THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1290/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN, TÔN TẠO VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH KHẢO CỔ HANG CON MOONG VÀ CÁC DI TÍCH PHỤ CẬN, HUYỆN THẠCH
THÀNH, TỈNH THANH HÓA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày
29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Theo đề nghị của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 129/TTr-BVHTTDL ngày 13 tháng 7 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy
hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích khảo cổ hang Con Moong và
các di tích phụ cận, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, với các nội dung sau
đây:
I.
PHẠM VI, QUY MÔ VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Phạm vi,
quy mô và ranh giới quy hoạch
a) Quy mô quy
hoạch: Tổng diện tích quy hoạch là 977,568 ha; gồm:
- Khu vực bảo
vệ của di tích, có diện tích là 499,818 ha (theo Quyết định số 2367/QĐ-TTg ngày
23 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ).
- Khu vực mở rộng
phát huy giá trị di tích (trên cơ sở tích hợp với phần đất dành cho phát triển
khu du lịch sinh thái và phù hợp với quy hoạch nông thôn mới của xã Thành Minh
và xã Thành Yên), có diện tích 477,750 ha.
b) Phạm vi quy
hoạch: Bao gồm phần đất thuộc địa phận xã Thành Yên và xã Thành Minh, cụ thể
như sau:
- Phần đất thuộc
địa phận xã Thành Yên, có diện tích 776,098 ha; ranh giới được xác định như
sau: Phía Đông giáp huyện Yên Thủy (Ninh Bình); phía Nam giáp xã Thành Vinh;
phía Tây giáp xã Thạch Cẩm; phía Bắc giáp xã Thạch Lâm.
- Phần đất thuộc
địa phận xã Thành Minh, có diện tích 201,470 ha; ranh giới được xác định như
sau: Phía Đông giáp thôn Luông; phía Nam giáp đường liên thôn; phía Tây giáp đường
quy hoạch nông thôn mới; phía Bắc giáp thôn Mục Long.
2. Mục tiêu
Quy hoạch
a) Mục tiêu
dài hạn
- Bảo tồn, tôn
tạo và phát huy giá trị di tích khảo cổ hang Con Moong và các di tích phụ cận với
các minh chứng xác thực cho diễn tiến văn hóa của người Việt cổ.
- Khai thác,
phát huy giá trị di tích phục vụ công tác nghiên cứu, giáo dục, nâng cao ý thức
trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo tồn di sản văn hóa; giữ gìn, khai thác
bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường.
- Phát triển
du lịch bền vững, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân trí và đời sống
văn hóa tinh thần cho nhân dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương.
b) Mục tiêu ngắn
hạn
- Nhận diện
giá trị di tích khảo cổ hang Con Moong và các di tích phụ cận; bảo vệ di tích
và cảnh quan, môi trường di tích gắn với bản sắc văn hóa địa phương.
- Xác định
ranh giới, khoanh vùng bảo vệ di tích, làm cơ sở quản lý và cắm mốc giới. Xác định
chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất cho khu vực di tích, khu dân cư, khu vực bảo vệ
môi trường sinh thái. Tổ chức không gian, bố trí hệ thống hạ tầng phù hợp với
các giai đoạn bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
- Kết nối di
tích với các khu vực cảnh quan sinh thái của Vườn quốc gia Cúc Phương, hình
thành sản phẩm du lịch độc đáo, đặc sắc, có chất lượng và sức cạnh tranh.
- Định hướng kế
hoạch, lộ trình và các nhóm giải pháp tổng thể quản lý, đầu tư tu bổ, tôn tạo,
phát huy giá trị di tích và khu vực vùng đệm phù hợp với đồ án Quy hoạch được
phê duyệt và các đồ án quy hoạch khác có liên quan.
II.
NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Phân vùng
chức năng
a) Vùng bảo vệ
di tích, diện tích 499,818 ha; trong đó: Khu vực bảo vệ I có diện tích là
395,657 ha và Khu vực bảo vệ II có diện tích là 104,161 ha.
Khoanh vùng bảo
vệ các điểm di tích cụ thể như sau:
- Hang Con
Moong, diện tích 483,986 ha; trong đó: Diện tích khu vực bảo vệ I là 388,195
ha; diện tích khu vực bảo vệ II là 95,791 ha.
- Hang Lai, diện
tích 2,352 ha; trong đó: Diện tích khu vực bảo vệ I là 1,159 ha; diện tích khu
vực bảo vệ II là 1,193 ha.
- Hang Diêm,
diện tích 4,137 ha; trong đó: Diện tích khu vực bảo vệ I là 1,988 ha; diện tích
khu vực bảo vệ II là 2,149 ha.
- Hang và mái
đá Mộc Long, diện tích 2,490 ha; trong đó: Diện tích khu vực bảo vệ I là 1,948
ha; diện tích khu vực bảo vệ II là 0,542 ha.
- Hang Lý
Chùn: Diện tích khu vực bảo vệ I là 0,282 ha.
- Hang Bố
Giáo: Diện tích khu vực bảo vệ I là 1,131 ha.
- Thành đất đắp
núi Đầu Voi: Diện tích khu vực bảo vệ I là 0,954 ha.
Cụm di tích
hang Lý Chùn, hang Bố Giáo và thành đất đắp núi Đầu Voi có chung khu vực bảo vệ
II, diện tích là 4,486 ha.
b) Vùng bảo vệ
cảnh quan, phát huy giá trị di tích và phục vụ du lịch, có diện tích là 477,75
ha. Bao gồm: Khu vực phát huy giá trị di tích (trung tâm văn hóa lễ hội, khu quản
lý đón tiếp, dịch vụ du lịch...); khu du lịch sinh thái, hạ tầng kỹ thuật, rừng
bao quanh di tích, mặt nước, làng xóm...
2. Định hướng
quy hoạch không gian bảo tồn, tôn tạo kiến trúc cảnh quan vùng bảo vệ di tích
a) Định hướng quy hoạch:
Quy hoạch không gian bảo
tồn, tôn tạo đối với từng điểm di tích trên cơ sở: Bảo đảm tôn trọng tối đa
tính nguyên gốc về các giá trị văn hóa, lịch sử của khu vực di tích; tái hiện
tính đặc trưng của di tích là hang động gắn với rừng nguyên sinh bao quanh và
suối; bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng đặc dụng của Vườn quốc gia
Cúc Phương; bảo quản các hố khai quật khảo cổ hiện có. Thực hiện thám sát và
khai quật bổ sung trước khi triển khai hoạt động xây dựng các công trình phát
huy giá trị di tích có nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực có thể có các di chỉ.
b) Quy hoạch bảo tồn,
tôn tạo các điểm di tích (bao gồm: Hang Con Moong, hang Lai, hang Diêm, hang Lý
Chùn, hang Bố Giáo, thành đất đắp núi Đầu Voi và hang và mái đá Mộc Long).
- Đối với không gian cảnh
quan bên ngoài hang:
Về cảnh quan chung: Phục
hồi cảnh quan rừng nguyên sinh, nhất là khu vực xung quanh các hang; tái hiện
không gian người xưa sinh sống; xây dựng đập tràn ngăn suối để giữ nước (đối với
hang có suối nước gần kề).
Về quy hoạch các công
trình phát huy giá trị di tích trong không gian rừng nguyên sinh bao quanh các
hang: Quy hoạch các tuyến đường tham quan, bố trí các trạm dừng chân trên các
tuyến tham quan với hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan và điều kiện môi
trường.
- Đối với không gian
trong hang: Bảo tồn và tôn tạo các hố trưng bày khảo cổ tại chỗ. Lắp đặt hệ thống
thu gom nước mạch trong hang, hệ thống cầu đáy kính.
Tại hang Lý Chùn và
hang Bố Giáo: Bổ sung một số hạng mục trưng bày, tư liệu minh họa quá trình
sinh hoạt của cư dân Việt cổ (bằng chất liệu phù hợp điều kiện môi trường).
c) Quy hoạch phát triển
không gian các khu phát huy giá trị di tích
- Nguyên tắc chung: Bố
cục không gian tự do, đường nét quy hoạch tự nhiên; hình thức kiến trúc của các
công trình xây dựng mới bảo đảm hài hoà với không gian cảnh quan bản địa và di
tích hang động; chiều cao công trình không quá 9 m; khuyết khích sử dụng hình
thức kiến trúc trên cơ sở khai thác nhà sàn truyền thống dân tộc Mường.
- Quy hoạch 04 khu vực
phát huy giá trị di tích, bao gồm:
+ Khu Trung tâm văn
hóa - lễ hội Con Moong (diện tích 2,72 ha): Vị trí bên ngoài khu bảo vệ di tích
hang Con Moong.
+ Khu Trung tâm điều
hành - đón tiếp (diện tích 4,01ha) đặt tại phía hồ Vũng Sú và Khu Trung tâm đón
tiếp phụ (diện tích 0,59 ha) đặt tại xã Thành Minh, gần khu vực hang đá Mộc
Long.
+ Khu du lịch sinh
thái hồ Vũng Sú (diện tích 57,81 ha): Khai thác vùng cảnh quan thiên nhiên đẹp
với ruộng lúa, hồ, thác nước, rừng, núi để phát triển một số loại hình vui chơi
giải trí, thể thao ngoài trời. Xây dựng nhà nghỉ kiểu truyền thống địa phương,
các công trình phụ trợ.
+ Khu du lịch sinh
thái Hồ Bỉnh Công (diện tích 64,96 ha): Là khu vực có diện tích mặt nước lớn,
phát triển các loại hình vui chơi giải trí ngoài trời và thể thao nước. Xây dựng
nhà nghỉ dưới tán rừng, nhà trên cây với hình thức kiến trúc mô phỏng, hòa lẫn
với cảnh quan thiên nhiên của khu vực.
d) Quy hoạch điều chỉnh
đất đai các khu chức năng hiện có trong vùng di tích
- Khu vực làng xóm tại
xã Thành Minh (diện tích 9,38 ha): Cải tạo cơ sở hạ tầng, chỉnh trang không
gian cảnh quan; bảo tồn cấu trúc truyền thống nhà ở hiện có của người dân. Điều
chỉnh mật độ xây dựng phù hợp với phân bố dân cư vùng núi. Phát triển loại hình
du lịch lưu trú tại nhà dân (homestay).
- Không gian mặt nước
(diện tích 93,70 ha):
+ Đối với không gian mặt
nước hồ Vũng Sú và hồ Bỉnh Công (diện tích khoảng 88,52 ha): Bảo vệ nguyên trạng,
nghiêm cấm mọi hoạt động làm ảnh hưởng đến không gian mặt nước.
+ Đối với hệ thống suối
chảy qua hang Lai, hang Con Moong, hang Diêm: Nghiên cứu, có phương án phù hợp
duy trì mực nước và dòng chảy.
+ Khu vực Đập nước
Minh Công (diện tích 2,52 ha): Giữ nguyên trạng.
- Khu nghĩa địa (gần
hang Lai), có diện tích 2,15 ha: Giữ nguyên trạng, không mở rộng; trong tương
lai có kế hoạch di chuyển về khu nghĩa trang tập trung của xã.
3. Định hướng phát huy
giá trị di tích gắn với phát triển du lịch
a) Về xây dựng tuyến, điểm
du lịch: Hang Con Moong và các di tích vùng phụ cận là hạt nhân trong phát triển
du lịch của huyện Thạch Thành; hình thành các tuyến du lịch như sau:
- Tuyến tham quan nội vùng:
Khu du lịch cộng đồng Thành Lâm - hang Cong Moong; Chiến Khu Ngọc Trạo - Đền Phố
Cát - hang Cong Moong; Thác Voi - hang Cong Moong - Thác Mây.
- Tuyến du lịch liên
huyện: Kết nối khu vực di tích hang Cong Moong và phụ cận với các điểm du lịch
thành phố Thanh Hóa, Lăng Miếu Triệu Tường, thành Nhà Hồ, suối cá thần Cẩm Thủy
(theo tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 45 và đường Hồ Chí Minh).
- Tuyến du lịch liên tỉnh:
Kết nối các điểm di tích văn hóa - lịch sử khu vực hang Con Moong và phụ cận
(huyện Thạch Thành, Thanh Hóa) với các điểm di tích trong Vườn quốc gia Cúc
Phương (Ninh Bình) kết hợp phát triển du lịch sinh thái với du lịch tìm hiểu lịch
sử, khảo cổ và văn hóa tộc người.
b) Về đa dạng hóa,
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
- Tập trung phát triển
các loại hình, sản phẩm du lịch chủ đạo dựa trên tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa sẵn có của khu vực, gồm: Tham quan di tích khảo cổ học; du lịch
sinh thái, du lịch tìm hiểu văn hóa bản địa.
- Nâng cao nhận thức của
người dân và các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm du lịch, xác định chất lượng
sản phẩm du lịch là yếu tố cạnh tranh then chốt. Cải thiện, nâng cao chất lượng
các sản phẩm du lịch hiện có, đồng thời có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ chất
lượng của các sản phẩm du lịch mới phát triển.
c) Về xây dựng cơ sở vật
chất du lịch, phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển hệ thống
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ du lịch bảo đảm chất lượng, đồng bộ đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
- Thực hiện đa dạng
hóa hệ thống cơ sở lưu trú, gồm: Khách sạn, nhà nghỉ, mạng lưới cơ sở lưu trú tại
nhà dân (homestays)... Phát triển thêm các hình thức lưu trú có tính dân tộc, địa
phương nhằm tạo nên sự khác biệt.
- Tăng cường nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý du lịch của địa phương; thu hút sự tham gia của
cộng đồng vào việc bảo vệ di tích và phát triển du lịch.
4. Quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại:
Chỉnh trang, cải tạo nâng cấp các tuyến đường chính kết nối tới các điểm di
tích; quy hoạch hai bên đường bổ sung cây thân gỗ lớn tạo bóng mát.
- Giao thông đối nội:
Chỉnh trang các tuyến đường đối nội dẫn tới ranh giới khu vực bảo vệ di tích,
thuận tiện cho giao thông 2 chiều. Trong khu vực bảo vệ di tích, sử dụng hệ thống
cầu cạn tự nhiên.
- Giao thông tĩnh: Quy
hoạch bãi đỗ xe, điểm đỗ xe tập trung tại Khu trung tâm lễ hội Con Moong và xã
Thành Minh nhằm hạn chế tối đa các phương tiện cơ giới lớn tiếp cận gần di
tích.
b) Chuẩn bị kỹ thuật:
Tận dụng tối đa hiện
trạng địa hình tự nhiên. Hạn chế san lấp và đào đắp lớn. Việc thiết kế san nền
và cao độ thiết kế bảo đảm bảo đảm tiêu, thoát nhanh, không ảnh hưởng đến khu vực
di tích;
c) Về cấp nước, thoát
nước và vệ sinh môi trường
- Cấp nước: Đối với
các di tích gần khu vực dân cư, sử dụng nguồn cấp nước chung của khu dân cư. Đối
với các di tích ở xa, sử dụng nguồn nước giếng khoan phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
cứu hỏa.
- Thoát nước: Nước mưa
được thu gom bằng hệ thống rãnh thoát nước ngầm trước khi thoát ra hệ thống
thoát nước chung của xã. Nước thải được xử lý bảo đảm tiêu chuẩn trước khi xả
vào môi trường.
- Chất thải rắn được
phân loại tại nguồn, xử lý tại khu xử lý chất thải rắn của huyện. Bố trí hệ thống
thu gom chất thải rắn tại các khu vực tập trung đông người.
d) Cấp điện và thông
tin liên lạc
- Hệ thống cấp điện
chiếu sáng và điện sinh hoạt được thiết kế đi ngầm đến từng công trình, bảo đảm
an toàn, mỹ quan môi trường của khu di tích.
- Hệ thống thông tin liên
lạc: Bảo đảm đấu nối hệ thống cáp thông tin liên lạc trong khu vực với tuyến
cáp quốc gia hiện có.
5. Xác định các nhóm dự
án thành phần, phân kỳ đầu tư, thứ tự ưu tiên và nguồn vốn đầu tư:
a) Các nhóm dự án
thành phần
- Nhóm dự án bảo tồn,
tôn tạo di tích (Nhóm dự án DA01): Bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích (nâng cấp
hệ thống cơ sở hạ tầng bên trong các di tích, tổ chức trưng bày, bia biển giới
thiệu di tích, tôn tạo cảnh quan).
- Nhóm dự án bảo vệ và
phát triển rừng (Nhóm dự án DA02): Trong phạm vi bảo vệ di tích, trồng bổ sung
các loài thực vật trong danh sách thực vật rừng Cúc Phương. Đối với phạm vi
ngoài di tích và trong ranh giới Vườn quốc gia Cúc Phương theo định hướng và quản
lý của Vườn.
- Nhóm dự án phát huy
giá trị di tích gắn với phát triển du lịch (Nhóm dự án DA03): Các công trình kiến
trúc phụ trợ, quảng trường, cảnh quan; Xây dựng các sản phẩm du lịch kết hợp giữa
du lịch tham quan, tìm hiểu lịch sử với du lịch văn hóa cộng đồng...
- Nhóm dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, bao gồm tuyến đường nối hang Con Moong với vườn Quốc gia Cúc
Phương (Nhóm dự án DA04): Cải tạo và nâng cấp các tuyến đường tới di tích và
các tuyến đường liên huyện, tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển du lịch.
b) Thời gian thực hiện
Quy hoạch: Từ năm 2021 đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 từ 2021
- 2025: Triển khai Nhóm dự án: DA01 và DA02.
- Giai đoạn 2 từ 2026
- 2030: Tiếp tục thực hiện nhóm dự án DA01 và DA02 còn dang dở và triển khai thực
hiện các nhóm dự án còn lại.
Thứ tự, mức độ ưu tiên
đầu tư hằng năm có thể được điều chỉnh, bổ sung căn cứ yêu cầu thực tế về bảo tồn,
phát triển, khả năng huy động vốn, khả năng cân đối vốn và nguồn vốn cấp theo kế
hoạch của trung ương, địa phương.
c) Vốn đầu tư thực hiện
quy hoạch: vốn ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước; trong
đó:
- Vốn từ ngân sách
Trung ương được bố trí căn cứ vào nội dung dự án đầu tư và khả năng cân đối của
ngân sách Trung ương hằng năm, bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành;
- Vốn ngân sách địa
phương (ngân sách tỉnh, huyện, xã có di tích liên quan trong phạm vi Quy hoạch
này);
- Vốn sự nghiệp dành
cho các công tác nghiệp vụ như tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy hoạch;
sưu tầm, bổ sung tài liệu, hiện vật; bảo tồn, tôn vinh các giá trị văn hóa truyền
thống, các giá trị không gian sống...;
- Các nguồn vốn hợp
pháp khác: Thu từ hoạt động du lịch; huy động từ sự đóng góp của các tổ chức,
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước, của nhân dân và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
6. Giải pháp thực hiện
quy hoạch
a) Giải pháp quản lý
quy hoạch: Quản lý theo phân vùng quy hoạch và theo Quy hoạch được phê duyệt
(chi tiết trong Hồ sơ quy hoạch tổng thể được duyệt). Các quy hoạch xây dựng, quy
hoạch ngành khác có liên quan trong phạm vi quy hoạch cần thực hiện theo Quy hoạch
này.
b) Giải pháp về bộ máy
quản lý, cơ chế, chính sách: Kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý di tích
và quản lý tài nguyên du lịch trên địa bàn, thẩm quyền thuộc cấp huyện. Ban
hành cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm ưu tiên đầu tư phát triển du lịch, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch.
c) Giải pháp huy động
sự tham gia của cộng đồng
- Nâng cao vai trò của
người dân trong khu vực di sản, chủ thể và đồng thời cũng là cũng là khách thể
quản lý, trong các quyết sách về quản lý và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Phát huy mối liên kết
giữa người dân, chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý có liên quan tạo
sự thống nhất trong việc tổ chức triển khai các hoạt động bảo tồn, tôn tạo và
phát huy giá trị di tích gắn với phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lịch
của địa phương.
d) Giải pháp đầu tư
- Sớm đầu từ phát triển
một số loại hình, sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng, bảo đảm phát huy có
hiệu quả giá trị các điểm di tích và môi trường cảnh quan sinh thái của khu vực.
Lựa chọn ưu tiên đầu tư một số công trình điểm nhấn quan trọng tại dự án phát
triển du lịch lịch sử - văn hóa gắn với phát huy giá trị di tích, di sản để
hình thành loại hình sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn du khách.
- Kêu gọi đầu tư vào
các sản phẩm du lịch tại khu di tích nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư tổng thể cho khu di tích.
- Đa dạng hoá các nguồn
vốn đầu tư vào khu vực: vốn đầu tư vào bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa - lịch
sử hàng năm được tập trung cho nhiệm vụ chống xuống cấp và tôn tạo các di tích
lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng. Kết hợp, lồng ghép với các chương trình, dự
án có liên quan và phù hợp được triển khai trên địa bàn, như: chương trình phát
triển giao thông nông thôn gắn với phát triển hạ tầng du lịch; chương trình về
bảo vệ môi trường gắn với bảo tồn, tôn tạo di tích, di chỉ khảo cổ học, tài
nguyên và môi trường du lịch; chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển
du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
đ) Giải pháp phát triển
nguồn nhân lực bảo vệ và quản lý di tích
- Hợp tác với cơ quan
giáo dục về bảo tồn di sản. Hướng dẫn cộng đồng tham gia bảo tồn và phát huy
giá trị di sản. Xây dựng chương trình đào tạo về dịch vụ khách hàng cho tất cả
các doanh nghiệp địa phương.
- Khuyến khích phát
triển nông nghiệp để bảo đảm sản xuất nông nghiệp bền vững. Thực hiện các chương
trình giáo dục tuyên truyền về tầm quan trọng của việc duy trì hoạt động nông
nghiệp bền vững như một nguồn tài nguyên tái tạo, làm phong phú các loại hình
du lịch cho khu vực di tích.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
a) Công bố công khai
Quy hoạch; tiến hành cắm mốc giới, di dời các hộ dân trong khu vực di tích theo
hồ sơ quy hoạch được duyệt.
b) Cập nhật ranh giới
diện tích Quy hoạch bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích khảo cổ hang
Con Moong và các di tích phụ cận, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của tỉnh phù hợp với từng thời kỳ. Xây dựng lộ trình thu hồi
đất để bàn giao triển khai kế hoạch bảo vệ di tích và thực hiện các dự án đầu
tư thành phần căn cứ vào điều kiện thực tế về kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Phê duyệt các nhóm
dự án thành phần trên cơ sở Quy hoạch được duyệt. Quản lý hoạt động bảo tồn và
xây dựng theo Điều lệ quản lý Quy hoạch được duyệt.
d) Chỉ đạo các đơn vị chức
năng và chủ đầu tư tiếp tục nghiên cứu, sưu tầm bổ sung tài liệu, khai quật khảo
cổ học bổ sung để xác định, hoàn chỉnh các cứ liệu khoa học cho việc lập, tổ chức
thẩm định và quyết định đầu tư các nhóm dự án thành phần theo thứ tự ưu tiên,
phù hợp với khả năng cân đối và nguồn kinh phí đầu tư, trên cơ sở đồ án Quy hoạch
được phê duyệt.
đ) Chủ động cân đối nguồn
vốn ngân sách địa phương; tổ chức tuyên truyền, vận động, huy động các nguồn vốn
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch theo đúng kế
hoạch.
e) Tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng đô thị trong phạm vi bảo vệ của di tích trên nguyên tắc tuân thủ
các quy định của Quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này và các quy hoạch
có liên quan được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng.
2. Trách nhiệm của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức thẩm định nội dung chuyên môn các dự án
thành phần liên quan đến di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, di
tích cấp quốc gia thuộc nội dung Quy hoạch được duyệt. Giám sát, kiểm tra tiến
độ việc triển khai thực hiện Quy hoạch, bảo đảm thực hiện theo đúng mục tiêu đề
ra và đúng kế hoạch được phê duyệt.
3. Trách nhiệm của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xem xét cân đối
nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện các nhóm dự án thành phần liên quan đến
di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia thuộc nội dung Quy hoạch đã được
phê duyệt; bảo đảm tiến độ cấp vốn phù hợp với kế hoạch được duyệt, quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng đất theo
quy hoạch, bảo đảm đúng quy định của pháp luật về đất đai; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa cập nhật ranh giới diện tích Quy hoạch vào Kế hoạch sử
dụng đất của tỉnh.
5. Các Bộ, ngành liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối hợp, theo dõi,
giám sát, tạo điều kiện giúp đỡ để triển khai thực hiện quy hoạch.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: VHTTDL, KHĐT, TC, XD, TNMT, NNPTNT;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa;
- Cục Di sản văn hóa (Bộ VHTTDL);
- Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, CN, NN, KTTH,
QHĐP;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|