ỦY BAN QUỐC GIA
VỀ THANH NIÊN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/QĐ-UBTN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ THANH NIÊN VIỆT
NAM
CHỦ NHIỆM ỦY BAN QUỐC GIA VỀ THANH NIÊN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 25/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Theo đề nghị của Ban Thư ký
và Văn phòng Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam; sau
khi thống nhất với các
thành viên Ủy ban,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban quốc gia về
Thanh niên Việt Nam (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt
Nam, Ban Thư ký, Văn phòng Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Đ/c Phạm Minh Chính, Ủy
viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Đ/c Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư TW
Đảng (để báo cáo);
- Đ/c Phạm Bình Minh, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng thường trực Chính
phủ (để báo cáo);
- Đ/c Vũ Đức Đam, Ủy viên BCH TW Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Thành viên Ủy ban QG về TN việt Nam;
- Thành viên BTK Ủy ban QG về TN Việt Nam;
- Lưu VP.
|
CHỦ NHIỆM
ỦY BAN QG VỀ TN VIỆT NAM
Bùi Quang Huy
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ THANH NIÊN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/QĐ-UBTN ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chủ nhiệm Ủy ban quốc
gia về thanh niên Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ
chức phối hợp liên ngành, có chức năng tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về công
tác thanh niên.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế,
nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ủy ban quốc gia về
Thanh niên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ủy ban).
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
1. Thành viên Ủy ban quốc gia về
Thanh niên Việt Nam.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc
làm việc
1. Ủy ban làm việc theo chế độ tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số. Thành viên Ủy ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thảo luận góp ý kiến tại các kỳ họp
của Ủy ban. Trong trường hợp không tổ chức được hội nghị, các thành viên Ủy ban
góp ý kiến bằng văn bản.
2. Các cơ quan có thành viên Ủy ban
có trách nhiệm phân công cán bộ giúp việc thành viên Ủy ban.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ỦY BAN VÀ THÀNH VIÊN ỦY BAN
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban
1. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên
quan nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách về thanh niên và công tác thanh
niên.
2. Nghiên cứu, tư vấn, khuyến nghị và
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp, biện pháp giải quyết những vấn đề
quan trọng, liên ngành đối với thanh niên và công tác thanh niên.
3. Phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan
xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc với các bộ, ngành, địa phương thực hiện
điều tra, khảo sát, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công
tác thanh niên.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện giám sát, phản biện các chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
6. Thực hiện các hoạt động đối ngoại
thanh niên theo quy định pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ
tướng Chính phủ giao.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ nhiệm Ủy ban
1.1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ủy ban.
1.2. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ủy ban.
1.3. Chỉ đạo tổ chức và hoạt động của
Ủy ban; quyết định danh sách thành viên của Ủy ban theo đề xuất của các cơ quan
liên quan; phân công nhiệm vụ các thành viên Ủy ban.
1.4. Quyết định thành lập và ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Thư ký, Văn phòng Ủy ban đảm bảo nguyên tắc
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.5. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp,
hội nghị của Ủy ban.
1.6. Quyết định chương trình công tác, nội dung làm việc của Ủy ban và các vấn
đề quan trọng, liên ngành cần xin ý kiến của Ủy ban.
1.7. Đại diện Ủy ban trong mối quan hệ
đối ngoại, quan hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật.
1.8. Chủ nhiệm Ủy ban là chủ tài khoản
của Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam.
1.9. Quản lý cơ sở vật chất, phương
tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ
nhiệm thường trực Ủy ban
2.1. Giúp Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo,
điều hành, xử lý công việc hằng ngày của Ủy ban.
2.2. Giữ mối liên hệ công tác với các
Phó Chủ nhiệm Ủy ban, các thành viên Ủy ban, Ban Bí thư Trung ương Đoàn, các cơ
quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban.
2.3. Giúp Chủ nhiệm Ủy ban chỉ đạo,
chuẩn bị nội dung chương trình công tác, nội dung các kỳ họp
của Ủy ban. Chủ trì và kết luận các cuộc họp, hội nghị, cuộc làm việc khi được
Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó
Chủ nhiệm Ủy ban
3.1. Thực hiện nhiệm vụ do Chủ nhiệm Ủy
ban phân công.
3.2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp,
hội nghị, cuộc làm việc khi được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền.
3.3. Ký thay Chủ nhiệm Ủy ban ký các
văn bản trong phạm vi được phân công và khi được Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Ủy ban
1. Tham gia xây dựng, triển khai thực
hiện kế hoạch chương trình công tác của Ủy ban theo nhiệm vụ được phân công. Chịu
trách nhiệm trước Chủ nhiệm Ủy ban về nhiệm vụ được phân công. Tham mưu chỉ đạo
và triển khai thực hiện các vấn đề liên quan đến thanh niên và công tác thanh
niên thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các kết
luận, chủ trương công tác liên quan đến thanh niên tại cơ
quan, tổ chức mình về thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, công tác
thanh niên và báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Ủy ban. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ, ngành, tổ chức mình trong xây dựng, thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Tham gia đầy đủ các phiên họp thường
kỳ và các đoàn công tác, hoạt động của Ủy ban khi được phân công. Trong trường
hợp vắng mặt các phiên họp, được cử lãnh đạo cấp vụ dự thay hoặc gửi ý kiến
tham gia bằng văn bản.
4. Các thành viên
Ủy ban được cung cấp thông tin về các hoạt động của Ủy ban, thông tin về tình
hình thanh niên, công tác thanh niên, các kết quả nghiên cứu và thông tin tham
khảo cần thiết về thanh niên trong nước và ngoài nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Chế độ họp,
hội nghị của Ủy ban
1. Hội nghị thường kỳ của Ủy ban được
tổ chức một năm một lần để thông qua chương trình công tác,
đánh giá hoạt động và quyết định các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ủy
ban.
2. Khi cần thiết, Chủ nhiệm Ủy ban có
thể triệu tập các cuộc họp đột xuất của Ủy ban.
Điều 9. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Các thành viên Ủy ban có trách nhiệm
tham gia góp ý xây dựng các báo cáo kết quả công tác trên cơ sở đề xuất của Ban
Thư ký Ủy ban, Văn phòng Ủy ban để phục vụ Hội nghị thường
kỳ Ủy ban một năm một lần hoặc các báo cáo đột xuất khác.
2. Ủy ban báo cáo định kỳ một năm một
lần và báo cáo đột xuất về công tác thanh niên trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Kinh
phí và cơ chế hoạt động của Ủy ban
1. Kinh phí hoạt động của Ủy ban do
ngân sách nhà nước đảm bảo và được cấp qua Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Ủy ban sử dụng bộ máy, biên chế
nhân sự, cơ sở vật chất của cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ PHỐI HỢP
CÔNG TÁC
Điều 11. Mối
quan hệ với các cơ quan của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Thường xuyên thông báo kế hoạch
công tác, chương trình phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp
luật về thanh niên và công tác thanh niên.
2. Phối hợp xây dựng kế hoạch, chương
trình làm việc thực hiện điều tra, khảo sát, giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ những vấn đề liên quan trong xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
Điều 12. Mối
quan hệ với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1. Phối hợp với Ban Thường vụ Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật
về thanh niên và công tác thanh niên; tổng kết, nghiên cứu,
đề xuất xây dựng các văn bản chính sách, pháp luật về thanh niên.
2. Phối hợp với Ban Bí thư Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các cơ quan liên quan thực hiện giám sát, phản biện xã
hội các chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Phối hợp tổng
kết các loại hình hoạt động của thanh niên và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ
những biện pháp hỗ trợ để duy trì và phát triển các loại
hình hoạt động hiệu quả cho sự phát triển của thanh niên.
4. Phối hợp tổ chức các hoạt động đối
ngoại thanh niên theo quy định pháp luật.
Điều 13. Mối
quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và cá nhân
để huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với sự nghiệp chăm lo, bảo vệ, bồi
dưỡng, giáo dục và phát triển thanh niên.
Điều 14. Quan hệ
đối ngoại
1. Ủy ban là đầu mối thực hiện các hoạt
động đối ngoại thanh niên với các tổ chức quốc tế, các tổ chức thuộc Chính phủ,
các tổ chức phi chính phủ nhằm trao đổi, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm về
công tác thanh niên, góp phần tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác trong công
tác thanh niên theo chính sách đối ngoại của nhà nước.
2. Tổ chức cung cấp thông tin đối ngoại
thanh niên và tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ cho sự phát triển của thanh niên.
3. Đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động đối ngoại thanh niên.
Điều 15. Phối hợp
điều tra, khảo sát, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên
1. Hằng năm, Ủy ban phối hợp với các
bộ, ngành xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc với các bộ, ngành, địa
phương thực hiện điều tra, khảo sát, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về thanh niên và công tác thanh niên. Khi cần thiết, Chủ nhiệm Ủy ban quyết
định làm việc đột xuất.
2. Thành viên Ủy ban có trách nhiệm
triển khai nội dung làm việc theo kế hoạch và gửi báo cáo
kết quả làm việc bằng văn bản tới Chủ nhiệm Ủy ban chậm nhất 15 ngày sau mỗi đợt
làm việc.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quy chế hoạt động của Ủy ban quốc gia về
Thanh niên Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-UBTN ngày 29/4/2011 của
Chủ nhiệm Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cần
sửa đổi, bổ sung Quy chế để phù hợp với yêu cầu thực tiễn, Chủ nhiệm Ủy ban xem
xét quyết định.