ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1214/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
1790/QĐ-TTg ngày 23 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1611/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 526/TTr-SLĐTBXH ngày 15 tháng
3 năm 2022 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về
bình đẳng giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng
giới đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022)
Thực hiện Quyết định số
1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Quyết định số 1611/QĐ-UBND, ngày
26/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn
2021-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 (gọi tắt là Kế hoạch), với các nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai sâu rộng, toàn
diện, có hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg ngày 23/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến
năm 2030.
- Tuyên truyền phổ biến, cập
nhật thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo chuyển biến, nâng
cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, lao động (CCVC-LĐ) và các tầng
lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều
kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- Tăng cường nguồn lực thực
hiện công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hằng năm các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp lồng ghép
tổ chức ít nhất 02 lần truyền thông, phổ biến cập nhật thông tin pháp luật,
chính sách về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Hằng năm 100% các sở, ban,
ngành, đoàn thể và địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động Tháng hành
động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Duy trì đạt 100% Đài Phát
thanh - Truyền hình ở tỉnh và địa phương có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới hằng tháng.
- Áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về
giới trong truyền thông trước năm 2025 và áp dụng chính thức Bộ chỉ số về giới
trong truyền thông trước năm 2030.
- Hằng năm, mỗi cơ sở giáo dục
tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin, kiến thức
về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Mỗi xã, phường, thị trấn mỗi
quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp luật, chính
sách, thông tin về bình đẳng giới cho người dân trong cộng đồng trên hệ thống thông
tin cơ sở.
- Mỗi khu phố, thôn, ấp trong
năm tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin về
bình đẳng giới cho người dân địa phương.
- Đến năm 2030 đạt 100% các
hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không có sự phân biệt đối xử
về giới.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường cung cấp thông
tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách và kết quả thực hiện công tác
bình đẳng giới cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức và người dân
trên địa bàn tỉnh; Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền phù hợp cho
các nhóm đối tượng theo định kỳ và các đợt cao điểm hàng năm.
- Phương thức thực hiện: Tăng
cường tham mưu, thường xuyên cung cấp, cập nhật thông tin chuyên đề về bình
đẳng giới cho lãnh đạo các cấp. Nghiên cứu, xây dựng, sản xuất các tài liệu,
báo cáo, kết quả nghiên cứu, sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới để chia
sẻ, cung cấp, cập nhật cho cấp ủy, chính quyền, ban ngành, đoàn thể các cấp.
Tăng cường phối hợp giữa các sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức để triển
khai công tác truyền thông, giáo dục về bình đẳng giới trong tình hình mới.
- Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
+ Cấp ủy Đảng, chính quyền cần nghiên
cứu, đưa nội dung thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch truyền thông vào tiêu chí
đánh giá trách nhiệm, kết quả thực hiện công tác của cán bộ, đảng viên được giao
phụ trách, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị.
+ Xây dựng kế hoạch và triển
khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ 15/11 đến 15/12 hằng năm.
+ Sản xuất và cung cấp các bản
tin, tờ rơi, báo cáo, tài liệu,…về bình đẳng giới cho lãnh đạo các cấp.
+ Xây dựng và triển khai các mô
hình, hình thức truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng trong từng lĩnh vực
và các nhóm đặc thù tại địa phương như người di cư, người khuyết tật, người cao
tuổi, dân tộc thiểu số, người cư trú ở vùng khó khăn...
2. Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa các loại
hình, sản phẩm trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
- Phương thức thực hiện: Các cơ
quan, tổ chức phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền
hình, báo in, báo điện tử, các nhà xuất bản, trang mạng, các công ty truyền
thông,...) triển khai các hoạt động truyền thông, chủ động cung cấp thông tin,
nội dung tuyên truyền nhằm chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới trên các chuyên
trang, chuyên mục, chương trình, phóng sự, tin bài, sách, ảnh hoặc sự kiện
truyền thông.
- Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
+ Mở rộng, đẩy mạnh việc chuyển
đổi các nội dung, tài liệu truyền thông về bình đẳng giới trên các trang thông
tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin
khác. Chú trọng truyền thông về bình đẳng giới trên các trang thông tin có
nhiều người truy cập, các trang tin thu hút sự quan tâm của vị thành niên,
thanh niên.
+ Thường xuyên tổ chức các buổi
giao lưu, tọa đàm trên các kênh truyền hình, phát thanh với sự tham gia của các
nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề bình đẳng giới.
+ Tăng cường nội dung về bình
đẳng giới trên các chương trình của Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền
thanh cấp huyện, hệ thống phát thanh, truyền thanh hiện có của tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp và trên Đài Truyền thanh cấp xã.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
truyền thông, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan,
tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh
đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức và những người có ảnh
hưởng, uy tín trong xã hội, nam giới tham gia cùng chung tay thúc đẩy bình đẳng
giới; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa
của cộng đồng, đưa các tiêu chí về bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của
cộng đồng vào tiêu chuẩn làng, ấp văn hóa, gia đình văn hóa.
- Phương thức thực hiện: Vận
động các tổ chức, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực tư nhân và người dân cùng
tham gia và đóng góp phương tiện, nguồn lực vào công tác bình đẳng giới. Tăng
cường và nâng cao hiệu quả việc sản xuất các sản phẩm truyền thông bình đẳng
giới để phục vụ truyền thông trực tiếp và cung cấp cho các nhóm đối tượng, chú
trọng hình thức, nội dung, cách thể hiện phù hợp với các nhóm đặc thù, khó tiếp
cận và các vùng khó khăn. Bố trí kinh phí, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện
truyền thông cho cơ quan, đơn vị truyền thông, bao gồm cả trung tâm, điểm tư vấn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, người có uy tín ở khu phố, thôn
ấp; ưu tiên các trang thiết bị, dụng cụ truyền thông phù hợp với xã nghèo, vùng
khó khăn, vùng dân tộc…
- Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
+ Tìm kiếm, lựa chọn và xây
dựng nội dung hợp tác chiến lược với các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện và
phương thức hoạt động phù hợp và có thể bổ trợ cho ngành lao động - thương binh
và xã hội để tăng hiệu ứng, mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng truyền thông
gắn với bình đẳng giới ở các cấp, nhất là ở cơ sở.
+ Tăng cường truyền thông về
lợi ích của việc đầu tư cho công tác bình đẳng giới, tổ chức các hội nghị, hội
thảo, sản xuất và phát hành các sản phẩm truyền thông như tờ rơi, phim ngắn,...
tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp ban hành các nghị quyết,
chính sách, quy định, văn bản nhằm ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tổ chức thực hiện các hoạt động xã hội hóa và thu hút nguồn lực xã hội cho công
tác truyền thông chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới.
+ Vận động, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tổ chức các cuộc tập huấn, nói chuyện chuyên
đề, thi sáng tác, triển lãm, truyền thông trực tiếp và gián tiếp nhằm nâng cao
nhận thức cho cán bộ chính quyền, đoàn thể các cấp và người dân về bình đẳng
giới.
+ Huy động nam giới, huy động
người có uy tín trong cộng đồng, người nổi tiếng tích cực ủng hộ các hành vi
mẫu về bình đẳng giới; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào sinh
hoạt của cộng đồng, sinh hoạt văn hóa dân gian, phiên chợ, đưa các tiêu chí về
bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của cộng đồng vào tiêu chuẩn làng, ấp văn
hóa, gia đình văn hóa.
+ Vận động các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (15/11-15/12)
và các dịp kỷ niệm như ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 hằng
năm.
4. Mở rộng và đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình, nhà trường, khu dân cư,
cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em; Xây dựng và phát triển các mô hình
truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới có hiệu quả trong thanh/thiếu niên,
học sinh - nhân tố xây dựng và thúc đẩy các hình mẫu tích cực để hướng tới xóa
bỏ bất bình đẳng giới và chấm dứt bạo lực giới.
- Phương thức thực hiện: Phối
hợp chặt chẽ với gia đình, nhà trường và các đoàn thể, cộng đồng dân cư trong
việc giáo dục, cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em, vị thành
niên, thanh niên; đề cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và cộng
đồng trong việc giáo dục kiến thức, kỹ năng về sức khỏe giới tính, bình đẳng
giới, về tôn trọng sự đa dạng và sự chia sẻ.
- Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
+ Xây dựng và triển khai các mô
hình giáo dục, truyền thông chuyên biệt cho nam giới, vị thành niên, thanh niên
có hiệu quả như câu lạc bộ, góc thân thiện tại các cơ sở giáo dục quốc dân, các
khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, các doanh nghiệp và tại cơ sở cung cấp
dịch vụ trợ giúp xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới.
+ Định kỳ đào tạo và nâng cao
về kỹ năng làm việc với nam giới, vị thành niên, thanh niên, kỹ năng tư vấn cho
người cung cấp dịch vụ xã hội, dịch vụ hỗ trợ bình đẳng giới để bảo đảm cung
cấp các dịch vụ mang tính thân thiện, bình đẳng, riêng tư, bảo mật và phù hợp
với tâm lý của đối tượng.
+ Tổ chức các hoạt động ngoại
khoá định kỳ hằng tháng, sinh hoạt dưới cờ hằng tuần, sinh hoạt chính trị đầu
khoá có lồng ghép nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới bằng các hình thức
mới lạ, hấp dẫn, phù hợp với từng lứa tuổi (trẻ em, học sinh, sinh viên).
+ Sản xuất các sản phẩm truyền
thông và tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phù hợp nhằm huy động sự tham
gia của nam giới, thanh niên, vị thành niên vào công tác bình đẳng giới.
5. Xây dựng và triển khai áp
dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác truyền thông; nâng cao năng lực cho đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập viên, người làm công tác truyền
thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và người có uy tín ở khu dân cư.
- Phương thức thực hiện: Nghiên
cứu áp dụng và chỉ đạo áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ
quan truyền thông tại địa phương. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công
tác bình đẳng giới và cán bộ truyền thông, báo cáo viên các ngành, các cấp
thông qua tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động,
kỹ năng truyền thông và quản lý các hoạt động truyền thông,... Chú trọng vùng
dân tộc thiểu số, vùng khó khăn; tăng cường bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kiến
thức về tâm lý, đặc điểm giới, hệ lụy của một số quan niệm, phong tục tập quán
lạc hậu, hành vi phân biệt đối xử và bất bình đẳng giới cho đội ngũ này.
- Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
+ Nghiên cứu áp dụng và chỉ đạo
việc áp dụng Bộ chỉ số về giới trong truyền thông tại các cơ quan truyền thông
ở địa phương.
+ Cung cấp thông tin cập nhật
về bình đẳng giới, chính sách, pháp luật mới ban hành; hướng dẫn về nội dung ưu
tiên, thông điệp chuẩn của vấn đề, chủ đề bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên
báo chí của cơ quan truyền thông, cán bộ truyền thông của các trung tâm, điểm tư
vấn các cấp, tuyên truyền viên, cộng tác viên cơ sở.
+ Tổ chức, phối hợp tổ chức tập
huấn, cập nhật kiến thức, kỹ thuật, kỹ năng sử dụng, ứng dụng các thiết bị,
phương tiện truyền thông hiện đại cho đội ngũ nhân viên thực hiện của cơ quan,
tổ chức.
6. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới.
- Phương thức thực hiện: Hướng
dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch, đôn đốc tiến độ, tổ chức cuộc điều tra, khảo
sát, kiểm tra, giám sát công tác tuyên truyền phổ biến.
- Một số nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
+ Phối hợp triển khai các cuộc
khảo sát, điều tra về nhận thức bình đẳng giới tại tỉnh vào giữa và cuối giai
đoạn.
+ Tổ chức sơ kết, đánh giá giữa
kỳ việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết Kế hoạch vào năm 2030, khen
thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều
cách làm hay, sáng tạo trong quá trình triển khai Kế hoạch.
III. NỘI DUNG THÔNG TIN,
TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Truyền thông về pháp
luật, chính sách, chương trình, mục tiêu cho tất cả các đối tượng
- Công ước quốc tế về xóa bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên
bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua
năm 1993; Cương lĩnh hành động Bắc Kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về
phụ nữ tổ chức tại Bắc Kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ
trong khu vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN về phòng
chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2016-2025 thông qua năm 2015;
các Công ước có liên quan;
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (Điều 26); Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng,
chống bạo lực gia đình; các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật Lao động,
Luật Trẻ em; Luật Phòng chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp
thúc đẩy bình đẳng giới;
- Bộ luật Hình sự năm 2017; Bộ
Luật Tố tụng hình sự năm 2019; Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Luật Trợ
giúp pháp lý năm 2017; Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính
phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới;
- Chính sách cho lao động nữ;
các chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái;
- Các văn bản chỉ đạo của Trung
ương về bình đẳng giới: Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/1/2018 của Ban Bí thư về
việc tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 08/2020/CT-TTg
ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo
lực gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW, ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với cồn tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
- Các Chương trình, mục tiêu về
bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương
trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; Chương trình truyền
thông về bình đẳng giới; Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững đến
năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ
em gái); Quyết định số 2282/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản
lý ở các cấp hoạch định chính sách giai đoạn 2021-2030; nội dung và chủ đề của
Tháng hành động vì bình đẳng giới hằng năm.
- Kết quả thực hiện bình đẳng
giới trong các lĩnh vực ở Việt Nam và ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; những mô hình,
cá nhân, tập thể tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các
địa chỉ, dịch vụ hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
- Các văn bản mới ban hành về
bình đẳng giới, phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống
xâm hại trẻ em.
2. Nội dung thông tin,
truyền thông về bình đẳng giới trong các lĩnh vực
2.1. Trong lĩnh vực chính trị
- Tuyên truyền về các quy định
về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản 1,2,3,4 Điều
11); Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015; Điều 6
Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bình đẳng giới; Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bô Chính trị
(khóa X) về “Công tác phụ nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và
Chương trình số 14-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TW của Bộ Chính trị trong các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận, các
ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và nhân dân; Quyết định số 178/QĐ-TTg
ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thông báo
kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư và Chương trình hành động
số 14-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị
và Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 02/7/2020 của Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng,
quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ...
- Tuyên truyền về vai trò, vị
thế của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp
hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công tác quản lý và
hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt Nam và của địa
phương trong lĩnh vực chính trị.
2.2. Trong lĩnh vực kinh tế,
lao động
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động: Bộ luật Lao động
năm 2019; (khoản 1, Điều 12) Luật Bình đẳng giới; Luật Việc làm năm 2013; Luật
Giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2013; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017; Luật Đấu
thầu năm 2013; Luật Đất đai năm 2013; Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; Luật An
toàn, vệ sinh lao động năm 2015; Điều 7, 8 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021
của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới;
Chính sách hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính
sách nhà ở, hỗ trợ gửi trẻ trong các khu công nghiệp;…
- Thông tin, chính sách về lao
động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, tuyển dụng lao
động liên quan đến lao động nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao
động.
- Tuyên truyền, quảng bá các mô
hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình đào tạo,
cung cấp kiến thức, kỹ năng hỗ trợ phụ nữ thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát
triển năng lực kinh doanh; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế…
2.3. Trong đời sống gia đình
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước về bình đẳng giới trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm
2007; Luật Trẻ em năm 2016; Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp,
hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống
tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực
gia đình; Điều 13 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về
quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới; Quyết định số
712/QĐ-UBND , ngày 22/3/2021 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
“Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021-2025“ trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND , ngày 21/7/2021
ban hành Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp và xử lý các trường hợp trẻ em bị
xâm hại; Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 12/04/2021 về phòng, chống tội phạm xâm
hại trẻ em và phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến người dưới
18 tuổi giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định 1123/QĐ-UBND ngày 26/4/2021 về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình phòng, chống mua bán người, giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 04/02/2021 về
việc tổ chức thực hiện Công ước ASEAN về phòng, chống mua bán người, đặc biệt
là phụ nữ và trẻ em giai đoạn 2021-2025;
- Tổ chức Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hằng năm...
- Tuyên truyền về kiến thức, kỹ
năng, dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình, phòng ngừa, ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; về chia sẻ công việc, trách
nhiệm giữa các thành viên trong gia đình; những ứng dụng, trang thông tin truyền
thông; địa chỉ, dịch vụ bảo vệ phụ nữ và trẻ em: Trung tâm Công tác xã hội Bảo
trợ trẻ em tỉnh; địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh...
2.4. Trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục
năm 2019; Nghị định số 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo; Nghị định số 04/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giáo dục, Điều 9 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính
phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới...
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch
tuyển sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với
học sinh, sinh viên, giáo viên; chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng:
chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập
nâng cao trình độ, các chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc, đối tượng dân nhập cư từ nơi khác đến; chính sách
ưu đãi cho nữ công chức, viên chức có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi tham gia
đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng có điều kiện
khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
2.5. Trong lĩnh vực y tế
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh năm
2009; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Điều 12 Nghị
định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực bình đẳng giới...
- Thông tin địa chỉ, dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh đặc biệt là cho đối tượng phụ nữ và trẻ em, cho người đồng
tính, song tính, chuyển giới; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ và nam
giới, linh hoạt, dễ tiếp cận đối với phụ nữ và nam giới có hoàn cảnh khó khăn,
đồng bào dân tộc; truyền thông về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn đối với
người chưa thành niên và các cặp vợ, chồng trong độ tuổi sinh đẻ...
2.6. Trong lĩnh vực khoa học
công nghệ và thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền các quy định của
Nhà nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật
Khoa học - Công nghệ năm 2013; Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Luật Quảng cáo
sửa đổi năm 2018; Luật Báo chí năm 2016; Luật Xuất bản năm 2012; Nghị định số 15/2020/NĐ-CP
của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
Điều 11 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ về quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới...
- Tuyên truyền về những ứng
dụng, trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành
tựu khoa học và gương điển hình của phụ nữ trong nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ; mô hình lồng ghép giới trong xây dựng quy ước, hương ước tại
các khu dân cư, các phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu
bình đẳng giới...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình bao gồm:
- Ngân sách nhà nước được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị; các chương
trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh
phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định phân cấp ngân
sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với
kinh phí thực hiện.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng giới cho
đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, cán bộ truyền
thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
- Đưa nội dung bình đẳng giới
vào chương trình giảng dạy chính thức trong hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng kiến thức về giới, bình đẳng giới cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục thường xuyên; đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công đoàn trong
các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
đội ngũ cộng tác viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng.
- Hằng năm hướng dẫn, triển
khai, tổ chức chiến dịch truyền thông cao điểm về bình đẳng giới trong Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
(từ ngày 15/11 đến 15/12).
- Hướng dẫn, phối hợp, xây
dựng, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình truyền thông có
hiệu quả. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp
tích cực và hiệu quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
- Điều tra, khảo sát, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm của các sở, ban,
ngành, đoàn thể và địa phương.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực
hiện và hướng dẫn thanh, quyết toán theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo, định hướng
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới các hình thức và phương
tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt
động truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình
truyền thông hiệu quả trên nền tảng số; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin,
bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
- Vận dụng và áp dụng Bộ chỉ số
về giới trong truyền thông trong các cơ quan truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Cung cấp tài liệu tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì
xây dựng.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thường xuyên rà soát, đấu tranh, phản bác những thông tin sai lệch về bình
đẳng giới và các chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam và của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các
ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội dung vi phạm chính sách bình
đẳng giới.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tổ chức bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng cho giáo viên, giảng viên, cán bộ y tế trong trường học về
sức khỏe giới tính, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ
em; đưa nội dung bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng chính thức trong các cấp
học và tổ chức giảng dạy nội dung này cho học sinh phổ thông.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Tỉnh Đoàn xây dựng mô hình điểm về câu lạc bộ truyền
thông về bình đẳng giới có hiệu quả trong thanh/thiếu niên, học sinh.
5. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì triển khai các hoạt
động truyền thông, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; chương trình giáo
dục đời sống gia đình; tuyên truyền kỹ năng ứng xử, kỹ năng xử lý tình huống
với các thành viên trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm nguyên
tắc bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn
nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn
với phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá”.
- Hướng dẫn lồng ghép nội dung
bình đẳng giới trong xây dựng các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước; lồng
ghép nội dung truyền thông bình đẳng giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao,
nghệ thuật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Sở Y tế
Triển khai lồng ghép kế hoạch
truyền thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm
2030. Chủ động phối hợp với các ngành liên quan và địa phương trong việc truyền
thông về tình hình, nguyên nhân, hậu quả của mất cân bằng giới tính khi sinh;
các hành vi vi phạm pháp luật và hậu quả về nạo phá thai, lựa chọn giới tính
thai nhi; quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc phục tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
bình đẳng giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về
công tác bình đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói
riêng.
8. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn truyền
thông, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo viên và hòa
giải viên cơ sở về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Tích cực tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng đến xây dựng và bồi dưỡng cho cán bộ truyền
thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách nhằm phát huy hiệu quả truyền
thông về bình đẳng giới; tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát
huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục tiêu bình đẳng
giới; triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, hoạt động truyền thông tại
Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2018-2025” và Kế hoạch số 82/KH-UBND ngày 25/05/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II)
nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới, tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban,
ngành, địa phương tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; Phối hợp với các
sở, ban, ngành và địa phương xây dựng đội ngũ cán bộ, hội viên, đoàn viên làm
cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bình đẳng giới, bạo lực trên cơ sở
giới giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho đoàn viên, hội viên,
cộng tác viên trong các tổ chức, đơn vị thành viên và cộng đồng.
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
tổ chức truyền thông đến cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động
(CNVCLĐ) về bình đẳng giới, bạo lực trên cơ sở giới; hướng dẫn Công đoàn cơ sở
(CĐCS) phối hợp với chính quyền xây dựng và ban hành nội quy lao động có nội
dung về thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối
tình dục tại nơi làm việc; phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế
hoạch khi có yêu cầu.
11. Các sở, ban, ngành liên
quan
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; tăng
cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trong việc thực hiện các chương trình, đề án, chính sách về bình đẳng
giới vào thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.
12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch
của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền
thông về bình đẳng giới đến năm 2030 của tỉnh (gửi Kế hoạch về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp chung). Tăng cường công tác phối
hợp, lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới và truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân trên địa bàn; xây dựng
đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với
tình hình thực tiễn, phát huy hiệu quả tại địa phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác truyền
thông, huy động, bố trí nguồn lực, phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các
đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội. Tổ
chức hiệu quả chiến dịch truyền thông hàng năm trong Tháng hành động vì bình
đẳng giới, tổ chức ký cam kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hằng năm việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này, nếu có phát sinh vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, đề
nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Định kỳ 6
tháng (trước ngày 10 tháng 6), cả năm (trước ngày 10 tháng 12) các Sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố gửi báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung
để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.