 lần
được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội
bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
a.4 - Tập thể nước ngoài có
thành tích xuất sắc đối với Dân tộc Việt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị, Nhà nước Việt Nam thừa nhận tôn
vinh.
b - Để tặng hoặc truy tặng cho
cá nhân:
b.1 – Có công lao to lớn, có nhiều
thành tích xuất sắc, có công trình đặc biệt xuất sắc có tác động sâu rộng thúc
đẩy sự phát triển ở một trong các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học,
công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao được nhà nước thừa nhận tôn vinh.
b.2 - Người nước ngoài có công
lao to lớn đối với dân tộc Viêt nam trong lĩnh vực tài chính, thuế được Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế công nhận, đề nghị, Nhà nước Việt Nam thừa nhận tôn vinh.
4 - Huân chương Sao vàng (HCSV):
là Huân chương cao quý nhất của nước CHXHCN Việt Nam, để tặng, truy tặng cho cá
nhân có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc và tặng cho tập thể lập được thành
tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
a - HCSV để tặng cho tập thể đạt
được các tiêu chuẩn sau:
a1 - Đã được tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh;
a2- Có quá trình xây dựng và
phát triển từ 45 năm trở lên (trường hợp chưa được tặng thưởng Huân chương Hồ
Chí Minh phải có quá trình xây dựng và phát triển từ 50 năm trở lên).
a3- Lập được thành tích xuất sắc
liên tục từ 10 năm trở lên trước thời điểm đề nghị , trong thời gian đó đã 5 lần
được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, nội
bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
a.4 - Tặng thưởng HCSV lần thứ
2: tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc 10 năm trước thời điểm đề nghị,
trong thời gian đó đã 5 lần được tặng Cờ thi đua của Chính phủ hoặc Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, Đoàn thể trong sạch vững mạnh;
và đã có thời gian 20 năm kể từ khi được tặng thưởng HCSV lần thứ nhất.
a.5 - Tập thể nước ngoài có công
lao đặc biệt to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước CHXHCN Việt Nam thừa
nhận, tôn vinh.
b - Để tặng cho cá nhân đạt tiêu
chuẩn sau:
Có công lao to lớn, có công
trình, tác phẩm đặc biệt xuất sắc, có tác động sâu rộng, tạo ra sự chuyển biến
tích cực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh cuả
đất nước, được Nhà nước thừa nhận, tôn vinh.
Điều 5 - Thẩm
quyền quyết định và trao tặng:
1- Chủ tịch nước quyết định tặng
Huân, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Anh hùng Lao động;
2- Thủ tướng Chính phủ quyết định
tặng danh hiệu “CSTĐ toàn quốc”; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua
của Chính phủ;
3- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định tặng Bằng khen, Cờ thi đua của Bộ và Quyết định công nhận danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”, “CSTĐ ngành Tài chính”.
4- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
quyết định tặng Giấy khen, Cờ thi đua của Tổng cục; quyết định công nhận và Giấy
chứng nhận danh hiệu “CSTĐ cơ sở” cấp Tổng cục;
5- Cục trưởng Cục Thuế quyết định
tặng Giấy khen, quyết định công nhận danh hiệu tập thể, cá nhân Lao động tiên
tiến và Giấy chứng nhận danh hiệu “CSTĐ cơ sở” cấp Cục Thuế.
Điều 6 - Lễ
trao tặng
Lễ trao tặng, đón nhận các hình
thức khen cao của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định
154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ về “Nghi thức Nhà nước trong tổ chức
mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân
chương, Huy chương, Cờ Thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đảm
bảo trang trọng, tiết kiệm” và công văn số 1618/TCT –VP ngày 30/5/2005 của Tổng
cục Thuế v/v hướng dẫn tổ chức trao tặng, đón nhận các danh hiệu và khen thưởng.
Điều 7 - Thủ
tục hồ sơ đề nghị khen thưởng
I- Về tuyến trình khen thưởng:
1- Tổng cục Thuế có trách nhiệm
trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cán bộ công chức thuộc ngành Thuế;
các tổ chức, cá nhân có thành tích chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế;
2- Cấp nào chủ trì phát động các
đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
II- Về lấy ý kiến hiệp y khen
thưởng:
1- Các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: do Ban thi đua, khen thưởng Trung ương thực
hiện.
2- Cơ quan thuế các cấp: chịu
trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách đối với các tổ chức,
cá nhân là đối tượng nộp thuế được đề nghị các cấp khen thưởng.
3- Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm với Tổng cục Thuế về thủ tục,
nội dung hồ sơ trình khen danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các
đơn vị, cá nhân trực thuộc.
4- Danh hiệu thi đua xét hàng
năm: “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “CSTĐ cơ sở”, “CSTĐ
ngành Tài chính”, “CSTĐ toàn quốc”. Chỉ đề nghị khen cho các tập thể, cá nhân
có từ 2/3 số phiếu đồng ý trở lên của các thành viên Hội đồng thi đua.
III- Hồ sơ đề nghị khen
1- Đề nghị tặng thưởng Huân
chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Tờ trình của Cục Thuế;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín đề nghị các hình thức khen thưởng trên của Hội đồng thi đua – khen thưởng Cục
Thuế ;
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng có chứng nhận của Cục trưởng Cục Thuế ở 02 bản
thành tích chi tiết; 01 bản thành tích tóm tắt.
2- Đề nghị phong tặng danh hiệu
Anh hùng lao động:
- Tờ trình của Cục Thuế có ý kiến
nhất trí đề nghị của cấp uỷ Đảng cùng cấp;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động cuả Hội đồng thi
đua khen thưởng Cục Thuế;
- Báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của
Lãnh đạo Cục Thuế (25 bộ hồ sơ, có dấu đỏ).
3- Đề nghị Danh hiệu CSTĐ toàn
quốc:
- Tờ trình của Cục Thuế;
- Danh sách đề nghị;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu
kín đề nghị danh hiệu “CSTĐ toàn quốc” cuả Hội đồng thi đua khen thưởng Cục Thuế;
- Báo cáo thành tích của cá nhân
đề nghị tặng danh hiệu “CSTĐ toàn quốc” có xác nhận của Cục trưởng Cục Thuế (5
bộ hồ sơ, có dấu đỏ).
4- Đề nghị khen cấp Bộ Tài chính
và Tổng cục Thuế:
- Tờ trình của Cục Thuế
- Danh sách đề nghị Bộ, Tổng cục
khen;
- Thành tích tóm tắt trích ngang
đối với các trường hợp đề nghị: Bằng khen Bộ Tài chính, “Tập thể lao động xuất
sắc”; “CSTĐ ngành Tài chính”; “CSTĐ cơ sở” (riêng với danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”, “CSTĐ cơ sở”, “CSTĐ ngành Tài chính” phải báo cáo rõ sáng kiến, cải
tiến đã đạt được ở năm đề nghị);
Điều 8 - Thời
gian nộp Hồ sơ đề nghị khen thưởng về Tổng cục Thuế:
1 - Trước ngày 30/01 hàng năm;
2- Những trường hợp nộp hồ sơ
sau thời hạn trên sẽ tiếp tục xét đợt 2 (28/02).
3 - Đối với những hình thức khen
thưởng mà hồ sơ nộp chậm sau ngày 30/01 hàng năm không được xét đợt 2 là:
+ Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
+ Cờ thi đua của Chính phủ.
Điều 9 - Mức
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng
(Đơn
vị tính: đồng)
TT
|
HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
|
TẬP
THỂ
|
CÁ
NHÂN
|
1 -
|
Huân chương Sao vàng
|
30.000.000
|
15.000.000
|
2 -
|
Huân chương Hồ Chí Minh
|
20.000.000
|
10.000.000
|
3 -
|
Huân chương Độc lập hạng Nhất
|
10.000.000
|
5.000.000
|
4 -
|
Huân chương Độc lập hạng Nhì
|
8.000.000
|
4.000.000
|
5 -
|
Huân chương Độc lập hạng Ba
|
7.000.000
|
3.500.000
|
6 -
|
Huân chương Lao động hạng Nhất
|
6.000.000
|
3.000.000
|
7 -
|
Huân chương Lao động hạng Nhì
|
5.000.000
|
2.500.000
|
8 -
|
Huân chương Lao động hạng Ba
|
3.000.000
|
1.500.000
|
9 -
|
Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ
|
1.000.000
|
500.000
|
10-
|
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
|
600.000
|
300.000
|
11 -
|
Giấy khen của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế
|
500.000
|
250.000
|
12 -
|
Giấy khen của Cục trưởng Cục
thuế
|
400.000
|
200.000
|
13
|
Danh hiệu Anh hùng Lao động
|
10.000.000
|
5.000.000
|
14 -
|
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua
toàn quốc
|
|
1.500.000
|
15 -
|
Danh hiệu CSTĐ ngành Tài chính
|
|
1.000.000
|
16 -
|
Danh hiệu CSTĐ cơ sở cấp Tổng
cục Thuế
|
|
300.000
|
17 -
|
Danh hiệu CSTĐ cơ sở cấp Cục
thuế
|
|
200.000
|
18 -
|
Danh hiệu Lao động tiên tiến
|
300.000
|
100.000
|
19 -
|
Danh hiệu Tập thể lao động xuất
sắc
|
1.000.000
|
|
20 -
|
Cờ thi đua của Chính phủ
|
8.000.000
|
|
21 -
|
Cờ thi đua của Bộ Tài chính
|
5.000.000
|
|
22-
|
Cờ thi đua của Tổng cục Thuế
|
3.000.000
|
|
Lưu ý: Trong cùng một thời điểm,
cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt các danh hiệu và
hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm
kèm theo) đối với mức cao nhất.
Điều 10 -
Nguồn tiền thưởng: Lấy từ kinh phí khoán chi của Cục Thuế.
Điều 11- Xử
lý vi phạm:
1- Cá nhân được tặng thưởng danh
hiệu “Anh hùng Lao động” mà vi phạm pháp luật bị toà án kết án tù thì bị tước
danh hiệu.
2 - Căn cứ Quyết định của Toà
án, Tổng cục Thuế có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước ra Quyết định tước danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
Phần III –
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12
- Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các Ban, Đơn vị thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định này tới toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế về công tác thi đua khen thưởng; về khiếu nại, tố cáo kết quả xét duyệt, đề
nghị danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.
Điếu 13
- Quy định này được thực hiện thống nhất trong toàn
ngành kể từ ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn thi đua – khen thưởng trước
đây. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp
thời về Tổng cục Thuế (Văn phòng) để xem xét, giải quyết./.
|
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đình Vu
|