ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1293/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 25 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO, CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐIỀU CHỈNH
NHIỆM VỤ CHO PHÙ HỢP.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-UBND
ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành
Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày
27/02/2007 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 410/TTr-SCT ngày 11/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kết quả thực hiện Đề án đánh giá tác
động đối với kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các
giải pháp và điều chỉnh nhiệm vụ cho phù hợp với nội dung chính như sau:
I. TÁC ĐỘNG CỦA TÌNH HÌNH TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH PHƯỚC
1. Tác động của bối cảnh quốc
tế đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh:
1.1. Quá trình hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng:
Sau 5 năm gia nhập WTO, Việt Nam tiếp
tục thực hiện lộ trình mở cửa thị trường theo cam kết WTO, bên cạnh đó Việt Nam
cùng các nước ASEAN đang thúc đẩy nhanh việc hợp tác trong khuôn khổ Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), tiến tới thị trường thống nhất của 10 quốc gia theo hướng
cộng đồng kinh tế ASEAN, Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Nhật
Bản...cũng như các hiệp định song phương giữa Việt Nam với một số nước theo hướng
tự do hóa thương mại giai đoạn 2011 - 2015, các quan hệ đa
phương và song phương giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế
và các quốc gia càng đa dạng và phức tạp hơn. Hội nhập sâu
rộng sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh
tế - xã hội Việt Nam nói chung, tỉnh Bình Phước nói riêng ở
khía cạnh tích cực như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng
trưởng trong thương mại, đầu tư, cơ cấu lao động, tuy nhiên cũng sẽ tạo ra những thách thức như vấn đề cạnh
tranh, các chính sách an sinh xã hội...
1.2. Tình hình thu hút vốn cho đầu tư
phát triển:
Sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng rộng mở, làn sóng
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trở nên mạnh mẽ. Đầu tư nước
ngoài có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Quá trình toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để thu hút đầu tư nước ngoài nhưng cũng
là một quá trình cạnh tranh để thu hút nguồn vốn này.
1.3. Thị trường hàng hóa và dịch vụ:
Gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải thực
hiện các cam kết quốc tế như giảm thuế nhập khẩu, các biện
pháp hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ trong phát triển kinh tế phải gỡ bỏ dần,
theo đó Việt Nam phải thực hiện phát triển nền kinh tế thị
trường, phải phát triển “sạch” hơn và hướng đến bền vững hơn về môi trường.
1.4. Khủng hoảng kinh tế thế giới với
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam và tỉnh Bình Phước:
Khó có thể đánh giá được mức độ khủng
hoảng và suy thoái kinh tế thế giới. Theo dự báo, kinh tế
thế giới tiếp tục tăng trưởng âm. Suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng đến kinh
tế Việt Nam và tỉnh Bình Phước như tình hình khó khăn dẫn đến phá sản của các
doanh nghiệp, thu hẹp thị trường, giảm các cơ hội đầu tư phát triển, tăng lực
lượng lao động thất nghiệp... Tuy đã có những dấu hiệu tích cực sau những chính
sách vĩ mô của Chính phủ đối với nền
kinh tế, Việt Nam vẫn gặp khó khăn
trong thời gian tới.
2. Tác động của bối cảnh
trong nước đến phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước:
2.1. Áp lực của việc nâng cao và duy
trì năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường trong nước và thế giới:
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam xét ở
3 cấp độ quốc gia, ngành hàng, doanh nghiệp còn thấp. Xét ở phạm vi doanh nghiệp,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế
giới chưa được cải thiện đáng kể. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo được
thương hiệu nổi tiếng, chủ yếu xuất khẩu dưới hình thức gia công nên phụ thuộc
vào nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào.
2.2. Việt Nam phấn đấu trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại và bảo đảm phát triển bền vững:
Việt Nam phải bình ổn kinh tế vĩ mô,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng
và tăng cường các thể chế kinh tế thị trường.
2.3. Áp lực tái cấu trúc nền kinh tế:
Trong giai đoạn hiện nay, tái cấu
trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng để tháo gỡ
khó khăn cho nền kinh tế và hướng đến phát triển bền vững là vấn đề cấp bách.
2.4. Liên kết vùng có ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế - xã hội Bình Phước:
a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tiếp
tục phát triển bền vững với tốc độ cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành trung tâm kinh tế
- thương mại lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
b) Vùng tam giác phát triển Lào - Việt
Nam - Campuchia:
Từ năm 2009, 3 nước Lào - Việt Nam -
Campuchia bổ sung các địa phương Bình Phước (Việt Nam), Kratie (Campuchia),
Champhasak (Lào), đưa tổng số các tỉnh
nằm trong Vùng lên 13 tỉnh với tổng diện tích 114.125km2,
dân số hơn 6,66 triệu người, chiếm 19,2% diện tích và 6,1%
số dân 3 nước. Liên kết vùng giữa 3 quốc gia sẽ tạo cơ hội phát triển cho tỉnh
trong tương lai.
II. NHỮNG THUẬN LỢI
VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
1. Thuận lợi:
1.1. Tăng trưởng kinh tế của tỉnh
tương đối ổn định:
1.2. Chính sách quản lý và điều hành
vĩ mô tác động tích cực đến kinh tế xã hội của tỉnh:
Các chủ trương - chính sách của tỉnh
được xây dựng và triển khai kịp thời trong từng giai đoạn là một trong những
nhân tố quyết định đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
hậu WTO
1.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
nằm ở mức trung bình của cả nước và đang từng bước được xếp hạng.
1.4. Vị trí địa lý thuận lợi cho một
số hoạt động kinh doanh và xuất khẩu:
Tỉnh Bình Phước
nằm trong vùng Đông Nam Bộ là một trong những vùng có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh, lân cận các tỉnh như Bình Dương, Đồng Nai, Lâm Đồng. Khí hậu, thổ nhưỡng Bình Phước rất
thích hợp để phát triển nông nghiệp nhất là các loại cây
công nghiệp, đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho ngành
công nghiệp chế biến. Về giao thông,
hai tuyến đường Quốc lộ 13, 14 xuyên
suốt và nối liền tỉnh Bình Phước với các tỉnh trong cả nước, mở ra hướng giao
lưu kinh tế - xã hội với các vùng Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam. Mặt khác, Bình Phước giáp biên giới với Campuchia, có chiều dài 261 km và 3 cửa khẩu là: Cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư, Cửa khẩu chính Hoàng Diệu và Cửa khẩu chính Lộc Thịnh (Tà Vát cũ) tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu biên mậu.
2. Thách thức:
2.1. Tình hình kinh tế Việt Nam khả
năng vẫn còn nhiều khó khăn:
Mục tiêu 2011-2015 là ổn định kinh tế
vĩ mô, đẩy nhanh cải cách thể chế, tập trung vào nhân tố sản xuất và tái cấu
trúc ở 3 lĩnh vực là tài chính - ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước và đầu tư
công đã có những tác động tích cực ban đầu cho nền kinh tế như lãi suất ngân
hàng giảm, thị trường ngoại hối ổn định
và lạm phát có xu hướng giảm nhiệt. Tuy nhiên, những vấn đề nóng của kinh tế
vĩ mô như bội chi ngân sách, thâm hụt thương mại, cán cân thanh
toán quốc tế, nợ nước ngoài, tỷ giá... chưa thực sự được cải
thiện, giá các mặt hàng chiến lược như điện, nước, than...
được tiếp tục điều chỉnh tăng. Những vấn đề này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp và tạo áp lực khá lớn cho tỉnh
trong quá trình quản lý, điều hành và xây dựng chính sách cho những năm sắp tới.
2.2. Tốc độ tăng trưởng không đồng đều
giữa các ngành trong nền kinh tế của tỉnh:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những
năm qua tương đối ổn định và cao hơn so với mức bình quân của cả nước, tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng trong từng lĩnh vực và cơ cấu
kinh tế của tỉnh qua các năm trong lĩnh vực nông nghiệp thấp nhưng chiếm tỉ trọng cao trong toàn bộ nền kinh
tế, thương mại - dịch vụ tăng trưởng chậm và kém ổn định hơn so với lĩnh vực
công nghiệp - xây dựng, thậm chí giảm trong năm 2011.
2.3. Các doanh nghiệp của tỉnh phải
chịu áp lực cạnh tranh gay gắt hơn:
a) Khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh - đầu vào lẫn đầu ra:
Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
làm ăn thua lỗ, khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp bị hạn chế. Thị
trường xuất khẩu thu hẹp: trong những năm sắp tới kinh tế thế giới và khu vực
phục hồi chậm, nhất là các nước EU, Mỹ, Trung Quốc… là những
thị trường lớn của Việt Nam, sẽ ảnh hưởng bất lợi đến tình hình xuất khẩu của Việt Nam nói chung và tỉnh
nói riêng. Giá trị xuất khẩu của tỉnh tăng theo thời gian
nhưng tốc độ tăng trưởng không ổn định; sản lượng xuất khẩu các sản phẩm chủ lực
của tỉnh như điều, tiêu, cao su giảm trong các năm 2009 đến năm 2013.
b) Khả năng hội nhập của doanh nghiệp
trong tỉnh chưa thực sự cao:
Vướng mắc của doanh nghiệp trong vấn
đề mở rộng thị trường đa số là do thiếu thông tin, khó khăn về tài chính, thiếu
sự hỗ trợ tư vấn từ Nhà nước và vấp phải sự cạnh tranh của các công ty nước
ngoài.
2.4. Các doanh nghiệp vẫn chưa nhận
thức đầy đủ và thống nhất về hội nhập.
2.5. Khoảng cách trong thu nhập và
trình độ học vấn giữa các huyện - thị khá cao:
a) Khoảng cách thu nhập giữa các huyện
thị: Thu nhập bình quân của tỉnh có tăng theo thời gian nhưng chênh lệch thu nhập
giữa các huyện thị khá lớn, làm tăng khoảng cách giàu nghèo của các vùng trong
tỉnh.
b) Về trình độ học vấn: Có nguồn lao
động dồi dào (khoảng 65% tổng dân số trong độ tuổi lao động)
nhưng chất lượng lao động không cao (có 60% lao động văn hóa chỉ đạt trình độ cấp
I).
III. ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ NHIỆM VỤ
TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 2269/QĐ-UBND NGÀY 17/8/2009 CỦA UBND TỈNH
1. Quan điểm:
1.1. Phát triển bền vững:
a) Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và
bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Phát triển kinh tế kết hợp với đảm
bảo an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội.
c) Bảo đảm công bằng và an sinh xã hội.
1.2. Phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của tỉnh:
- Chú trọng phát triển kinh tế gắn với
phát triển khoa học công nghệ cùng với phát triển nguồn nhân lực, nâng cao tay
nghề, kỹ năng của người lao động, đáp ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- Định hướng
phát triển gắn với cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh theo thời gian.
1.3. Liên kết vùng: Hướng đến thực hiện
việc liên kết với các tỉnh và vùng lân cận để phát triển,
qua việc tận dụng lợi thế so sánh của tỉnh (đất đai và điều kiện tự nhiên thuận
lợi), có sự phối hợp và có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các tỉnh và vùng lân cận.
1.4. Phù hợp với chính sách chung và các quy hoạch của tỉnh được duyệt.
2. Các nhiệm vụ theo Quyết
định số 2269/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh chưa thực hiện và cần điều chỉnh:
2.1. Thành lập Trung tâm thu thập,
cung cấp và xử lý thông tin liên quan đến WTO của tỉnh, tư vấn giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế cho doanh nghiệp.
2.2. Xây dựng hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu của tỉnh về các vấn đề WTO.
2.3. Xây dựng kế hoạch cử cán bộ,
công chức hành chính đi học tập ngắn hạn về hành chính công tại một số nước
trong khu vực.
2.4. Xây dựng mạng lưới dịch vụ môi
trường phục vụ công tác bảo vệ môi trường.
2.5. Xây dựng quy chế trao đổi thông
tin và hệ thống cơ sở dữ liệu về thông tin cơ bản, quan hệ
chính trị, kinh tế giữa tỉnh với các địa phương, công ty, tập đoàn kinh tế quốc
tế.
2.6. Xây dựng cơ chế quản lý và khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển dịch vụ môi trường.
2.7. Đề án khảo sát, đánh giá thực trạng
và những giải pháp để củng cố phát triển mạng lưới hệ thống các trường dạy nghề,
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Xem xét nhập chung với
nội dung Quy hoạch mạng lưới phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020.
2.8. Xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa
các dịch vụ đào tạo, thu hút đầu tư nước ngoài và hợp tác quốc tế.
2.9. Quy định tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
2.10. Chính sách sản xuất nhân và lai
tạo giống cây trồng vật nuôi, điều chỉnh cho phù hợp thực
tế.
2.11. Chương trình đánh giá tổng thể
năng lực cạnh tranh và các biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm nông nghiệp, xác định các sản phẩm chủ lực tham gia hội
nhập.
IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VÀ
CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
1. Giải pháp thực hiện điều
chỉnh nhiệm vụ trong Quyết định số 2269/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh:
1.1. Chỉ đạo quyết liệt, đôn đốc các
sở, ngành đẩy nhanh tiến độ đối với các nội dung đang thực
hiện.
1.2. Giãn tiến độ với một số nội dung
cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh cũng như của cả nước.
1.3. Cho phép chuyển một số nội dung
gần nhau vào những nội dung khác phù hợp đang thực hiện.
1.4. Bỏ một số nội dung không còn phù
hợp.
1.5. Chuyển những nội dung quan trọng
chưa thực hiện thành đề tài nghiên cứu khoa học và UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
1.6. Thực hiện những nội dung mới với
những đề tài như xây dựng thương hiệu, xuất xứ địa lý, ...
2. Giải pháp chung:
2.1. Nâng cao khả năng hội nhập và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp lý.
2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ các cấp.
2.4. Giải pháp thu hút đầu tư.
2.5. Nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
2.6. Đẩy mạnh
các hoạt động liên kết, sản xuất theo chuỗi.
2.7. Đầu tư cho phát triển thương hiệu,
xuất xứ địa lý.
2.8. Đẩy mạnh chương trình nông thôn mới.
3. Giải pháp cụ thể:
2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể
chế pháp lý:
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế - xã hội tỉnh, cụ thể:
a) Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật:
- Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các
văn bản của tỉnh;
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành của tỉnh đã ban hành còn hiệu
lực liên quan đến các cam kết quốc tế trong lĩnh vực đầu tư, quản lý sử dụng đất đai, xây dựng, quản lý doanh nghiệp, chính sách xã hội hóa
trong y tế, giáo dục, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy chế bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ, quy chế hỗ trợ phát triển sản phẩm công
nghiệp chủ lực...;
- Loại bỏ các văn bản chồng chéo, những
quy định không phù hợp với cam kết, không bảo đảm môi trường
kinh doanh minh bạch, thông thoáng cho các chủ thể tham
gia thị trường.
b) Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng,
tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển của mọi thành phần kinh tế:
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo quy hoạch của Chính phủ và của tỉnh, trên
cơ sở đó có chính sách khuyến khích phát triển các ngành
công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh và những lĩnh vực khác;
- Có chính sách hỗ trợ hợp lý đối với
từng thành phần kinh tế trong tỉnh, bảo đảm quyền tự do
kinh doanh và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
c) Tạo niềm tin cho doanh nghiệp về hệ
thống pháp lý:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản bảo đảm
tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất, phù hợp và khả thi;
- Đề nghị HĐND tỉnh tăng cường công
tác quản lý và giám sát các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tư pháp;
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp
pháp lý cho các đối tượng trong địa bàn tỉnh;
- Xây dựng diễn đàn để các doanh nghiệp
trao đổi, thông tin và phản hồi với lãnh đạo các đơn vị quản lý Nhà nước trong
địa bàn tỉnh;
- Xây dựng các quy định và thể chế
phù hợp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp.
d) Cải thiện chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước: Đơn giản hóa thủ tục hành chính ở các khâu, nhất
là ở khâu hoàn thuế, thủ tục thông quan; và sự rõ ràng của các thể chế chính
sách.
g) Quy trình hóa thủ tục hành chính:
- Tiếp tục hoàn thiện và bảo đảm hiệu
quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh. Tạo sự liên thông, liên kết giữa
các cấp chính quyền nhằm bảo đảm sự phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Tạo hành
lang pháp lý thông thoáng cho tổ chức, cá nhân khi tiếp cận với các thủ tục
hành chính và dịch vụ công.
3.2. Nâng cao năng lực quản lý của bộ máy hành chính các cấp của tỉnh:
Tiếp tục triển khai các biện pháp
nâng cao năng lực quản lý của bộ máy hành chính cấp tỉnh: Đào tạo, đào tạo lại
kỹ năng thi hành công vụ theo chức danh cho công chức, viên chức; Đào tạo bồi
dưỡng nâng cao năng lực công tác tham mưu, giúp việc của cán bộ, công chức làm
công tác cải cách hành chính của tỉnh; Có kế hoạch để cán bộ, công chức hành chính đi học tập ngắn hạn về hành chính công tại một số nước
trong khu vực.
3.3. Hỗ trợ nâng cao khả năng hội nhập
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một cách hiệu quả:
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong
địa bàn tỉnh xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh dài hạn, chiến lược phát
triển bền vững;
- Tiếp tục đầu tư cho hội thảo, tập
huấn, phổ biến những qui định của WTO đến với các doanh nghiệp;
- Tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ
doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
như ISO, HACCP; GAP (trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp);
- Bổ sung và tăng cường nhiệm vụ xúc
tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, xây dựng thương hiệu
gắn với doanh nghiệp hoặc thương hiệu xuất xứ địa lý, đặc biệt với những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ
cho xây dựng thương hiệu như: Hạt điều, hạt tiêu, cao su, đồ mộc mỹ nghệ;
- Có chính sách tuyên truyền và khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng hàng Việt Nam để tăng sức mua và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm Việt Nam và của tỉnh ngay trong thị trường nội địa;
- Hỗ trợ đẩy mạnh
tuyên truyền những thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội và thông tin về vấn
đề hội nhập cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối
tác và khuyến khích thúc đẩy mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp trong nội bộ
ngành và ngoài ngành.
4. Nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Đẩy mạnh hơn nữa trong công tác giáo
dục và đào tạo để xây dựng và đồng thời thu hút đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển của tỉnh.
4.1. Đầu tư hoàn thiện hệ thống giáo
dục các cấp thuộc tỉnh:
- Có chính sách tài chính và sử dụng
ngân sách cho phát triển giáo dục nhiều hơn nữa;
- Xác định rõ định hướng hệ thống
giáo dục các cấp phù hợp với nhu cầu của tỉnh, phù hợp với
định hướng chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế;
- Hỗ trợ các trường đầu tư cơ sở vật
chất, đội ngũ giảng viên và các điều kiện khác để nâng cao chất lượng của hệ thống
giáo dục các cấp.
4.2. Kết hợp giữa
phát triển nhân lực tại chỗ và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao từ các
tỉnh khác đến làm việc lâu dài tại tỉnh:
- Các cơ quan tổ chức có chương trình
phát triển nhân lực trong từng giai đoạn; xác định rõ nhu cầu, tiêu chuẩn nhân
sự phù hợp; thực hiện tuyển dụng công khai, minh bạch; có kế hoạch thu hút, đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực; đổi mới phương pháp đánh giá năng lực công tác và chế
độ khen thưởng - kỷ luật;
- Thực hiện các chương trình, biện
pháp, chính sách về chế độ lương bổng, đãi ngộ, cơ hội thăng tiến... để thu hút
nguồn nhân lực.
4.3. Mở rộng và tăng cường phối hợp
và hợp tác các địa phương, các trường, viện và quốc tế
trong công tác phát triển nhân lực:
- Khuyến khích và tạo điều kiện để
các đơn vị giáo dục đào tạo của tỉnh liên kết với các tổ chức đào tạo ngoài tỉnh;
- Huy động sự tham gia của doanh nghiệp
trong việc xây dựng chương trình khung, chương trình, giáo trình, giảng dạy, thực
tập sản xuất và đánh giá kết quả học
tập của học sinh, sinh viên; tư vấn, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh
viên;
- Mở rộng hình thức đào tạo theo hợp đồng đặt hàng giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp;
- Tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực dưới nhiều hình thức; tìm kiếm
các quỹ hỗ trợ cho phát triển giáo dục của các tổ chức quốc tế để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, phát triển nhân lực.
4.4. Chính sách ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực cho các dân tộc thiểu số:
Có chính sách ưu tiên đào tạo nguồn
nhân lực cho dân tộc thiểu số. Ngoài những chính sách theo quy định hiện hành của
chính phủ và của tỉnh, cần có những biện pháp hỗ trợ khác như chính sách tăng
ngân sách hỗ trợ đào tạo, chính sách tuyển dụng và quy hoạch cán bộ...
5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư:
5.1. Vấn đề xã hội hóa:
- Cần đẩy mạnh các chính sách khuyến
khích xã hội hóa đầu tư đối với các lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển
của tỉnh đem lại phúc lợi cho người dân;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển như ngân hàng, bảo hiểm,
cho thuê tài chính, mua bán nợ... được hình thành trên địa bàn tỉnh;
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi
thành phần kinh tế, mọi loại hình doanh nghiệp được tham gia đầu tư, có những
biện pháp và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
5.2. Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ
tầng:
- Tiếp tục hoàn thiện các công trình đầu tư kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho du
lịch, cho giao thông và sinh hoạt trong nội tỉnh;
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ cho thương mại nội địa và kinh tế cửa khẩu với khu tam giác phát triển Lào -
Việt Nam - Campuchia;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ phục vụ cho quá trình phát triển của tỉnh.
Khuyến khích phát triển công nghệ môi
trường, công nghệ sạch, các sản phẩm thân thiện môi trường, tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng;
- Tăng cường ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin ứng dụng trong các lĩnh vực.
5.3. Các chính sách ưu đãi:
- Tiếp tục duy trì chính sách ưu đãi
về đầu tư như chính sách về ưu đãi giá thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất; miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; hỗ trợ về thủ tục lập, cho thuê đất; các chính
sách hỗ trợ khác hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ xúc tiến đầu tư...;
- Hỗ trợ và giải quyết kịp thời, có
hiệu quả những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình đầu tư;
- Tăng cường chính sách ưu đãi để thu
hút đầu tư vào những ngành sản xuất trọng điểm của tỉnh như chế biến và xuất khẩu
điều, cao su và những ngành công nghệ cao phù hợp với đặc thù của tỉnh.
5.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing địa
phương:
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu địa
phương, qua đó thu hút đầu tư, thu hút khách du lịch, hỗ trợ cho doanh nghiệp tỉnh
trong hoạt động xuất khẩu;
- Xác định rõ đối tượng marketing địa
phương là các nhà đầu tư, khách du lịch, lực lượng lao động chất lượng cao và
các chuyên gia, thị trường xuất khẩu;
- Xây dựng hình ảnh đặc thù của tỉnh,
tạo sự khác biệt qua việc xây dựng nét đặc trưng riêng có của tỉnh;
- Đẩy mạnh những hình thức truyền
thông để thu hút khách hàng tiềm năng của tỉnh.
6. Đẩy mạnh hoạt động liên
kết:
6.1. Liên kết ngành:
Khuyến khích để các doanh nghiệp
trong ngành (đặc biệt là những ngành mũi nhọn của tỉnh, và lĩnh vực du lịch) có
sự liên kết với nhau, qua đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường
nội địa lẫn thị trường xuất khẩu.
6.2. Liên kết vùng:
- Phối hợp với các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
đào tạo nguồn nhân lực, trong quy hoạch chung của vùng, quy hoạch phát triển đô
thị và khu công nghiệp;
- Liên kết trong Vùng tam giác phát
triển Lào - Việt Nam - Campuchia: Ngoài những chương trình thuộc chính sách quốc
gia, đẩy mạnh những hoạt động liên kết với các tỉnh trong Tam giác phát triển,
nâng cao vai trò và tầm quan trọng của địa phương trong khu tam giác này.
6.3. Liên kết giữa nhà sản xuất, nhà
khoa học, nhà phân phối với sự hỗ trợ của Nhà nước:
- Sự liên kết này sẽ giúp tăng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành và lĩnh vực, do đó cần khuyến
khích và có chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các mối quan hệ này;
- Liên kết giữa nhà sản xuất và nhà
khoa học trong và ngoài nước: Sự liên kết này giúp các doanh nghiệp tận dụng
trí tuệ của các nhà khoa học để nhanh chóng tiếp cận với những tri thức mới và
nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tỉnh cần có chính sách chuyển giao công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học có
giá trị thực tiễn và tính ứng dụng cao cho nông dân các doanh nghiệp thuộc địa
bàn tỉnh;
- Liên kết giữa nhà sản xuất và nhà
phân phối sẽ giúp cho nhà sản xuất có đầu ra ổn định, doanh nghiệp và sản phẩm
của địa phương sẽ có được chỗ đứng trên thị trường.
V. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG HẬU WTO ĐẾN NĂM 2020 CHO MỘT SỐ LĨNH VỰC CỤ THỂ
1. Đối với lĩnh vực công nghiệp:
1.1. Quan điểm:
- Đa dạng hóa sản xuất công nghiệp, kết hợp phát triển các ngành có thế mạnh của địa phương như:
công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, công nghiệp vật liệu xây dựng
... với phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng giá trị chất xám cao;
- Phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp trong mối quan hệ giữa các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện liên kết với vùng, các địa phương nhằm khai
thác khả năng về nguồn lực, tiếp cận với công nghệ mới
cùng với kinh nghiệm về quản lý;
- Phát triển công nghiệp phù hợp với định hướng cơ cấu giữa các ngành trong toàn
bộ nền kinh tế
1.2. Giải pháp:
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh;
- Tổ chức không gian lãnh thổ và quy
hoạch hợp lý cụm, khu công nghiệp để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
cho các huyện trong tỉnh;
- Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển làng nghề.
2. Đối với lĩnh vực Thương
mại - dịch vụ:
2.1. Quan điểm:
- Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nhanh
và ổn định trong lĩnh vực thương mại dịch vụ;
- Đa dạng hóa hoạt động thương mại dịch
vụ.
2.2. Giải pháp:
- Củng cố hoạt động nội thương: Quy
hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ, thúc đẩy các hoạt động giao thương với các tỉnh
trong khu vực;
- Phát triển thị trường xuất khẩu
theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh
thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị
trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh
xuất nhập khẩu biên mậu;
- Khuyến khích đầu tư và phát triển
các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động sản xuất như hỗ trợ tư vấn về định hướng thị
trường, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông hình thành và phát triển thị
trường lao động, thị trường bảo hiểm để thúc đẩy giao
thương giữa các doanh nghiệp địa phương với các doanh nghiệp trong nước và quốc
tế, hỗ trợ sau sản xuất như hỗ trợ dịch vụ lưu kho, xuất
hàng vận tải quốc tế; hỗ trợ xúc tiến thương mại, tư vấn phát triển kinh doanh,
thâm nhập thị trường, sở hữu trí tuệ ...
- Thúc đẩy hoạt động du lịch: Đẩy
nhanh tiến độ quy hoạch các cụm du lịch theo định hướng của tỉnh đến năm 2020,
trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành 04 cụm du lịch chính: Cụm du lịch trung tâm; cụm
du lịch Đông Bắc; cụm du lịch Tây Bắc; cụm du lịch Đông
Nam;
- Tạo môi trường thuận lợi, thu hút
các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch
gắn liền với các chương trình kinh tế lớn của tỉnh.
3. Đối với lĩnh vực Nông
nghiệp:
3.1. Quan điểm:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng
nâng cao chất lượng tăng trưởng, phù hợp với xu hướng chuyển
dịch cơ cấu giữa các ngành của nền kinh tế tỉnh và trong nội
bộ ngành để nâng cao hiệu quả, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, nâng cao giá trị sử dụng đất; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân;
- Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
gắn với thực hiện chính sách an sinh xã hội;
- Phát triển nông nghiệp phải song
hành và hài hòa với công nghiệp và dịch vụ để bảo đảm sự phát triển bền vững,
giảm chênh lệch giữa nông thôn và thành thị;
- Mặt khác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần bảo đảm cân bằng sinh thái, tránh
làm tổn hại tới môi trường, hướng đến sự tăng trưởng bền vững của tỉnh về lâu
dài.
3.2. Giải pháp:
a) Quy hoạch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng,
có giá trị kinh tế cao vừa có giá trị xuất khẩu và phát huy lợi thế so sánh, cụ
thể:
- Đầu tư hình thành các vùng sản xuất
tập trung đối với cây công nghiệp dài ngày, vùng cây ăn quả;
- Thực hiện chặt chẽ quy hoạch rừng;
- Phát triển nông nghiệp theo hướng
tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi theo quy
mô công nghiệp với công nghệ tiên tiến, hiện đại và quy trình chăn nuôi theo hướng
khép kín;
- Hỗ trợ phát triển nghề nuôi cá nước
ngọt tại các hồ, đập lớn;
b) Thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại
hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Đầu tư khoa học công nghệ trong
nông nghiệp;
- Đẩy mạnh cơ giới hóa trong lĩnh vực
nông nghiệp: Nghiên cứu và đầu tư công nghệ chế biến sau thu hoạch; đầu tư, tổ
chức thực hiện chương trình GAP (ứng dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt) đối
với cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản theo
hướng nông sản sạch, chất lượng cao, chi phí thấp.
c) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục ở nông thôn để thu hút đầu
tư vào địa bàn nông thôn.
d) Thúc đẩy đa dạng hóa các hình thức
sở hữu, đặc biệt hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế trang
trại.
g) Đẩy mạnh chương trình phát triển
nông thôn mới.
4. Đối với lĩnh vực xã hội
và giáo dục:
4.1. Chính sách xã hội:
a) Quan điểm;
- Bảo đảm an sinh xã hội trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
- Giảm khoảng cách chênh lệch về kinh
tế - xã hội trong các huyện thị, trong các lĩnh vực kinh tế của tỉnh;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống để
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh qua việc xây dựng và phát triển
môi trường văn hóa xã hội tương thích với sự tăng trưởng kinh tế.
b) Giải pháp:
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
các Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo;
- Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp
xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức
hỗ trợ thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên
phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước;
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ
giúp xã hội; củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội, phát triển mô
hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, khuyến khích sự tham
gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm
sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết tật, nhất là
mô hình nhà dưỡng lão, mở rộng sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng.
4.2. Giáo dục:
a) Quan điểm:
- Bảo đảm giáo dục tối thiểu: Mở rộng
và tăng cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn
để bảo đảm phổ cập giáo dục bền vững;
- Thực hiện các chiến lược, chương
trình, đề án về giáo dục để bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ cho tỉnh trong giai
đoạn hội nhập và phù hợp với định hướng quy hoạch các ngành của tỉnh.
b) Giải pháp:
- Giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên: Hỗ trợ để đạt mục tiêu trường chuẩn quốc gia theo định hướng quy hoạch của
tỉnh đến năm 2020;
- Giáo dục chuyên nghiệp: Đầu tư cho
các trường cao đẳng thuộc địa bàn tỉnh, tìm kiếm liên kết với các trường hoặc
các tổ chức, các đối tác có tâm huyết
với ngành giáo dục để xây dựng trường Đại học cộng đồng;
- Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề;
- Tăng cường hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề định hướng theo nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội;
- Hỗ trợ thành lập các trung tâm giới
thiệu việc làm để giải quyết việc làm cho lao động;
- Phát triển hệ thống trung tâm dạy
nghề ở các huyện, thị xã;
- Phát triển hệ thống các trường cao
đẳng nghề, trung cấp nghề.
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án
theo đúng quy định.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, PCT;
- Như Điều 3;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|