Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1222/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 22/07/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1222/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, quy hoạch các ngành và lĩnh vực.

2. Phát huy nội lực, khai thác tiềm năng, lợi thế về kinh tế biển và năng lượng tái tạo hình thành các sản phẩm mũi nhọn và vùng động lực tạo bước chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tăng cường liên kết phát triển với các tỉnh trong vùng và cả nước; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Phát huy yếu tố con người, coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; bảo tồn, phát huy, phát triển nền văn hóa truyền thống các dân tộc trong tỉnh.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh, tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến của Việt Nam trong tương lai, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai; kinh tế phát triển nhanh, bền vững theo mô hình kinh tế “xanh, sạch”; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16 - 18%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19 - 20%/năm; trong đó, giai đoạn 2011 - 2015: Công nghiệp - xây dựng tăng 30 - 31%/năm, nông, lâm, thủy sản tăng 5 - 6%/năm, khu vực dịch vụ tăng 15 - 16%/năm và giai đoạn 2016 - 2020: Công nghiệp - xây dựng tăng 32 - 33%/năm; nông, lâm, thủy sản tăng 6 - 7%/năm, khu vực dịch vụ tăng 16 - 17%/năm;

- GDP/người theo giá thực tế đến năm 2015 đạt khoảng 1.400 USD và đến năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015 tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng đạt 40%; ngành nông, lâm, thủy sản đạt 25%; các ngành dịch vụ đạt 35% và năm 2020 tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 52% - 20% - 28%;

- Tốc độ tăng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17 - 18%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19 - 20%/năm; tổng thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2015 đạt 1.700 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 4.500 tỷ đồng; tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đến năm 2015 đạt 10% và đến năm 2020 đạt 10 - 11%;

- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2015 đạt 29 - 30%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 24 - 25%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 180 triệu USD và đến năm 2020 đạt 470 - 480 triệu USD;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015 tăng 24 - 25%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 29 - 30%/năm; huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ 2011 - 2020 đạt 260 nghìn tỷ đồng; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 60 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 200 nghìn tỷ đồng.

b) Về xã hội:

- Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên. Giai đoạn 2011 - 2015 dân số tự nhiên tăng khoảng 1,15%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1,1%/năm. Đến năm 2015 quy mô dân số đạt khoảng 640 - 650 nghìn người và năm 2020 đạt khoảng 740 - 750 nghìn người;

- Tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2020 giảm khoảng 1,2% - 1,5%/năm. Tỷ lệ bác sỹ/dân số, đến năm 2015 đạt 7 bác sỹ/1 vạn dân và năm 2020 đạt trên 8 bác sỹ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, đến năm 2015 giảm xuống còn dưới 18% và năm 2020 giảm xuống còn dưới 13%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, trong đó đào tạo nghề đạt 33% và năm 2020 đạt trên 60% (đào tạo nghề đạt trên 45%). Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và tăng dần lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống còn 37%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên 28%, khu vực dịch vụ tăng lên 35% và năm 2020 khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm xuống còn 29%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên 34%; khu vực dịch vụ tăng lên 37%;

- Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Đến năm 2020 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông ở các thị trấn và một số xã có điều kiện; tỷ lệ xã, phường vững mạnh toàn diện đạt trên 50%.

c) Về môi trường:

- Nâng độ che phủ rừng đến năm 2015 đạt trên 45% và đến năm 2020 đạt 50%; cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo nguồn nước hợp vệ sinh cho dân cư trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%, số hộ nông thôn có hố xí hợp vệ sinh đạt 85%, rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý tập trung đạt 80%, quản lý và xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế đạt 100%; đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng đạt: trên 98%, 95%, 90% và 100%;

- Quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường; tăng cường năng lực quản lý môi trường.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phương hướng phát triển:

Tập trung ưu tiên phát triển 6 nhóm ngành gồm: Năng lượng, du lịch, nông lâm, thủy sản, sản xuất chế biến và 2 nhóm ngành phụ trợ là giáo dục - đào tạo, xây dựng và kinh doanh bất động sản; đến năm 2020 mục tiêu phát triển 6 nhóm ngành đóng góp 91% GDP và giải quyết 85% lao động của toàn tỉnh, cụ thể:

a) Phát triển nhóm ngành năng lượng, mà trọng tâm là điện hạt nhân và năng lượng tái tạo để Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng sạch của cả nước; mục tiêu đến năm 2020 nhóm ngành này đóng góp 11% GDP và giải quyết 5 - 8% nhu cầu năng lượng quốc gia;

- Triển khai đầu tư xây dựng 2 nhà máy điện hạt nhân công suất 4.000 MW, nhà máy thứ nhất dự kiến khởi công xây dựng vào năm 2014, hoàn thành và vận hành vào năm 2020 (theo Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ);

- Phát triển loại hình thủy điện tích năng với quy mô 1.200 MW trên hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, dự kiến hoàn thành và hoạt động vào năm 2020; đẩy mạnh phát triển điện gió ở 14 vùng tiềm năng gió quy mô 1.600 MW, điện mặt trời quy mô 282 MW.

b) Du lịch:

Phát triển du lịch toàn diện dựa trên tiềm năng và lợi thế du lịch của Tỉnh, bao gồm: Du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa; từng bước hình thành khu du lịch trọng điểm của cả nước và khu vực Đông Nam Á với các loại hình du lịch đặc biệt có tính cạnh tranh cao, sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt nhất, cụ thể:

- Phát triển loại hình du lịch thuyền buồm cao cấp, quy mô từ 100 đến 200 bến du thuyền tại vịnh Vĩnh Hy (huyện Ninh Hải) và khu du lịch Bình Sơn - Ninh Chữ (thành phố Phan Rang - Tháp Chàm); hình thành các cơ sở du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ở khu du lịch Vĩnh Hy, Mũi Dinh; phát triển loại hình du lịch kết hợp thưởng thức đặc sản rượu vang nho địa phương, trở thành điểm đến hấp dẫn trong khu vực Đông Nam Á; tập trung phát triển các khu du lịch biển, gồm: Khu du lịch Bình Tiên, Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ, Mũi Dinh, Cà Ná;

- Mục tiêu đến năm 2020 ngành du lịch đóng góp 12% GDP và giải quyết 13% lao động của toàn tỉnh; đến năm 2015 đón khoảng 1,3 - 1,4 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 14 - 15%; đến năm 2020 đón 2,5 - 3 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 19 - 20%.

c) Nông, lâm nghiệp, thủy sản:

Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, có năng suất và chất lượng cao, từng bước hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; mục tiêu đến năm 2015 nhóm ngành nông - lâm - thủy sản đóng góp 25% GDP và giải quyết 37% lao động của toàn tỉnh và đến năm 2020 đóng góp 20% GDP và giải quyết 29% lao động của toàn Tỉnh, cụ thể:

- Về nông nghiệp: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, nâng cao giá trị sử dụng đất; tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 6 - 7%/năm; ổn định diện tích trồng lúa 17 - 18 nghìn ha, sản lượng hàng năm đạt 200 - 220 nghìn tấn; nâng cao chất lượng đàn gia súc, phát triển mô hình chăn nuôi trang trại tập trung gắn với công nghiệp chế biến, nâng tỷ lệ sind hóa đàn bò, đến năm 2015 đạt 38% và đến năm 2020 đạt 45%;

- Về thủy sản: Phát huy lợi thế về sản xuất giống thủy sản, phát triển vùng sản xuất giống tập trung An Hải, Nhơn Hải và nghê nuôi tôm thịt gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu; đẩy mạnh nghề khai thác thủy sản xa bờ; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân đạt 7 - 8%/năm; mục tiêu đến năm 2015 sản lượng tôm giống đạt 11,5 tỷ con giống, diện tích nuôi tôm đạt 1,2 nghìn - 1,3 nghìn ha, sản lượng tôm thịt đạt 13 nghìn tấn, sản lượng hải sản đánh bắt xa bờ đạt 60 nghìn tấn, giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 100 triệu USD và đến năm 2020 tương ứng các chỉ tiêu trên đạt: 17 tỷ con giống, 1,2 nghìn - 1,3 nghìn ha, 20 nghìn tấn, 65 nghìn tấn và 150 triệu USD;

- Về lâm nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất và nâng cao chất lượng độ che phủ rừng một cách hợp lý bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững; bảo vệ, chăm sóc rừng hiện có, tích cực trồng mới, khoanh nuôi, tái sinh rừng, phát triển cây cao su theo hướng sản xuất hàng hóa trên vùng đất nghèo kiệt ở các huyện: Bác Ái, Ninh Sơn; mục tiêu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt trên 45% và đến năm 2020 đạt khoảng 50%.

d) Về công nghiệp:

Phát triển ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch và tăng trưởng đột phá để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả nền kinh tế; mục tiêu đến năm 2020 ngành công nghiệp đóng góp 12% GDP và giải quyết 13% lao động của toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng giai đoạn 2011 - 2015 bình quân đạt 22 - 24%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 26 - 28%/năm, cụ thể:

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến có lợi thế như công nghiệp sản xuất muối và hóa chất sau muối, công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống, mở rộng diện tích sản xuất muối đạt từ 4.000 - 5.000 ha, sản lượng đạt 450 - 500 nghìn tấn/năm và phát triển các sản phẩm hóa chất sau muối như: Muối cao cấp, xút Magiê-Clo, sản lượng đạt 200 - 250 nghìn tấn/năm; đầu tư xây dựng từ 1 - 2 nhà máy chế biến tôm xuất khẩu, quy mô mỗi nhà máy đạt 10.000 tấn/năm; nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm, sản xuất bia, rượu nho gắn với việc hình thành các khu du lịch sinh thái;

- Kêu gọi đầu tư dự án sản xuất thép tại khu vực Dốc Hầm - Cà Ná, quy mô 14,5 triệu tấn/năm gắn với cảng hàng hóa, quy mô bốc dỡ hàng hóa 15 triệu tấn/năm;

- Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Giai đoạn 2011 - 2015 tập trung hoàn thành đầu tư cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Du Long và Khu công nghiệp Phước Nam; giai đoạn 2016 - 2020 phát triển Khu công nghiệp Hiếu Thiện và Khu công nghiệp Cà Ná; mỗi huyện đầu tư xây dựng 1 - 2 cụm công nghiệp, với quy mô khoảng 30 - 50 ha, ưu tiên phát triển 8 cụm công nghiệp: Thành Hải, Tháp Chàm (thành phố Phan Rang - Tháp Chàm), Cà Ná (Thuận Nam), Tri Hải (Ninh Hải), Tân Sơn, Quảng Sơn (Ninh Sơn), Phước Thắng (Bác Ái), Suối Đá (Thuận Bắc).

đ) Xây dựng và kinh doanh bất động sản, phát triển các khu đô thị mới:

Phát triển ngành xây dựng trở thành một ngành kinh tế mạnh, có trình độ kỹ thuật cao, từng bước hình thành thị trường bất động sản; mục tiêu đến năm 2020 ngành đóng góp 37% GDP và giải quyết 25% lao động của toàn tỉnh, cụ thể:

- Hình thành các doanh nghiệp hoạt động xây dựng có năng lực về tài chính, nguồn nhân lực mạnh, chuyên môn cao để thực hiện các công trình dự án có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp; tận dụng lợi thế về địa kinh tế, hình thành các khu đô thị tập trung, quy mô hợp lý; tập trung phát triển các khu đô thị cao cấp ở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;

- Phát triển thị trường bất động sản, bao gồm: Dịch vụ môi giới, cho thuê bất động sản, phát triển thị trường trung gian cung cấp các dịch vụ mua, bán bất động sản và phát triển dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng các công trình xây dựng, chống xuống cấp; phát triển thị trường nhà ở cho thuê, các khu văn phòng cao cấp.

e) Giáo dục và đào tạo:

Phát triển toàn diện, đồng bộ cả về quy mô, chất lượng giáo dục đào tạo, bảo đảm tốt cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, huy động mọi trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường học, giảm thiểu tối đa chênh lệch về giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh; phấn đấu đến năm 2020 nhóm ngành đóng góp 3% GDP và giải quyết 0,2% lao động của toàn tỉnh, cụ thể:

- Phát triển mạng lưới trường, lớp ở các cấp học đạt chuẩn quốc gia, chú trọng phát triển nhà trẻ mẫu giáo theo hướng xã hội hóa; phấn đấu đến năm 2015 đạt 30% số trường đạt chuẩn quốc gia, 50% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày và 10% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng trên đạt 50%, 60% và 20%;

- Đào tạo nghề: Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có tay nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo nghề cho lao động trong tỉnh và các tỉnh trong khu vực; nâng cao hiệu quả hoạt động của Phân hiệu Đại học Nông lâm; thành lập các cơ sở Đại học Thủy lợi và Điện lực; nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm Ninh Thuận thành Trường Cao đẳng đa ngành; xúc tiến chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để sau năm 2015 thành lập trường Đại học Ninh Thuận, đồng thời kêu gọi đầu tư xây dựng tại tỉnh các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng

a) Hạ tầng giao thông:

- Đường bộ: Ưu tiên đầu tư xây dựng các trục giao thông kết nối 2 hành lang quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển, trục ngang quốc lộ 27 kết nối với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Tây Nguyên, cầu Đông Hải - Phú Thọ (cầu An Đông). Nâng cấp các tuyến quốc lộ: 1A, 27A, 27B, tuyến đường ven biển (Bình Tiên - Cà Ná), đường 703 nối quốc lộ 1A đến đường Yên Ninh và Hải Thượng Lãn Ông, đường Kiền Kiền đến Cảng hàng hóa Ninh Chữ, đường Văn Lâm - Sơn Hải. Xây dựng đường vành đai thành phố Phan Rang - Tháp Chàm gắn kết với quốc lộ 27 và các tuyến đường qua các huyện: Ninh Hải, Thuận Bắc, Bác Ái, Ninh Sơn, Ninh Phước, khu vực Tân Bắc sân bay Thành Sơn đến Khu công nghiệp Du Long và khu vực các xã: Phước Thái, Phước Vinh (Ninh Phước), Ma Nới (Ninh Sơn). Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, miền núi và đường giao thông đến các vùng nguyên liệu; nâng cấp các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp VI và cấp V đồng bằng;

- Đường sắt: Triển khai đầu tư các tuyến đường sắt theo quy hoạch đến năm 2020 hoàn thành giai đoạn I cải tạo và nâng cấp đường sắt Bắc - Nam đoạn đường sắt cao tốc Nha Trang - TP Hồ Chí Minh đi qua tỉnh Ninh Thuận; nghiên cứu quy hoạch phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm để phát triển du lịch và liên kết phát triển du lịch với Đà Lạt;

- Đường biển: Phát triển cảng biển Dốc Hầm, quy mô hàng hóa qua cảng 15 triệu tấn/năm; cảng hàng hóa Ninh Chữ tiếp nhận được tàu thuyền trọng tải 10.000 tấn; các cảng chuyên dụng phục vụ du lịch gồm: Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ để tiếp nhận các tàu du lịch trong nước; nâng cấp và mở rộng các cảng cá: Cà Ná, Đông Hải và Ninh Chữ làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền, quy mô mỗi cảng từ 500 - 1.000 chiếc và có khả năng tiếp nhận tàu có công suất từ 500 - 1.000 CV.

b) Thủy lợi: Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi để tăng năng lực tưới khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp vào năm 2015 và 56% vào năm 2020. Đến năm 2015 hoàn thành đầu tư hệ thống thủy lợi hồ Tân Mỹ dung tích khoảng 219 triệu m3, hồ Sông Than, hồ Ô Căm, hồ Tân Giang II, hồ Tà Nôi, hồ Tà Lâm (Ma Nới), hồ Đa Mây (xã Phước Bình, huyện Bác Ái). Đầu tư xây dựng đập 19/5 mở rộng (Lâm Sơn), đập hạ lưu sông Dinh để ngăn mặn, giữ nguồn nước ngọt, làm thay đổi môi trường sinh thái và khai thác lợi thế khu vực hai bên bờ sông Dinh; đầu tư kiên cố hệ thống kênh mương, trong đó tập trung đầu tư kênh cấp I thuộc các hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm, Tân Giang và hệ thống kênh mương cấp II, III để phát huy hiệu quả các hồ chứa nước đã đầu tư;

c) Hệ thống cấp nước và thoát nước: Mở rộng và nâng cấp mạng lưới cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các đô thị trong tỉnh; đầu tư hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải cho các khu công nghiệp và các Nhà máy điện hạt nhân;

d) Cấp điện:

- Nâng cấp và phát triển mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh, bảo đảm 100% số hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc gia, đáp ứng 100% nhu cầu về điện sản xuất phù hợp với quy mô sản xuất ở các khu, cụm công nghiệp;

- Xây dựng trạm điện hạt nhân số 1 và số 2 (Trạm 500 KV); phát triển lưới điện đấu nối các nguồn điện hạt nhân, nhiệt điện và điện gió nối với hệ thống điện quốc gia và mạng lưới cấp điện cho các phụ tải trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; nâng cấp hệ thống lưới điện 15 KV (hiện có) lên 22 KV và từng bước thay thế đường dây nổi 22 KV ở khu vực trung tâm các đô thị bằng cáp ngầm 22 KV;

- Xây dựng các trạm biến áp 220 KV, 110 KV phục vụ các Khu công nghiệp Du Long, Phước Nam, khu vực Dốc Hầm và cho thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.

đ) Thông tin và truyền thông:

- Mở rộng, nâng cấp và hiện đại hóa mạng bưu chính - viễn thông và thông tin truyền thông có dung lượng lớn, tốc độ cao, kết nối các địa phương trên cả nước và quốc tế; hiện đại hóa hệ thống phân phối và truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang trên địa bàn tỉnh đến huyện, xã;

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước (Chính phủ điện tử) và giao dịch điện tử; tăng mật độ thuê bao điện thoại, đến năm 2015 đạt bình quân 34 thuê bao điện thoại/100 dân và đến năm 2020 tăng lên 50 thuê bao điện thoại/100 dân;

- Đảm bảo 100% xã có nút mạng, tiến hành cung cấp đa dịch vụ, tốc độ cao, số người sử dụng Internet đến năm 2015 là 50%, sau 2015 về cơ bản tất cả nhu cầu về sử dụng Internet đều được đáp ứng; mật độ thuê bao Internet đến năm 2015 đạt 6,4 thuê bao/100 dân và đến năm 2020 đạt 15 thuê bao/100 dân.

3. Phát triển các vấn đề xã hội

a) Dân số và kế hoạch hóa gia đình: Thực hiện tốt chiến lược dân số quốc gia, bảo đảm quy mô dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số. Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, đến năm 2015 dân số tự nhiên tăng khoảng 1,15% và năm 2020 tăng khoảng 1,1%; tăng dân số cơ học giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 6,46%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 8%/năm; quy mô dân số Ninh Thuận đến năm 2015 đạt khoảng 640 - 650 nghìn người và năm 2020 đạt khoảng 740 - 750 nghìn người; tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2015 đạt 43,9% và đến năm 2020 đạt 48%;

b) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Xây dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đầu tư hoàn chỉnh Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường với trang thiết bị hiện đại, xây dựng mới Bệnh viện y học cổ truyền, Bệnh viện y học dân tộc ở các huyện Ninh Phước, Ninh Sơn; nâng cấp các trạm y tế xã và bảo đảm các điều kiện khác theo hướng đạt chuẩn quốc gia; phấn đấu đến năm 2015 có 70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế và đến năm 2020 là 90%, tỷ lệ 100% trạm y tế có nữ hộ sinh và 80% trạm y tế xã, phường có bác sỹ. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho ngành y tế, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 8 bác sỹ/vạn dân;

c) Định hướng phát triển văn hóa - thông tin - phát thanh truyền hình: Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; phấn đấu đến năm 2015 số thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa đạt 65% số thôn, khu phố và đến năm 2020 đạt trên 80% số thôn, khu phố. Tăng cường thiết chế văn hóa cơ sở, nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa cho đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa; phấn đấu đến năm 2015 đạt 60% xã, phường, thị trấn trong tỉnh xây dựng được trung tâm văn hóa - thông tin - thể thao, 98% các thôn bản có đài truyền thanh, 96% hộ gia đình xem được chương trình truyền hình và nghe đài tiếng nói Việt Nam và đến năm 2020 các chỉ tiêu tương ứng đạt 80%, 100% và 100%;

d) Định hướng phát triển thể dục - thể thao: Phát triển mạng lưới thể dục thể thao của Tỉnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu luyện tập và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, kết hợp phát triển các môn thể thao thành tích cao có lợi thế; đồng thời phát triển phong trào thể thao gắn với khôi phục thể thao dân gian các dân tộc trong tỉnh; chú trọng đào tạo vận động viên trẻ có chất lượng; phát triển phong trào thể thao quần chúng; phấn đấu số người tham gia thể dục thể thao ngày càng tăng;

đ) Phát triển khoa học công nghệ: Phát triển khoa học công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, ưu tiên công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng vào phục vụ sản xuất và đời sống; tăng cường hợp tác với các cơ quan khoa học trung ương đóng trên địa bàn, hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc nhân rộng các giống mới tạo ra các giá trị thương phẩm cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế hướng đến xuất khẩu. Tập trung đầu tư cho công tác khoa học, xây dựng một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng, xưởng thực nghiệm để sản xuất sản phẩm mới, trung tâm sản xuất giống và đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học.

4. Bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ xuyên suốt trong phát triển kinh tế - xã hội và một trong 3 mục tiêu quan trọng để phát triển bền vững và bảo đảm thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ; mục tiêu chung trong thời kỳ quy hoạch là làm cho môi trường sống ngày càng tốt hơn, theo hướng chủ động ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.

5. Về quốc phòng - an ninh

a) Ưu tiên quỹ đất có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cho phát triển tiềm lực quốc phòng của Tỉnh và cả nước. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, biên phòng nhân dân;

b) Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự, biên phòng, công an và các Sở, ban ngành, mặt trận và toàn dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh Ninh Thuận vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng, an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng, an ninh.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ

1. Định hướng phát triển không gian, lãnh thổ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 theo hướng phát triển 2 hành lang, 6 khu vực phát triển chủ yếu với 3 khu vực ưu tiên, như sau:

a) 02 hành lang: Quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển.

b) 06 khu vực chủ yếu: Khu vực phía Tây (các huyện miền núi), khu vực du lịch phía Bắc, khu vực Đầm Nại, khu vực công nghiệp phía Nam, Làng ven đô (Phước Dân - Ninh Phước), trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; trong đó tập trung ưu tiên 03 khu vực: Trung tâm đô thị Phan Rang - Tháp Chàm, khu vực du lịch phía Bắc tỉnh, khu vực công nghiệp phía Nam tỉnh.

2. Định hướng phân bố các ngành sản xuất

Phân bố sản xuất theo không gian thành 4 vùng ưu tiên, như sau:

a) Vùng miền núi (Ninh Sơn, Bác Ái): Chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, hình thành vùng sản xuất cây công nghiệp ngắn ngày gắn với công nghiệp chế biến như mỳ, mía, thuốc lá, điều, cao su và phát triển chăn nuôi đại gia súc, xây dựng nông thôn mới.

b) Vùng phía Bắc: Tập trung ưu tiên cho phát triển du lịch, bố trí những khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, có quy mô lớn dọc theo ven biển từ Bình Tiên - Vĩnh Hy; hình thành một số khu du lịch nổi tiếng trong khu vực như: Khu du lịch Bình Tiên, khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp Vĩnh Hy, Núi Chúa và khu du lịch Bãi Thùng, Hòn Đỏ.

c) Vùng phía Nam: Ưu tiên phát triển công nghiệp, tập trung chủ yếu bố trí Khu công nghiệp Phước Nam và Khu công nghiệp Cà Ná, xây dựng nhà máy điện hạt nhân số 1 tại thôn Vĩnh Trường, xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam.

d) Vùng đồng bằng: Ưu tiên phát triển đô thị và dịch vụ - thương mại, phát triển đô thị trung tâm thành phố Phan Rang - Tháp Chàm là đô thị du lịch - thương mại, phát triển theo hướng “Thành phố công viên”, hình thành cụm đô thị vệ tinh: Khu đô thị sinh thái khu vực 02 bên bờ Sông Dinh, khu đô thị - du lịch Đầm Nại, khu đô thị Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn, khu đô thị ven biển và khu Văn phòng cao cấp Bình Sơn - Ninh Chữ, khu đô thị phục vụ chuyên gia xây dựng 02 nhà máy điện hạt nhân ở Thuận Nam.

3. Định hướng phát triển các đơn vị hành chính

Nâng cấp các đô thị khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định; chia tách các xã, huyện có quy mô quá lớn về dân số và diện tích tự nhiên cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, trình độ quản lý kinh tế và xã hội. Định hướng phát triển các đơn vị hành chính, như sau:

a) Giai đoạn 2011 - 2015:

Toàn tỉnh có 6 đơn vị hành chính huyện và 1 thành phố; nâng cấp thành phố Phan Rang - Tháp Chàm lên đô thị loại II (khi đáp ứng đủ điều kiện quy định), xem xét điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã (xã, phường, thị trấn) nâng lên thành khoảng 91 xã, phường, thị trấn vào năm 2015.

b) Giai đoạn 2016 - 2020:

Toàn tỉnh sẽ có khoảng 7 đơn vị hành chính huyện (tăng 1 huyện được tách từ huyện Ninh Sơn), hình thành thị xã Tân Sơn (đô thị loại IV); mở rộng không gian lãnh thổ thành phố Phan Rang - Tháp Chàm theo hướng phát triển mở rộng gồm cả thị trấn Khánh Hải và dọc khu vực 2 bên Đầm Nại để xây dựng khu đô thị - du lịch ven biển và mở rộng về phía Tây thành phố gồm phía Nam bờ Sông Dinh để hình thành khu đô thị dọc 2 bên bờ Sông Dinh; điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã nâng lên thành khoảng 101 xã, phường, thị trấn vào năm 2020.

V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

(Phụ lục kèm theo)

VI. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về huy động nguồn lực đầu tư

Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 260 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 60 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 200 nghìn tỷ đồng. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

a) Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020; có chính sách khuyến khích thu hút doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA để xây dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu cho các công trình thủy lợi lớn, giao thông, điện, nước…; thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để bê tông hóa kênh mương, xây dựng và kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn và xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao, v.v…;

b) Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư; tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng, bình đẳng và đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư; chủ động xúc tiến, kêu gọi tìm kiếm đối tác đầu tư; đầu tư đúng hướng, đúng trọng tâm, trọng điểm để phát huy hiệu quả cao nhất. Có cơ chế đảm bảo thực hành tiết kiệm triệt để trong chi tiêu hành chính, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư dứt điểm những dự án mang tính đột phá tạo sự phát triển cao và bền vững;

c) Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn, coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng; thực hiện cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, ban hành cơ chế, chính sách huy động vốn trong dân cư và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển; ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, nhất là các công ty đa quốc gia để tranh thủ tiếp thu công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, mở lối thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới;

d) Đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng nhằm tạo thuận lợi tiếp cận các nguồn vốn, đáp ứng kịp thời về vốn cho sản xuất kinh doanh; hoàn thành cổ phần hóa doanh nghiệp các nước, tạo cơ sở cho việc tham gia vào thị trường chứng khoán;

đ) Tập trung phối hợp tốt nhất với các Bộ, ngành liên quan để đẩy nhanh triển khai thực hiện các công trình trọng điểm quốc gia đầu tư trên địa bàn;

e) Nâng cao vị trí địa kinh tế của Tỉnh để nâng cao giá trị sử dụng đất, tăng huy động GDP vào ngân sách trên cơ sở phát triển mạnh sản xuất các ngành công nghiệp, dịch vụ và tăng cường công tác quản lý nguồn thu để bảo đảm chi và có kết dư để tái đầu tư phát triển;

g) Thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trên lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, văn hóa và thể thao, môi trường, phấn đấu có khoảng 20 - 25% vốn đầu tư trên lĩnh vực này được huy động từ xã hội hóa;

h) Huy động nguồn vốn FDI để đầu tư cho phát triển, tập trung kêu gọi đầu tư các dự án có quy mô lớn thuộc các nhóm ngành năng lượng, du lịch, công nghiệp, cảng biển, khu đô thị mới, giáo dục, y tế đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo bứt phá trong khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm của Tỉnh; đối với nguồn vốn ODA: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng vùng nghèo, vùng khó khăn của Tỉnh. Tiếp tục chủ động hợp tác với các đối tác phát triển, các nhà tài trợ để xác định các cơ hội đầu tư cho phù hợp với mục tiêu ưu tiên và tiêu chí của nhà tài trợ;

i) Triển khai chương trình tín dụng nhà nước cho các doanh nghiệp có các dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên các dự án có quy mô lớn của các ngành mũi nhọn, các dự án đổi mới công nghệ chế biến nông, thủy sản, dự án phát triển năng lượng sạch. Nguồn vốn này dự kiến đáp ứng được khoảng 7 - 8,8% tổng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh;

k) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút tối đa vốn các thành phần kinh tế, triển khai các dự án tỉnh có lợi thế so sánh như: Kinh tế biển, xây dựng các khu đô thị, văn phòng cho thuê; động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, tiểu điền; đầu tư phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản, khôi phục các nghề truyền thống địa phương.

2. Giải pháp tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

a) Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, làm động lực thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020; tăng cường sự quan tâm của nhà đầu tư và các đối tác chiến lược đối với sự phát triển của Tỉnh;

b) Nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư và hiệu quả thực hiện các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn hỗ trợ phát triển ODA, NGO; đồng thời đơn giản hóa các thủ tục hành chính và xúc tiến, đẩy mạnh các hoạt động đầu tư cho các nhà đầu tư và các đối tác phát triển;

c) Tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức các cơ quan hành chính của tỉnh và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, mang tính chuyên nghiệp cao và sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

a) Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý và điều hành các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; ban hành cụ thể các chế độ, chính sách về lương, phụ cấp và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài và lao động kỹ thuật đến công tác và làm việc lâu dài ở Ninh Thuận, nhất là các chuyên gia đầu ngành;

b) Khuyến khích các doanh nghiệp tự đào tạo lao động để nâng cao chất lượng nguồn lao động hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp. Tạo sự liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tư vấn, các doanh nghiệp với các trường đại học, các cơ sở đào tạo để đào tạo, cung ứng, sử dụng nhân lực;

c) Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người có khả năng được học tập, có chính sách khuyến khích tài năng trẻ nghiên cứu, sáng tạo và ứng dụng những thành quả công nghệ mới; trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý, tạo điều kiện cho cán bộ tham quan, học tập, giao lưu với nước ngoài để nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ…;

d) Thường xuyên mở các lớp đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp để nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu hội nhập và cạnh tranh; tập trung xúc tiến mời các trường Đại học, các Trung tâm đào tạo có uy tín, có kinh nghiệm đầu tư thành lập cơ sở đào tạo tại tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc tế; khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có dự án đầu tư quy mô lớn mở các trường đào tạo hoặc liên kết mở các lớp đào tạo để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong giai đoạn tới; trước mắt là đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho phát triển 6 nhóm ngành kinh tế trụ cột của Tỉnh; tập trung xây dựng môi trường sống tốt để thu hút nguồn nhân lực là các chuyên gia trong nước và nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.

4. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ

a) Khuyến khích các doanh nghiệp tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu, đồng bộ hóa công nghệ trong những ngành có lợi thế như chế biến nông - lâm - thủy sản, chế biến thực phẩm. Cung cấp thông tin về công nghệ mới cho các doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và quản lý. Mở rộng hình thức liên kết hợp tác giữa các cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu ứng dụng khoa học và các trường đại học nhằm đưa khoa học vào thực tế cuộc sống, đón bắt kịp thời đà phát triển của cả nước và trên thế giới.

b) Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường: Lựa chọn đúng công nghệ cần đổi mới, sử dụng công nghệ nhiều tầng, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại. Chuyển từ sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thô sang chế biến và xuất khẩu sản phẩm tinh, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu; liên kết các viện nghiên cứu, các trường đại học, hỗ trợ kinh phí cho các công trình nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, không phân biệt sở hữu;

c) Tập trung đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ vào các ngành mà thị trường trong nước và thế giới có nhu cầu mà tỉnh có điều kiện sản xuất và đảm bảo cạnh tranh được. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường.

5. Giải pháp tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, trọng tâm công tác giảm nghèo ở các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số

a) Tăng cường năng lực cho người dân để phát triển sản xuất, tiếp cận các cơ hội để phát triển kinh tế: Tập trung đào tạo nâng cao kiến thức sản xuất kinh doanh cho người dân; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ;

b) Tăng cường khả năng tiếp cận của người dân với dịch vụ xã hội: Bảo đảm người dân tiếp cận được các dịch vụ cơ bản; nâng cấp cơ sở hạ tầng cho giáo dục và y tế ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; quy hoạch đầu tư các công trình thiết yếu, phù hợp với yêu cầu ưu tiên cho từng xã có sự tham gia của người dân.

6. Giải pháp về bảo vệ môi trường, phát triển theo mô hình kinh tế xanh, sạch để phát triển bền vững

a) Đẩy mạnh công tác phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và đưa nhiệm vụ chống biến đổi khí hậu vào các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch bố trí dân cư vùng ven biển; tăng cường công tác thẩm định tạo điều kiện bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, thực hiện công tác giám sát môi trường có hiệu quả;

b) Đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng sạch, khuyến khích các cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường; tăng cường công tác truyền thông, nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường và phòng tránh biển đổi khí hậu.

7. Giải pháp về nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng hoạt động Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO) để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm khai thác tốt nhất nội lực và thu hút tối đa ngoại lực cho đầu tư phát triển;

b) Tiếp tục phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và ủy quyền cho các sở ngành theo hướng phân cấp, ủy quyền đi đôi với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và tăng cường năng lực bộ máy chính quyền cơ sở; tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước, bảo đảm tính chuyên nghiệp cao;

c) Hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhất là các cơ chế chính sách để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, tăng tính công khai minh bạch các thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

8. Giải pháp về mở rộng hợp tác liên kết phát triển vùng, cả nước và hội nhập kinh tế quốc tế.

a) Mở rộng hợp tác toàn diện giữa Ninh Thuận với các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ và các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các thành phố lớn trong cả nước; ưu tiên hợp tác liên kết phát triển du lịch, thương mại, sản xuất, khai thác và chế biến, tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, chú trọng các sản phẩm truyền thống là thế mạnh của từng địa phương;

b) Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và dạy nghề; hợp tác trong việc triển khai các dự án của trung ương về thăm dò dầu khí, khoáng sản như quặng titan, hợp tác phát triển các dịch vụ cảng biển và vận tải biển.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT QUY HOẠCH

1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tỉnh cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; đồng thời tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện Quy hoạch.

2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm để thực hiện có hiệu quả; hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.

3. Các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác) quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, thành phố; quy hoạch đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

3. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.

4. Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng giai đoạn Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong quá trình thực hiện Quy hoạch.

2. Phối hợp với tỉnh Ninh Thuận rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Ninh Thuận;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

TÊN DỰ ÁN

A

CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

1

Nâng cấp quốc lộ 1A đoạn từ sân bay Quốc tế Cam Ranh đến thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

2

Tuyến tránh quốc lộ 1A đoạn qua Phan Rang

3

Đầu tư nâng cấp quốc lộ 27 đoạn qua tỉnh Ninh Thuận

4

Xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Nha Trang - Thành phố Hồ Chí Minh đi qua tỉnh

5

Quy hoạch và đầu tư phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm

6

Xây dựng nhà máy Điện hạt nhân số 1 và cơ sở hạ tầng phục vụ cho 02 nhà máy điện hạt nhân số 1 và số 2

7

Hệ thống thủy lợi Tân Mỹ

B

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

I

HẠ TẦNG GIAO THÔNG

1

Xây dựng tuyến đường vành đai bao quanh thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

2

Dự án đường ven biển từ Bình Tiên đến Cà Ná

3

Đường Văn Lâm - Sơn Hải

4

Quốc lộ 1A đi Phước Hà

5

Đường Kiền Kiền đến cảng hàng hóa Ninh Chữ

6

Quốc lộ 27 - Ma Nới - Phước Hà

7

Nâng cấp các tuyến đường đô thị, các tuyến đường liên huyện tạo kết nối các huyện Ninh Sơn, Thuận Bắc, Bác Ái, Ninh Hải, Ninh Phước

8

Các tuyến đường đến trung tâm xã

9

Dự án đầu tư, nâng cấp mở rộng các cảng cá kết hợp tránh trú bão: Đông Hải, Mỹ Tân, Sơn Hải, Vĩnh Hy và Ninh Chữ

II

THỦY LỢI

1

Hồ Sông Cái

2

Hồ Sông Than

3

Hồ Tân Giang 2

4

Hồ Tà Lâm

5

Hồ Ô Căm

6

Hồ Đa Mây

7

Đập hạ lưu sông Dinh

8

Nâng cấp hệ thống kênh mương cấp II, III cho các hồ chứa nước.

III

CẤP VÀ THOÁT NƯỚC

1

Hệ thống cấp nước các khu công nghiệp, khu đô thị mới và 2 nhà máy điện hạt nhân

2

Hệ thống thoát nước thải thành phố Phan Rang - Tháp Chàm

3

Hệ thống thoát nước thải các thị trấn Tân Sơn, Khánh Hải, Phước Dân

IV

CÁC CÔNG TRÌNH XÃ HỘI VÀ PHỤC VỤ DÂN SINH

1

Dự án đầu tư Bệnh viện Y học cổ truyền

2

Đầu tư các Trung tâm Dạy nghề khu vực: Ninh Hải - Thuận Bắc; Ninh Phước - Thuận Nam; Ninh Sơn - Bắc Ái

3

Đầu tư nâng cấp bệnh viện tuyến huyện, các phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia.

4

Dự án sắp xếp dân cư ven biển

5

Dự án đầu tư hạ tầng khu tái định cư cho 02 nhà máy điện hạt nhân số 1 và số 2

C

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ

I

NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN

1

Dự án phát triển lâm nghiệp bền vững

2

Dự án phát triển trang trại nho

3

Dự án trồng cây Jatropha

4

Dự án phát triển cây cao su

5

Dự án nuôi tôm công nghiệp An Hải, Sơn Hải

6

Dự án sản xuất giống thủy sản An Hải, Khánh Nhơn

II

CÔNG NGHIỆP

1

Dự án sản xuất thép tại khu vực Dốc Hầm

2

Dự án khai thác và chế biến Titan tại khu công nghiệp Phước Nam

3

Dự án sản xuất muối công nghiệp ở huyện Ninh Hải quy mô 1500 ha

4

Dự án sản xuất muối công nghiệp ở huyện Thuận Nam quy mô 2500 ha

5

Nhà máy sản xuất hóa chất từ muối với sản lượng 350 - 400 ngàn tấn/năm

6

Nhà máy sản xuất nước khoáng ở Nhị Hà công suất 2 triệu lít/năm

7

Các dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản

8

Dự án đầu tư nhà máy chế biến thịt gia súc, quy mô 3.000 tấn - 5.000 tấn/năm

9

Dự án đầu tư nhà máy chế biến gỗ và trang trí nội thất quy mô 30.000 sản phẩm/năm

10

Các dự án đầu tư nhà máy chế biến nhân hạt điều

III

LĨNH VỰC HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP

1

Mở rộng 2 khu công nghiệp Du Long và Phước Nam

2

Mở rộng cụm công nghiệp Thành Hải

3

Mở rộng cụm công nghiệp Tháp Chàm

4

Khu công nghiệp Hiếu Thiện

5

Khu công nghiệp Cà Ná

6

Cụm công nghiệp cơ khí đóng tàu và dịch vụ hậu cần nghề cá ở Cà Ná

7

Cụm công nghiệp Tri Hải

8

Cụm công nghiệp Tân Sơn và Quảng Sơn

9

Cụm công nghiệp Phước Thắng

10

Cụm công nghiệp Suối Đá

IV

LĨNH VỰC GIAO THÔNG, CẢNG BIỂN

1

Đầu tư nâng cấp và mở rộng cảng cá Cà Ná, Đông Hải

2

Đầu tư cảng hàng hóa Dốc Hầm quy mô 15 triệu tấn/năm

3

Đầu tư cảng hàng hóa Ninh Chữ tiếp nhận được tàu có trọng tải 10.000 tấn

4

Phát triển các cảng chuyên dùng phục vụ du lịch Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ

5

Đầu tư xây dựng cầu An Đông (Phú Thọ - An Hải)

V

DU LỊCH

1

Dự án khu du lịch Mũi Dinh

2

Dự án du lịch sinh thái, đô thị Đầm Nại

3

Dự án du lịch văn hóa Chăm

4

Dự án du lịch nghỉ dưỡng Bình Sơn - Ninh Chữ

5

Dự án khu nghỉ dưỡng và khách sạn Ma Trai (Sông Trâu)

6

Dự án khu nghỉ dưỡng Hòn Đỏ

7

Dự án khu du lịch cao cấp Bãi Thùng Beach Resort

8

Dự án khu du lịch sinh thái cao cấp, bến du thuyền vịnh Vĩnh Hy

VI

LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG

1

Các dự án điện gió ở 14 vùng tiềm năng gió theo Quy hoạch trên địa bàn các huyện

2

Dự án năng lượng mặt trời

3

Dự án nhiệt điện với tổng công suất 1.450 MW

4

Dự án thủy điện tích năng với công suất 1.200 MW

VII

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, Y TẾ

1

Trường Đại học tại tỉnh đạt chuẩn quốc tế

2

Bệnh viện Đa khoa và chuyên khoa đạt chuẩn quốc tế

3

Xây dựng các trường Trung học chuyên nghiệp

VIII

KHU ĐÔ THỊ

1

Khu dân cư K1, K2

2

Khu dân cư Đông Văn Sơn - Bắc Bình Sơn

3

Khu dân cư Tây Bắc, khu đô thị Đầm Nại

4

Khu dân cư Đông Nam khu vực 2 bên bờ Sông Dinh

Ghi chú: Vị trí, quy mô, tổng mức vốn đầu tư của các dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của địa phương./.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 1222/QD-TTg

Hanoi, July 22, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF NINH THUAN PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposed of the People's Committee of Ninh Thuan province.

DECIDES:

Article 1. To approve the master, plan on socio-economic development of Ninh Thuan province through 2020, with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan on socioeconomic development of Ninh Thuan province through 2020 must conform to the national socioeconomic development strategy, master plans on socio-economic development of the Northern Central and Central Coastal regions and sectoral master plans.

2. To promote internal strengths and bring into full play potentials and advantages in marine economy and renewable energy to turn out spearhead products and form dynamic areas, aiming to strongly step up the economic restructuring and improve the growth quality and competitiveness of the economy; to promote development association with other provinces in the region and the country; and to accelerate international economic integration.

3. To promote the human factor, attaching importance to the development of quality human resources; to preserve, promote and develop traditional cultures of ethnic groups in the province.

4. To closely combine economic development with building of a firm political and administrative system, intensification of national defense and security and maintenance of political stability and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives:

To build Ninh Thuan into an attractive destination of Vietnam in the future, which will have a complete infrastructure system and an open investment and business environment, be capable of responding to climate change and preventing natural disasters; to quickly and sustainably develop the economy after the model of "green and clean" economy; to restructure, the economy in the direction of increasing industries and services in association with settlement of social issues, protection of the eco-environment, job generation, hunger eradication and poverty reduction and improvement of people's material and spiritual lives; to consolidate national defense and security and maintain political stability and social order and safety.

2. Specific objectives:

a/ Economically:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-The province's per-capita GDP calculated at actual prices will be around USD 1,400 by 2015, and around USD 2,800 by 2020;

- To restructure the economy in the direction of increasing proportions of industries and services while gradually reducing that of agriculture. The proportions of industry-construction, agriculture-forestry-fisheries, and services will be 40%, 25% and 35% by 2015, and 52%, 20% and 28% by 2020, respectively;

- Budget revenues will annually grow at 17-18% during 2011-2015 and 19-20% during 2016-2020. Total local budget revenues will reach VND 1.7 trillion by 2015 and VND 4.5 trillion by 2020, accounting for 10% and 10-11% of the provincial GDP by 2015 and 2020, respectively;

- The export turnover will annually grow at 29-30% during 2011-2015 and 24-25% during 2016-2020, reaching an annual value of USD 180 million by 2015 and USD 470-480 million by 2020;

- The total investment capital will annually grow at 24-25% during 2011-2015 and 29-30% during 2016-2020. During 2011-2020, a total investment capital of VND 260 trillion will be raised, including VND 60 trillion for 2011-2015 and VND 200 trillion for 2016-2020.

b/ Socially:

- To reduce the natural population growth rate to 1.15% on an annual average during 2011- 2015 and 1.1% during 2016-2020. The population will reach 640,000-650,000 by 2015 and 740,000-750,000 by 2020;

- The poor household percentage will annually decrease by 1.2-1.5% during 2011- 2020. To reach the proportions of 7 medical doctors per 10,000 people by 2015 and over 8 medical doctors per 10,000 people by 2020. To reduce the malnutrition rate among under-5 children to below 18% by 2015 and below 13% by 2020;

- The rate of trained laborers will reach 50% by 2015 and surpass 60% by 2020, with 33% and over 45%, respectively, receiving vocational training. To restructure the workforce in the direction of gradually reducing the proportions of laborers working in agriculture, forestry and fisheries sectors while increasing those of industries and services. By 2015, the proportion of laborers working in agriculture, forestry and fisheries sectors will decrease to 37% while those of industry-construction and services will increase to 28% and 35%, respectively. By 2020, these rates will be 29%, 34% and 37%, respectively;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Environmentally:

- To raise the forest coverage to over 45% by 2015 and 50% by 2020; to improve environmental quality and assure hygienic water sources for local people. To strive that by 2015,95% of rural inhabitants will use hygienic water for daily-life activities, 85% of rural households will have hygienic toilets, 80% of household waste will be collected and treated, and 100% of hazardous industrial waste and hospital waste will be managed and treated. By 2020, these targets will be 98%, 95%, 90% and 100%, respectively;

- To manage and rationally utilize natural resources and protect bio-diversity; to promote education, training and raising of public awareness about environmental protection; to increase the environmental management capacity.

III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS OF INDUSTRIES AND SECTORS

1. Development orientations

To prioritize the development of 6 groups of industries, namely energy, tourism, agriculture-forestry, fisheries, manufacture and processing, and 2 groups of supporting industries being education-training and construction-real estate trading. By 2020, the above 6 groups of industries will contribute 91% of the province's GDP and employ 85% of the province s workforce, specifically:

a/ To develop the group of energy industries with nuclear power and renewable energy as the key so that Ninh Thuan province will become a national clean energy center. By 2020, this group of industries will make up 11% of the province's GDP and satisfy 5-8% of the national energy needs:

- To invest in building 2 nuclear power plants with an output of 4,000 MW. Construction of the first plant will commence in 2014 and complete in 2020 (under the National Assembly's resolutions and the Prime Minister's decisions);

- To develop a pumped-storage hydropower plant with an output of 1,200 MW in Tan My irrigation system, which is expected to be completed and put into operation by 2020; to boost the development of wind farms in 14 zones with high wind potential with a total output of 1,600 MW and solar power with an output of 282 MW.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To comprehensively develop tourism based on the province's tourism potential and advantages, including sea tourism, eco-tourism and cultural tourism; to step by step build some key tourist sites in the country and the Southeast Asian region offering highly competitive types of tourism with diversified products and services of the best quality, specifically:

- To develop hi-class yachting tourism, building 100-200 landing stages in Vinh Hy bay (Ninh Hai-district) and Binh Son - Ninh Chu tourist resort (Phan Rang - Thap Cham city); to build hi-class tourist establishments in Vinh Hy and Mui dinh tourist sites; to develop vintage-tasting tours aiming to turn the province into an attractive destination in the Southeast Asian region; to concentrate on developing sea tourist sites in Binh Tien, Binh Tien - Vinh Hy, Binh Son - Ninh Chu, Mui Dinh and Ca Na areas;

- To strive that by 2020, the tourism sector will make up 12% of the province's GDP and employ 19% of the province's workforce. By 2015, the province will receive about 1.3-1.4 million tourist arrivals with foreigners accounting for 14-15%. By 2020, the province will receive some 2.5-3 million tourist arrivals with foreigners accounting for 19-20%.

c/ Agriculture, forestry and fisheries:

To develop a modern agriculture with high yield and high quality, step by step form large commodity production areas so as to assure sufficient Supply of raw materials for processing industries. By 2015, the agriculture, forestry and fisheries sector will make up 25% of the province's GDP and 37% of the province's workforce. By 2020, these rates will be 20% and 29%, respectively, specifically:

- Agriculture: To accelerate the application of sciences, techniques and new technologies, especially bio-technology, so as to raise the land use value. The agricultural production value will grow at an annual average of 6-7%; land areas under paddy will be kept stable at around 17,000-18,000 ha with an annual output of 200,000-220,000 tons; to improve the quality of cattle herds, develop the model of farm husbandry associated with processing industries and raise the percentage of crossbred cows to 38% by 2015 and 45% by 2020;

- Fisheries: To bring into full play local advantages in aquatic breed production, develop Nhon Hai and An Hai concentrated breeding areas and shrimp fanning in association with export processing. To promote offshore fishing. The fishery production value will grow at an annual average of 7-8%. To strive that by 2015, 11.5 billion broodstock shrimps will be produced, shrimp farming areas will reach 1,200-1,300 ha with a total output of 13,000 tons, offshore fishing output will reach 60,000 tons and fishery export value will reach USD 100 million. By 2020, these figures will be 17 billion, 1,200-1,300 ha, 20,000 tons, 65,000 tons and USD 150 million, respectively;

- Forestry: To increase land use efficiency and rationally improve the quality of forest coverage so as to assure sustainable agricultural development; to protect and tend existing forests, plant new forests, zone off and regenerate forests and develop rubber trees toward commodity production in poor soil areas in Bac Ai and Ninh Son districts. To strive that forest coverage will surpass 45% by 2015 and reach 50% by 2020.

d/ Industries:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To concentrate efforts on developing advantageous processing industries such as salt and post-salt chemical production and food and beverage processing, expand salt-making areas to 4,000-5,000 ha with an annual output of 450,000-500,000 tons and increase the production of post-salt chemical products such as hi-grade salt and magnesium chloride with an annual output of 200,000-250,000 tons. To invest in building 1-2 export shrimp processing plants, each of an annual output of 10,000 tons; 1-2 cashew nut processing plants, each of an annual output of 10,000 tons; livestock and meat processing plants and beer and vintage plants in association with the building of eco-tourism resorts;

- To lure investment in a steel production project with an output of 14.5 million tons/year in Doc Ham-Ca Na area in association with the building of a cargo port with a capacity of 15 million tons per year;

- To develop industrial parks and clusters: During 2011-2015, to concentrate on completing investment in infrastructure facilities of Du Long and Phuoc Nam industrial parks; during 2016-2020, to develop Hieu Thien and Ca Na industrial parks; to invest in building 1-2 industrial clusters occupying a land area of 30-50 ha in each district while prioritizing the development of 8 industrial clusters of Thanh Hai, Thap Cham (Phan Rang - Thap Cham city), Ca Na (Thuan Nam), Tri Hai (Ninh Hai), Tan Son and Quang Son (Ninh Son), Phuoc Thang (Bac Ai) and Suoi Da (Thuan Bac).

e/ Construction, real estate trading and development of new urban centers:

To develop construction into a strong sector with high technical level and step by step form a real estate market. To strive that by 2020, the sector will make up 37% of the province's GDP and employ 25% of its workforce, specifically:

- To form construction enterprises with strong financial capacity and professionally qualified human resources to implement large-sized works and projects with complicated technical requirements; to take the fullest use of geo-economic advantages and build urban centers of appropriate sizes; to develop bi-class urban centers in Phan Rang - Thap Cham city;

- To develop the real estate market, covering also real estate brokerage and lease services, and develop an intermediary market providing real estate sale and purchase services and develop construction work repair, maintenance and anti-degradation services; to develop a market of leased houses and hi-class office buildings.

f/ Education and training:

To comprehensively and synchronously develop education and training in terms of scale and quality, ensuring physical foundations and improving quality of teachers, mobilizing all children in the prescribed age group to go to school and minimizing the education gap among areas in the province; to strive that by 2020, the sector will make up 3% of the province's GDP and employ 0.2% of the province's workforce, specifically:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Vocational training: To strive to basically satisfy the needs for skilled human resources for the province's socio-economic development by 2015; during 2016-2020, to provide vocational training to laborers within the province and in neighboring provinces; to improve the operation effectiveness of the Agriculture and Forestry University's branch; to establish Water Resources and Electricity universities; to upgrade Ninh Thuan Teachers' College into a multidisciplinary college; to prepare conditions for the establishment of Ninh Thuan University after 2015, and at the same time, call for investment in building training institutions up to international standards in the province.

2. Infrastructure construction and development

a/ Transport infrastructure:

- Road: To prioritize investment in building roads linking the two trunk roads being national highway 1A and the coastal road, national highway 27's section heading to Lam Dong provine and Central Highlands provinces and Dong Hai Phu Tho bridge (An Dong bridge). To upgrade national highways 1A, 27A and 27B, the coastal road (Binh Tien - Ca Na), road 703 linking national highway 1A with Yen Ninh and Hai Thuong Lan Ong roads, Kien Kien road naming to Ninh Chu cargo port and Van Lam - Son Hai road. To build a belt road of Phan Rang - Thap Cham city which links to national highway 27, roads running through Ninh Hai, Thuan Bac, Bac Ai, Ninh Son and Ninh Phuoc districts, the northwestern area of Thanh Son airport to Du Long industrial parks and Phuoc Thai, Phuoc Vinh (Ninh Phuoc) and Ma Noi (Ninh Son) communes. To complete the system of rural and mountainous transport and roads to raw material zones; to upgrade district roads up to grade-IV and -V delta road standards;

- Railway: To invest in railway routes as planned so as to complete phase-I renovation and upgrading of the North-South railway's Nha Trang - Ho Chi Minh City hi-speed railway section running through Ninh Thuan province; to study a plan to restore Da Lat - Thap Cham railway route for tourism development association with Da Lat city;

- Seaway: To develop Doc Ham seaport with a cargo handling capacity of 15 million tons/ year, Ninh Chu cargo port capable of accommodating ships of 10,000 tons and tourist ports, including Binh Tien - Vinh Hy, Binh Son - Ninh Chu, in service of domestic tourist ships; to upgrade and expand Ca Na, Dong Hai and Ninh Chu fishing ports to serve as storm shelters, each will accommodate 500-1,000 ships of 500-1,000 CV.

b/ Irrigation: To concentrate investment in irrigation works so as to improve the irrigating capacity for around 50% and 56% of agricultural land areas by 2015 and 2020, respectively. By 2015, to complete investment in Tan My reservoir irrigation system with a capacity of 219 million m3. Song Than, O Cam, Tan Giang II, Ta Noi and Ta Lam reservoirs (Ma Noi), Da May reservoir (Phuoc Binh commune, Bac Ai district). To invest in building the expanded May 19 dam (Lam Son) and Dinh river downstream dam so as to prevent salinization, preserve fresh water resources, change the eco-environment and bring into full play the advantages of the areas along Dinh river; to invest in canal consolidation, paying attention to grade-I canals belonging to Nha Trinh - Lam Cam and Tan Giang systems and grade-II and -III canals so as to promote the effectiveness of built reservoirs;

c/ Water supply and drainage systems: To expand and upgrade the water supply and drainage and wastewater treatment networks for Phan Rang-Thap Cham city and urban centers in the province; to invest in water supply and drainage and wastewater treatment networks for industrial parks and nuclear power plants;

d/ Power supply:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To build nuclear power stations No. 1 and 2 (500 KV stations); to develop a power grid to connect nuclear power, thermal power and wind power sources to the national power grid and an electricity supply network to meet additional load needs in the province; to upgrade the (existing) 15 KV electricity network to 22 KV one and gradually replace overhead 22 KV electricity lines in the central areas of urban centers with 22 KV underground cables;

- To build 220 KV and 110 KV transformers for Du Long and Phuoc Nam industrial parks, Doc Ham area and Phan Rang - Thap Cham city.

e/ Information and communications:

- To expand, upgrade and modernize the post and telecommunications network and develop large-capacity high-speed communications networks connecting to all localities in the country and the world; to modernize the province's hi-tech transmission systems and optical cables to its districts and communes;

- To promote the application of information technology to state management (e-government) and e-transactions; to increase the number of telephone subscribers to reach the rate of 34 subscribers per 100 inhabitants by 2015 and 50 subscribers per 100 inhabitants by 2020;

- To ensure that network nodes will be installed in every commune to provide high-speed multiple services. By 2015, half of the population will use the Internet and after 2015, all demands for Internet use will be basically satisfied. To strive for a rate of 6.4 Internet subscribers per 100 inhabitants by 2015 and 15 Internet subscribers per 100 inhabitants by 2020.

3. Social affairs

a/ Population and family planning: To well implement the national population strategy, ensuring a proper population size while increasing population quality. To reduce the annual natural population growth rate to 1.15% by 2015 and 1.1% by 2020; the annual mechanical population growth rate will be around 6.46% during 2011 -2015 and 8% during 2016-2020. The province's population will reach 640,000-650,000 by 2015 and 740,000-750,000 by 2020; the urbanization rate will be 43.9% by 2015 and 48% by 2020;

b/ Health and public healthcare: To build and develop a medical examination and treatment network in conformity with the province's socio­economic development conditions; to invest in building a provincial-level general hospital with 500 patient beds and modern equipment and traditional medicine hospitals in Ninh Phuoc and Ninh Son districts; to upgrade commune health stations up to national standards. To strive that 70% and 90% of communes, wards and townships will reach the national health standards by 2015 and 2020, respectively, and by 2020, all health stations will have midwives and 80% of commune-level health stations will have medical doctors. To prioritize the development of human resources for the health sector and strive for a rate of 8 medical doctors per 10,000 people;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Physical training and sports: To develop the province's physical training and sport network to better satisfy people's needs for physical-training and health protection in combination with development of advantageous high-achievement sports; to step up sport movements in association with restoration of traditional sports of ethnic groups in the province; to attach importance to the training of young talented athletes; to develop mass sport movements; and to incrementally increase the number of people regularly doing physical exercises or playing sports;

e/ Science and technology: To develop science and technology to serve economic development needs, prioritizing the research into applied sciences in service of production and daily-life activities; to promote cooperation with central science agencies based in the province and international organizations in disseminating new plant varieties and animal breeds so as to turn out goods of high commodity value and up to international standards for export. To intensify investment in scientific activities, build some research and application centers and pilot plants for creation of new products and breeding centers and invest in equipment and devices to meet scientific research needs.

4. Environmental protection

Environmental protection constitutes a constant task in socio-economic development and one of the three important targets to be implemented for assuring sustainable development and fulfillment of the millennium goal. The general objective during the planned period is to improve the living environment by proactively preventing and mitigating adverse environmental impacts in association with pollution treatment, depletion remedy, environmental improvement and nature conservation.

5. National defense and security

a/ To prioritize land plots in extremely important strategic locations for developing the province's and the country's defense potentials. To build an all-people defense, people's security and border guard disposition;

b/ To closely coordinate with military, border guard and public security agencies, provincial departments and sectors, fatherland front and local people so as to generate a combined strength for building Ninh Thuan into a politically firm and economically prosperous province with strong national defense and security. To concentrate efforts in building a strong political system and increasing economic, defense and security potentials.

IV. ORIENTATIONS FOR TERRITORY-BASED DEVELOPMENT

1. To set orientations for spatial and territorial development of Ninh Thuan province by 2020 in the direction of developing two development corridors and six key development areas with three prioritized areas as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Six key areas: The western area (mountainous districts), northern tourism area, Dam Nai area, southern industrial area, suburban villages (Phuoc Dan and Ninh Phuoc), and Phan Rang - Thap Cham inner city, with priority given to three areas, namely Phan Rang - Thap Cham urban center, the northern tourism area and southern industrial area.

2. Orientations for location of industries and sectors

Industries and sectors will be spatially arranged in the following four prioritized areas:

a/ The mountainous area (Ninh Son and Bac Ai): This area is planned mainly for agricultural and forestry with zones under short-term industrial trees such as cassava, sugarcane, tobacco, cashew and rubber in association with the processing industry, develop cattle husbandry and build a new countryside;

b/ The northern area: Tourism development will be prioritized in this area, hi-class and large-sized tourist resorts will be built along the coast from Binh Tien to Vinh Hy and Binh Tien tourist resort, Vinh Hy and Nui Chua hi-class tourist resorts and Bai Thung and Hon Do tourist resorts will be developed into regionally famous ones;

c/ The southern area: Industrial development will be prioritized in this area, mainly in Phuoc Nam and Ca Na industrial parks, and nuclear power plant No. 1 will be built in Vinh Truong village, Phuoc Dien commune, Thuan Nam district;

d/ The lowland areas: The development of urban centers, services and trade will be prioritized in this area, Phan Rang - ThapCham city to be built into a tourism-trade center and developed into a "park city", a cluster of satellite urban centers will be formed, including ecological urban centers along both sides of Dinh river, Dam Nai tourism-urban center, eastern Van Son - northern Binh Son urban center, Binh Son - Ninh Chu coastal urban center with hi-class office buildings, and an urban center in Thuan Nam for experts engaged in the construction of two nuclear power plants.

3. Orientation for development of administrative units

To upgrade urban centers when the prescribed conditions are fully met; to split communes and districts having too large population or occupying too large land area to suit socio-economic development conditions and economic and social management levels. To set orientations for development of administrative units as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The province will have 6 district-level administrative units and 1 city; to upgrade Phan Rang - Thap Cham city into a grade-II urban center (when the prescribed conditions are fully met) and consider adjusting administrative boundaries of communes, wards and townships so as to increase the number of communes, wards and townships to 91 by 2015;

b/ During 2016-2020:

The province will have 7 district-level administrative units (a new district split from Ninh Son district), to establish Tan Son town (grade-IV urban center); to expand Phan Rang - Thap Cham city to embrace Khanh Hai township and the area along both sides of Nai lagoon for building a coastal tourist urban cento-, the city will be also expanded to the west to embrace the southern side of Dinh river to serve the establishment of urban centers along both banks of Dinh river; to adjust administrative boundaries of communes so that the provide will have some 101 communes, wards and town ships by 2020.

V. KEY PROGRAMS AND PROJECTS (See the attached appendix)

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING THE MASTER PLAN

1. Solution for raising investment capital The total development investment capital for the 2011,2020 period is estimated at around VND 260 million, including VND 60 trillion for 2011-2015 and VND 200 trillion for 2016-2020. Based on the annual budget capacity, the province should adopt specific solutions to raising to the utmost domestic and overseas resources for development investment as follows:

a/ Drawing up and promulgating a list of programs and projects calling for investment through 2020; adopting policies to encourage and attract domestic and overseas businesses to invest in commercial operation of infrastructure facilities; effectively utilizing ODA sources to build key infrastructure facilities for large-sized irrigation, traffic, electricity and water works; realizing the policy of joint investment by the State and people in order to solidify canals, build and consolidate rural transport systems and carry out socialization in education, healthcare, sports and physical training;

b/ Applying investment promotion measures; creating a stable, open and fair investment environment and assuring investors' interests; taking the initiative in promoting investment and searching for investment partners; making targeted investment so as to make the fullest use of investment capital. Adopting policies to assure thrift practice in administrative spending and prevent loss and waste in capital construction investment. Making definite investment in breakthrough projects for high-quality and sustainable development;

c/ Diversifying forms of fund raising, considering domestic capital sources as a decisive factor while attaching importance to foreign capital sources; reforming administrative procedures, creating an open investment environment, adopting mechanisms and policies to raise funds from the population and encourage economic sectors to participate in development investment; prioritizing the attraction in appropriate forms of foreign capital, especially capital from multinational companies, to take advantage of modern technologies and advanced management and administration skills and pave the way to regional and world markets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Better coordinating with concerned ministries and sectors in speeding up the implementation of national key investment works in the province;

f/ Improving the province's geo-economic position so as to raise the value of land use, increase the rate of GDP contribution to the budget on the basis of strongly developing industries and services and intensifying the management of revenue sources so as to assure sufficient funds to cover expenditures and have accumulations for development re-investment;

g/ Effectively implementing the policy of socialization of such sectors as healthcare, vocational training, education, culture and sports and environment, striving that 20-25% of the investment capital for these sectors will be raised from social sources;

h/ Mobilizing FDI capital sources for development investment, calling for investment in large-sized projects of international standards in energy, tourism, industry, seaport, new urban center, education and healthcare sectors so as to create a breakthrough in tapping local potential and strength and implementing the province's key socio-economic development programs; and using ODA capital mainly for investment in infrastructure facilities, especially those in poor and difficulty-hit areas. Further coordinating with development partners and donors in identifying investment opportunities in conformity with priority objectives and donors' criteria;

i/ Implementing the program on state credit for businesses having projects eligible for support under the Government's regulations. Prioritizing large-sized projects of spearhead sectors, projects on renewing agricultural and fishery product processing technologies and clean energy development projects. This capital source is expected to satisfy about 7-8.8% of the province's total investment capital demand; j/ Greatly improving investment and business environment, raising the provincial competitiveness to attract to the utmost capital from economic sectors and implement projects in which the province has a competitive edge such as those in the marine economy, construction of urban centers and office buildings for lease; mobilizing and encouraging economic sectors to invest in developing household and small farm economy; investing in and developing agricultural, forestry and fishery product processing establishments and restoring local traditional trades.

2. Solutions for improving business and investment environment and raising provincial competitiveness

a/ To raise provincial competitiveness to serve as a motive force for the implementation of the master plan on socio-economic development of Ninh Thuan province through 2020; raising investors' and strategic partners concerns about the province's development;

b/ Improving effectiveness of investment promotion activities and use efficiency of investment capital raised from economic sectors, foreign-invested enterprises and ODA and NGO capital and, concurrently, simplifying administrative procedures and promoting and boosting investment activities of investors and development partners;

c/ Improving the capacity of civil servants and public employees working in the province's administrative agencies and business managers toward high professionalism and readiness for international economic integration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Attaching importance to training for cadres and civil servants working in various sectors and levels so as to raise their qualifications in terms of law, management and administration of socio-economic domains and national defense and security; adopting specific regimes 2nd policies on salaries, allowances and other incentives so as to attract talented persons and technical workers, especially top experts, to work for long term in Ninh Thuan province;

b/ Encouraging businesses to provide training or enterprise-based associated training to their employees so as to improve their quality. To create association among state management agencies, consultancy agencies, businesses, universities and training institutions for human resource training, supply and use;

c/ Creating favorable conditions for capable people to study, adopting policies to encourage young talents to research into, create and apply new technological achievements; appointing young managers and creating conditions for cadres to visit and exchange experiences with foreign countries so as to acquire market and technology information;

d/ Regularly organizing training courses for business managers so as to improve their administration skills, meeting integration and competition requirements; concentrating efforts to lure and invite prestigious universities and training centers to set up training establishments up to international standards in the province; encouraging all economic sectors and businesses, especially those having large-sized projects, to open training schools or associated training courses to meet human resource demands for the province's socio-economic development in the coming time and best satisfy the needs for developing the province's six main groups of industries in the immediate future; concentrating efforts on building a good living environment to attract domestic and foreign experts to work in the province.

4. Solutions for science and technology development

a/ Encouraging enterprises to invest in renewing production technologies, gradually replacing obsolete equipment and synchronizing technologies in advantageous sectors such as agricultural, forestry and fishery product processing. Supplying information on new technologies to businesses and creating favorable conditions for them to renew production and management technologies Diversifying forms of association and cooperation among production establishments, research and application agencies and universities so as to apply scientific advances in daily-life activities and catch up with national and international development;

b/ Accelerating technical application, investing in renewing equipment, machinery and technology lines in association with environmental protection: to properly select technologies to be renewed, use multi-layer technologies and combine traditional technologies with modem ones. Shifting from producing and exporting unprocessed products to deeply processed ones and producing import substitutes; expanding association with research institutes and universities and providing support funds for projects to research, apply and transfer technologies to businesses, regardless of their ownership forms;

c/ Intensifying investment in renewing equipment and technologies for the province's competitive sectors to turn out products of great demands in domestic and international markets. Closely combining technology renewal and environmental protection.

5. Solutions to properly settling social issues centered at poverty reduction in areas with a high poverty rate and areas of ethnic minority inhabitants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Increasing local people's access to social services: assuring that local people will have access to basic services, upgrading education and health infrastructure facilities in difficulty-hit and ethnic minority areas, planning investment in essential works with priority given to communes with the participation of people.

6. Solutions to environmental protection and development after the model of "green and clean" economy for sustainable development

a/ Intensifying the prevention, control and mitigation of natural disasters and response to climate change and incorporating response to climate change into the province's socio­economic development programs, especially plans on infrastructure construction and residential arrangement in coastal areas; intensifying the appraisal of environmental protection conditions of investment projects and effectively carrying out effective environmental supervision;

b/ Boosting the development of clean energy sources, encouraging production establishments to apply environmentally friendly technologies; increasing communications to raise people's awareness about environmental protection and climate change prevention and response.

7. Solutions to raising effect and effectiveness of the state management apparatus and accelerating administrative procedure reform

a/ Strongly accelerating the administrative procedure reform, improving effect and effectiveness of state management; creating an equal competition environment for all economic sectors; improving the operation quality of the Economic Development Office (EDO) so as to increase the competitiveness index and create an open investment and business environment to tap to the utmost internal strengths and attract external sources for development investment;

b/ Further decentralizing district-level People's Committees and authorizing provincial-level departments and sectors while upholding responsibilities of the heads and improving the capacity of grassroots administrations; improving the capacity for cadres and civil servants in state administrative agencies toward professionalism;

c/ Completing institutions and raising quality of the elaboration of legal documents under the competence of the provincial-level People's Council and People's Committee, especially institutions and policies on local socio­economic development; widely applying information technology in the reform of administrative procedures and increasing transparency of administrative procedures concerning local people and businesses.

8. Solutions to expanding regional and national cooperation and association for development and international economic integration

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Entering into cooperation in training and development of human resources for such sectors as healthcare, education and training, implementing centrally run projects on exploration of petroleum and minerals such as titanium ore and developing seaport and sea transportation services.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION of THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. After the master plan on socio-economic development of Ninh Thuan province through 2020 is approved by the Prime Minister, the province should publicize and disseminate it to party committees and administrations at all levels, all sectors, mass organizations, enterprises--and people in the province; and concurrently, elaborate a program of action for the implementation of the master plan.

To concretize the master plan’s objectives and tasks into five-year and annual socio­economic development plans for effective implementation. Annually, to evaluate the implementation of the master plan and on that basis, review and propose the adjustment or supplementation of the master plan to suit the socio-economic development situation in the province in each period.

3. Authorities, sectors, socio-political organizations and local people shall inspect and supervise the implementation of the master plan.

Article 2. The master plan on socio-economic development of Ninh Thuan province through 2020 will serve as a basis for the elaboration, submission, approval and implementation of sectoral master plans (construction, land use and other plans) and master plans on socio-economic development of districts, towns and provincial cities of the province and investment projects in Ninh Thuan province.

Article 3. To assign the People's Committee of Ninh Thuan province to base itself on the approved master plan to assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors in, directing the lawful formulation, submission and approval of the following documents:

1. Master plans on socio-economic development of districts, towns and cities; master plans on urban centers and residential areas; land use master plans and plans; and master plans on development of industries and sectors to ensure overall and uniform development;

2. To study, elaborate and promulgate according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation mechanisms and policies in conformity with the province's development requirements and laws in each period so as to attract and raise funds for the implementation of the master plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To propose the Prime Minister to consider and decide on modifications to the master plan in conformity with the socio-economic development situation of the province and the country in each planning period.

Article 4. Concerned ministries and sectors, within the ambit of their functions, tasks and powers, shall:

1. Guide and assist the People's Committee of Ninh Thuan province in implementing the master plan.

2. Coordinate with the People's Committee of Ninh Thuan province in reviewing, adjusting and supplementing master plans of industries and sectors to ensure completeness and consistency of the master plan; assist the province in raising domestic and overseas funds for the implementation of the master plan.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Ninh Thuan province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT IN NINH THUAN PROVINCE DURING 2011-2020
(To the Prime Minister's Decision No. 1222/QD-TTg of July 22, 2011)

No.

Name of projects

A

PROJECTS INVESTED BY MINISTRIES AND SECTORS IN NINH THUAN PROVINCE

1

Upgrading national highway 1A's section from Cam Ranh international airport to Phan Rang - Thap Cham city

2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3

Upgrading national highway 27's section running through Ninh Thuan province

4

Building Nha Trang - Ho Chi Minn City express railway's section running through the province

5

Planning and investing in the restoration of Da Lat - Thap Cham railway route

6

Building nuclear power plant No. 1 and infrastructure for nuclear power plants Nos. 1 and 2

7

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B

PROJECTS INVESTED BY THE PROVINCE

I

INFRASTRUCTURE

1

Building a belt-road of Phan Rang - Thap Cham city

2

Building a coastal road from Binh Tien to Ca Na

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

National highway 1A's section running to Phuoc Ha

5

Kien Kien road running to Ninh Chu cargo port

6

National highway 27 - Ma Noi - Phuoc Ha

7

Upgrading urban roads and inter-district roads connecting to Ninh Son, Thuan Bac, Bac Ai, Ninh Hai and Ninh Phuoc districts

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9

Upgrading and expanding Dong Hai, My Tan, Son Hai, Vinh Hy and Ninh Chu fishing ports for use as storm shelters

II

IRRIGATION

1

Song Cai reservoir

2

Song Than reservoir

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Ta Lam reservoir

5

O Cam reservoir

6

Da May reservoir

7

Dinh river downstream dam

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III

WATER SUPPLY AND DRAINAGE

1

Water supply systems for industrial parks, new urban centers and 2 nuclear power plants

2

Wastewater drainage system for Phan Rang - Thap Cham city

3

Wastewater drainage systems for Tan Son, Khanh Hai and Phuoc Dan townships

IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Traditional Medicine Hospital

2

Vocational training centers in Ninh Hai - Thuan Bac; Ninh Phuoc - Thuan Nam; and Ninh Son - Bac Ai areas

3

Upgrading district-level hospitals, regional general clinics and commune-level health stations up to national standards

4

Residential arrangement in coastal areas

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C

PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT

I

AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHERIES

1

Sustainable forestry development

2

Vineyard development

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Development of rubber trees

5

Industrial shrimp farming in An Hai and Son Hai

6

Production of aquatic breeds in An Hai and Khanh Nhon

II

INDUSTRIES

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Titanium mining and processing in Phuoc Nam industrial park

3

Production of industrial salt in Ninh Hai district, covering an area of 1,500 ha

4

Production of industrial salt in Thuan Nam district, covering an area of 2,500 ha

5

Plant of salt-based chemicals, with an annual output of 350,000-400,000 tons

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

Aquatic product processing plants

8

Meat processing plant, with an annual output of 3,000-5,000 tons

9

Plant of timber and interior decoration items with an annual output of 30,000 products

10

Cashew processing plants

III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Expanding Du Long and Phuoc Nam industrial parks

2

Expanding Thanh Hai industrial cluster

3

Expanding Thap Cham industrial cluster

4

Hieu Thien industrial park

5

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6

Shipbuilding and fishing logistic service complex in Ca Na

7

Tri Hai industrial cluster

8

Tan Son and Quang Son industrial cluster

9

Phuoc Thang industrial cluster

10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

IV

TRANSPORT AND SEAPORTS

1

Upgrading and expanding Ca Na and Dong Hai fishing ports

2

Doc Ham cargo port with a capacity of 15 million tons/year

3

Ninh Chu cargo port capable of accommodating ships of a tonnage of 10,000 tons

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Building An Dong bridge (Phu Tho-An Hai)

V

TOURISM

1

Mui Dinh tourist site

2

Dam Nai eco-tourist and urban center

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Binh Son - Ninh Chu tourist resort

5

Ma Trai (Trau river) resort and hotel

7

Hon Do resort

8

Bai Thung beach resort

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VI

ENERGY

1

Wind power projects in 14 wind potential sites under planning

2

Solar power project

3

Thermal power projects with a total capacity of 1,450 MW

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VII

EDUCATION-TRAINING AND HEALTH

1

Provincial university up to international standards

2

General hospitals and specialized hospitals up to international standards

3

Building professional secondary schools

VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

K1 and K2 residential areas

2

Dong Van Son-Bac Van Son residential area

3

Tay Bac residential area and Dam Nai urban center

4

Dong Nam residential area along both banks of Dinh river

Notes: The location, size and total investment of projects shall be calculated, selected and specified during the elaboration and approval of investment projects, depending on needs and investment capital balancing and raising capacity in each period.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1222/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.373

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.133.39
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!