ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1242/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 27 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ngày 15/6/2004;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày
17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày
22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 25/TTr-LĐTBXH ngày 15/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2016 - 2020 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện cho mọi trẻ em, thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của
trẻ em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em;
hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em bị xâm hại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm 4% trong tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện
pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 100% huyện, thị xã, thành phố xây dựng, củng cố
hệ thống bảo vệ trẻ em và thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
có hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
- Đối tượng trực tiếp: Trẻ em. Ưu tiên trẻ em cần
bảo vệ đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng gián tiếp: Cha, mẹ, người giám hộ,
người chăm sóc trẻ; người cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; người quản lý dịch vụ;
người tổ chức thực hiện luật pháp, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Phạm vi của Chương trình
Chương trình được thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh,
ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
1.1. Mục tiêu: 90% gia đình, nhà
trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và
trang bị kỹ năng về bảo vệ trẻ em.
1.2. Nội dung: Hàng năm tổ chức các chiến dịch
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo sự quan tâm hành động
của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em; xây dựng tài liệu truyền thông
về các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt thông qua các đợt cao điểm như tháng Hành động vì trẻ em, ngày
Toàn dân đưa trẻ em đến trường, ngày Vi chất dinh dưỡng trẻ em, tổ chức các diễn đàn trẻ
em, ngày Quốc tế trẻ em gái; các sự kiện văn hóa, thể thao có liên quan đến trẻ em, bao gồm: Tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu và xây dựng tài liệu; in ấn và
phát hành bằng tiếng dân tộc; các panô, áp phích, băng rôn truyền thông; xây dựng
và nhân rộng các cuộc thi, sáng tác về đề tài bảo vệ trẻ em; tổ chức các hoạt động
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về bảo vệ trẻ em có sự tham
gia của trẻ em, gia đình, giáo viên...
Từng bước phát triển và kiện
toàn mạng lưới tuyên truyền viên về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
2.1. Mục tiêu: 90% cán bộ làm công tác bảo vệ và
chăm sóc trẻ em các cấp, cán bộ làm việc tại các trung tâm, cơ sở cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em và cộng tác viên thôn, bản, khối phố được tập huấn phổ biến
các quy định mới của Trung ương, nâng cao năng lực về truyền thông, kiến thức
công tác xã hội với trẻ em, kỹ năng tư vấn, tham vấn và quản lý trẻ em.
2.2. Nội dung:
- Thành lập, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban Chỉ đạo, điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em,
nhóm trẻ em nòng cốt tại các huyện, xã; kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ
em và đội ngũ cộng tác viên thôn, bản, tổ dân phố; từng bước chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ phụ trách trẻ em xã, phường, thị trấn theo Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Khảo sát nhu cầu, năng lực để tổ chức các khóa
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách trẻ em các cấp đặc biệt
là cấp xã, phường, thị trấn; cộng tác viên, tình nguyện viên thôn, bản, tổ dân
phố.
- Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo cho đội ngũ
giảng viên nòng cốt tỉnh, huyện; cán bộ làm việc tại các trung tâm, cơ sở cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; tập huấn cho cán bộ phụ trách trẻ em cấp xã và cộng
tác viên thôn, bản, tổ dân phố nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm
trong và ngoài tỉnh về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em.
3. Duy trì và phát triển hệ thống cung cấp dịch
vụ bảo vệ trẻ em
3.1. Mục tiêu: Kiện toàn hệ thống bảo vệ trẻ em
các cấp và tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ… 100% cấp xã
thành lập Ban Bảo vệ trẻ em. Phát triển, mở rộng Văn phòng tư vấn trẻ em cấp
huyện; Điểm tư vấn cộng đồng; Điểm tư vấn trường học; củng cố mạng lưới cộng
tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em và nhóm trẻ em nòng
cốt ở tất cả các đơn vị có Điểm tư vấn cộng đồng, Điểm tư vấn trường học.
- Lựa chọn 02 huyện, thị xã, thành phố thành lập
02 Văn phòng tư vấn trẻ em; mỗi huyện, thị xã, thành phố tùy theo tình hình thực
tế lựa chọn ít nhất 30% tổng số xã, phường, thị trấn thực hiện Điểm tư vấn cộng
đồng và 50% số trường trung học cơ sở trên địa bàn thực hiện Điểm tư vấn trường
học.
3.2. Nội dung:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định số
34/2014/QĐ-TTg ngày 30/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Kiểm tra
việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho trẻ em, xử lý kịp thời các vụ việc
vi phạm quyền, chế độ, chính sách của trẻ em.
- Phát triển Văn phòng tư vấn huyện, thị xã,
thành phố, thành lập và củng cố Ban điều hành Điểm tư vấn cộng đồng (cấp xã),
Ban chủ nhiệm Điểm tư vấn trường học nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia đình các
em có điều kiện tiếp cận các dịch vụ phúc lợi xã hội, an sinh xã hội liên quan.
4. Hoàn thiện hệ thống theo dõi và nâng cao
hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá
4.1. Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về thực hiện luật pháp, chính sách và theo dõi đánh giá. Tạo cơ sở pháp lý và
các điều kiện cần thiết xây dựng, vận hành hệ thống bảo vệ trẻ em và phát triển
dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp.
4.2. Nội dung:
- Nghiên cứu ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương sát với tình hình thực tiễn tại địa
phương; đồng thời kiến nghị, đề xuất sửa đổi bổ sung những nội dung không phù hợp.
- Duy trì và phát triển mạng lưới thu thập
thông tin; hỗ trợ các địa phương thu thập thông tin trẻ em theo hộ gia đình; hỗ
trợ phương tiện quản lý và kết nối dữ liệu.
- Xây dựng và phát triển phần mềm quản lý trẻ
em.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chương trình.
- Khảo sát, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ; tổ chức
các hội nghị triển khai, sơ kết làm cơ sở cho việc đánh giá tổng kết thực hiện
Chương trình.
5. Bảo vệ trẻ em và người
chưa thành niên trong quá trình tố tụng dân sự, hình sự và xử lý vi phạm hành
chính
5.1. Mục tiêu: Tất cả trẻ em và người chưa thành
niên vi phạm pháp luật đều có quyền được bảo vệ và đối xử bình đẳng, không bị
phân biệt, kỳ thị dưới bất kỳ hình thức nào đảm bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em
và người chưa thành niên.
5.2. Nội dung:
- Nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức, cán bộ trực tiếp làm việc với trẻ em, người chưa
thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
- Tổ chức Hội thảo chuyên đề bàn về giải pháp phối
hợp giải quyết vấn đề liên quan đến hỗ trợ tư pháp cho trẻ em.
- Xây dựng thí điểm mô hình Phòng điều tra, xét
xử thân thiện đối với trẻ em và vị thành niên vi phạm pháp luật theo tinh thần
Công ước quốc tế Quyền trẻ em tại một số huyện, thị xã, thành phố.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của
các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về trẻ em, đưa chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở tỉnh và
địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện
chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tăng cường cơ chế
phối hợp liên ngành, phối hợp giữa nhà trường và xã hội để thực hiện có hiệu quả
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em
trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, mô
hình bảo vệ trẻ em có chất lượng, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành
mạnh cho trẻ em; chú trọng các hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích trẻ
em, bảo vệ trẻ em bị bạo hành về thân thể và xâm hại tình dục; tăng cường xã hội
hóa trong việc tổ chức các hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng nguồn lực
tài chính từ nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện Chương trình; ưu
tiên nguồn lực cho địa phương có nhiều trẻ em nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
5. Bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hàng
năm để thực hiện Chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
- Nguồn kinh phí Trung ương;
- Nguồn kinh phí địa phương;
- Nguồn vận động của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
Nguồn kinh phí của Chương trình được bố trí theo
dự toán hàng năm và thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
và quản lý điều phối các hoạt động của Chương trình; nghiên cứu, đề xuất hình
thành mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia thực hiện công tác bảo
vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện; tổ chức tổng kết Chương
trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Tư pháp: Hướng dẫn hoạt động trợ giúp pháp
lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi
con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp thực hiện Chương trình theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
3. Công an tỉnh: Phối hợp với các ngành chức
năng có biện pháp phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi
trẻ em, phát hiện kịp thời; điều tra, xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm
tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em; ngăn ngừa, quản lý, giáo dục
trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em mắc các tệ nạn xã hội, thí điểm thực hiện mô
hình điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em vi phạm pháp luật.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp
tục thực hiện Phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, có kế hoạch
phòng ngừa hiện tượng học sinh bỏ học; giáo dục hòa nhập trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách miễn giảm các
khoản đóng góp đối với trẻ em trong diện chính sách theo quy định.
5. Sở Y tế: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; thực hiện các dịch vụ y tế cho trẻ em bị xâm hại
tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị tai nạn thương tích.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể thao phục vụ trẻ em và
thu hút trẻ em tham gia, đặc biệt là các trung tâm vui chơi và điểm vui chơi
dành cho trẻ em; triển khai thực hiện có hiệu quả Phong trào xây dựng “Gia đình
văn hóa”; quản lý chặt chẽ các loại văn hóa phẩm không lành mạnh đối với trẻ em; phối hợp với
các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở dịch vụ
internet, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đặc biệt là khu vực xung
quanh các trường học.
7. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa
phương thực hiện việc bố trí cán bộ phụ trách công tác trẻ em cấp xã, phường,
thị trấn và đội ngũ cộng tác viên làm công tác trẻ em cấp thôn, bản, tổ dân phố...
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông đại chúng đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; tăng cường kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản liên
quan đến trẻ em.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan vận động các
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương trình, dự án bảo vệ, chăm sóc
trẻ em.
10. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các ngành, địa phương theo quy định của pháp luật và khả năng cân đối
của ngân sách; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh
phí thực hiện Chương trình.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình,
Báo Quảng Bình: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về các
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; thông
tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm và biểu dương các điển hình tiên tiến
thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phản ánh và lên án các vụ việc
xâm phạm quyền trẻ em.
12. Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp với các ngành chức năng trong
công tác thụ lý hồ sơ và đề nghị xét xử các vụ việc xâm hại tình dục trẻ em, trẻ
em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền
trẻ em. Có hình thức xét xử điểm, xử lưu động các vụ việc vi phạm nghiêm trọng
đến tính mạng và nhân phẩm của trẻ em.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương; chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình thực tế của địa phương
xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt trên địa bàn. Trong đó, cần xác định những mục tiêu ưu tiên trong từng thời
điểm và phải coi nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em là một trong những nhiệm vụ
chính trị quan trọng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Hàng năm, bố trí kinh phí và huy động mọi nguồn lực để thực
hiện Chương trình và hỗ trợ cho trẻ em, trong đó tập trung hỗ trợ trực tiếp cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình nghèo dưới các hình thức: Đỡ đầu, trợ
cấp, giải quyết chính sách cho vay vốn, hỗ trợ học nghề, việc làm...; thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình của các xã, phường, thị trấn; định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các hội, đoàn thể: Liên đoàn Lao động, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh... phối hợp với ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội, các ngành liên quan và các huyện, thị xã, thành phố trong công tác
tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Giám sát việc chấp
hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu của Chương trình, vận động đoàn viên, hội viên tham gia các hoạt động nhân
đạo từ thiện, nhận đỡ đầu, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, vận
động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|