ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
25 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6
năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14
tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ
khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28
tháng 12 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử -
văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định
số 06/2012/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy
định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND
tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NC, XDCB, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thể
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 12/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định
các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
và danh lam thắng cảnh, bao gồm: Di tích lịch sử - văn hoá, di tích kiến trúc
nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di
tích) trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã được cơ quan nhà nước xếp hạng, thuộc
danh mục kiểm kê, bảo vệ đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; việc
quản lý di vật, cổ vật, bảo vật thuộc di tích; trách nhiệm và mối quan hệ phối
hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp
dụng:
Các cơ quan Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân người Việt Nam; các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, các
tổ chức Quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt
động quản lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu
1. Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước về di tích; mở rộng quá trình xã hội hoá bảo vệ và phát huy
giá trị di tích, gắn với quản lý bằng pháp luật.
2. Gìn giữ nguyên trạng
và đầy đủ các di tích theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
3. Nâng cao trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các tổ chức và nhân dân trong việc bảo
vệ và phát huy giá trị di tích, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc.
4. Củng cố, kiện toàn
và thành lập các tổ chức quản lý di tích.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Sở văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện quyền quản lý Nhà nước đối với các di tích trên địa bàn
thuộc địa giới hành chính theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
4. Phòng Văn hoá và
Thông tin huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) là cơ quan tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện quản lý nhà nước đối với các di
tích trên địa bàn theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
5. Mọi hoạt động liên
quan đến di tích trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ đường lối, chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước.
Điều
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định
tại Điều 13 của Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Khoản 3, Điều 1 của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009.
2. Di dời, thay đổi yếu
tố gốc cấu thành di tích, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi
không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phát hành tài liệu,
tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập
sự tích, xuyên tạc lịch sử, tạo dư luận có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại
đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia.
4. Xâm phạm, chiếm dụng,
sử dụng, mua bán, chuyển nhượng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn
hóa; hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn
hóa của di tích.
5. Các hành vi trao đổi,
chuyển nhượng, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đưa vào di tích những hiện vật
không rõ nguồn gốc, không phù hợp với giá trị của di tích hoặc đưa trái phép di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
6. Các hành vi bị cấm
khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều
5. Phân cấp quản lý di tích
1. Đối với di sản văn hóa và thiên nhiên
thế giới, di tích Quốc gia đặc biệt: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ và các ngành, đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức
lại) các tổ chức sự nghiệp quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di
tích Quốc gia đặc biệt.
2. Đối với di tích
cấp Quốc gia, di tích cấp tỉnh có giá trị, quy mô rộng, phức tạp, yêu cầu
chuyên môn cao: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND cấp huyện và
các sở, ngành, đơn vị có liên quan rà soát, xác định và lập danh sách đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh giao tổ chức sự nghiệp quản lý di tích thuộc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trực tiếp quản lý.
3. Đối với di tích
cấp Quốc gia, di tích cấp tỉnh còn lại (không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều này) và di tích được kiểm kê, bảo vệ: Việc thành lập Ban quản
lý di tích thực hiện theo quy định của UBND tỉnh.
4. Ban quản lý di tích
có trách nhiệm xây dựng nội quy, quy chế hoạt động trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đối với di tích cấp Quốc gia và di tích cấp tỉnh; ý kiến thẩm
định của Phòng Văn hóa và Thông tin đối với di tích thuộc danh sách kiểm kê,
bảo vệ.
5. Di tích và di tích được kiểm kê, bảo
vệ thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, giao cho chủ sở hữu di tích (tổ chức, cá
nhân, dòng họ, gia đình,...) tự quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị và chịu sự quản
lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; sự quản lý,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy
định của pháp luật về Di sản văn hóa.
Điều
6. Kiểm kê di tích
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc
kiểm kê di tích trên địa bàn toàn tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, công bố danh mục di tích kiểm kê, bảo vệ.
2. Hàng năm, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà
soát, đánh giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung danh mục kiểm kê
di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ 5 năm, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
rà soát, đánh giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh mục
các di tích không còn đủ tiêu chuẩn kiểm kê, bảo vệ.
Điều
7. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích và công bố quyết định xếp hạng
di tích
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện nơi có di tích lập hồ
sơ khoa học trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp
tỉnh theo các bước sau:
a) Khảo sát, đánh giá
sơ bộ về di tích theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 Luật Di sản văn hóa năm
2001 và Khoản 9, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa năm 2009;
b) Lập hồ sơ khoa học
xếp hạng di tích;
c) Thẩm định hồ sơ
khoa học xếp hạng di tích;
d) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh;
đ) Thông báo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xếp hạng di tích đến tổ chức, cá
nhân đề nghị xếp hạng di tích.
2. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Lập hồ sơ khoa học
trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích Quốc
gia;
b) Lập hồ sơ khoa học
theo yêu cầu, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt (nếu có).
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có di tích mới được xếp hạng theo Luật Di sản văn hóa trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định xếp hạng di tích chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp
hạng và công bố phạm vi khoanh vùng bảo vệ của di tích.
Điều
8. Bổ sung, điều chỉnh hồ sơ xếp hạng di tích
1. Di tích sau khi được
cấp có thẩm quyền chấp thuận việc tu bổ, tôn tạo hoặc thay đổi nội dung, quy
mô, giá trị của di tích, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kê khai những
nội dung thay đổi gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, bổ sung, điều
chỉnh hồ sơ.
2. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì việc kiểm tra đánh giá thực tế nội dung thay
đổi; lập hồ sơ khoa học báo cáo cấp có thẩm quyền xếp hạng di tích về thay
đổi nội dung, quy mô, giá trị của di tích; trình chủ trương và triển khai các
thủ tục liên quan đối với nội dung thay đổi của khu vực bảo vệ di tích. Hồ sơ
liên quan đến nội dung thay đổi được lưu hồ sơ quản lý.
Điều
9. Quy hoạch di tích
1. Các di tích đã được
cơ quan nhà nước xếp hạng và di tích thuộc danh mục kiểm kê, bảo vệ đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đều được quy hoạch tổng thể và hệ thống.
2. Lập quy hoạch di
tích:
a) Đối với di tích Quốc
gia đặc biệt và di tích Quốc gia có quy mô đầu tư lớn, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ di
tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích; đồ án quy
hoạch tổng thể di tích;
b) Đối với di tích Quốc
gia, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ di tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa
thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích;
c) Đối với di tích cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ quy hoạch di tích gửi Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di
tích và đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền;
d) Đối với di tích thuộc
thẩm quyền quản lý của các ban, ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích
thực hiện theo quy định tại Điểm b hoặc Điểm c, Khoản 1, Điều 12 Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Điều
10. Quản lý hiện vật thuộc di tích
1. Không làm thay đổi
màu sắc, kiểu dáng hiện vật là yếu tố gốc cấu thành di tích; không tự ý đưa
thêm hiện vật làm thay đổi tính chất, đặc điểm lịch sử hoặc không phù hợp với tập
quán, truyền thống lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng của di tích.
2. Việc đưa thêm hiện
vật vào di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Cơ quan quản lý trực
tiếp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
kiểm tra hiện trạng, có văn bản thỏa thuận về chủ trương tiếp nhận hiện vật
đối với di tích cấp tỉnh và di tích thuộc danh mục kiểm kê đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận
chủ trương tiếp nhận hiện vật đối với di tích cấp Quốc gia;
b) Trên cơ sở ý kiến
thỏa thuận của cơ quan chuyên môn, cấp quản lý trực tiếp có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện việc tiếp nhận hiện vật vào di tích đảm bảo quy
trình, quy định của pháp luật. Sau khi hoàn thành, phải chụp ảnh, đưa vào danh
mục hiện vật lưu ở cấp quản lý và cấp trên trực tiếp;
c) Trường hợp đưa thêm
tượng thờ mới là danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc sao chép từ nguyên mẫu
khác, thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật.
Điều
11. Hoạt động tu bổ, phục hồi di tích
1. Đối với di tích cấp
Quốc gia đặc biệt và di tích cấp Quốc gia:
Thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL
ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số
quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi tắt là Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL).
2. Đối với di tích cấp
tỉnh:
a) Di tích trước khi tiến
hành tu bổ phải có hồ sơ thiết kế; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ
thiết kế và nội dung hồ sơ thiết kế phải tuân thủ quy định tại Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ;
b) Giao Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương và thẩm định thiết kế kỹ thuật,
chủ đầu tư trình phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của
tỉnh.
3. Trường hợp tu sửa cấp
thiết di tích:
a) Di tích có nhu cầu
tu sửa cấp thiết là di tích đang có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của thiên
nhiên, của con người cần được sửa chữa nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ
phận của di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến
hành công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi;
b) Quy trình tu sửa cấp
thiết thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL .
4. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài tham gia lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích và thi công tu bổ di tích phải có đủ điều
kiện năng lực và điều kiện hành nghề theo quy định tại Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL .
Điều
12. Các hoạt động bảo vệ di tích
1. Cắm mốc giới,
khoanh vùng di tích:
a) Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo việc cắm mốc giới
di tích;
b) Khi di tích đã được
xếp hạng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch lập hồ sơ cắm mốc giới và triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa
di tích do cấp mình quản lý theo Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn
hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và Thông tư
hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Mốc giới cắm ngoài
thực địa đối với khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích thuộc loại mốc ranh giới
khu vực cấm xây dựng; phải đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao thông
qua lại; không làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích; không ảnh hưởng
đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
2. Các di tích đã được
xếp hạng đều phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng
bảo vệ di tích theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
3. Các di tích
đã xếp hạng, di tích chưa xếp hạng nhưng đã được đăng ký trong danh mục kiểm
kê, bảo vệ (kể cả các di vật, cổ vật, bảo vật có trong di tích) phải được bảo
vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp
hoặc bị xâm hại phải kịp thời thông báo cho Ban quản lý di tích hoặc UBND cấp
xã nơi có di tích đó. Ban quản lý di tích hoặc UBND cấp xã, cấp huyện nơi có di
tích sau khi nhận được tin báo phải kịp thời kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ,
phối hợp cơ quan chức năng xây thực hiện các bước về trùng tu, tu sửa cấp
thiết theo quy định báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định, kịp
thời tổ chức tu bổ, tôn tạo, khắc phục thiệt hại.
4. Việc xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến khu vực bảo vệ và môi
trường cảnh quan di tích phải được sự nhất trí bằng văn bản của Uỷ ban nhân
dân tỉnh sau khi có văn bản thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối
với di tích xếp hạng cấp tỉnh và ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đối với di tích xếp hạng cấp Quốc gia.
5. Ưu tiên đầu tư bảo
quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã xếp hạng, có tiềm năng phát triển du lịch.
Điều
13. Các hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND cấp huyện đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, quảng bá giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh thu hút khách du lịch
đến tham quan di tích.
2. Đơn vị được giao
trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm:
a) Gắn biển di
tích, lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn tham quan di tích ở những
vị trí phù hợp trong khu vực di tích;
b) Niêm yết quy định về
bảo vệ môi trường tại di tích, điểm di tích; lắp đặt, bố trí đầy đủ và hợp lý
công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi
trường;
c) Bố trí người thuyết
minh, hướng dẫn, giới thiệu về di tích (khi khách tham quan có nhu cầu);
d) Thực hiện các
quy định tại Điều 14 của Quy định này.
3. Khách đến tham
quan, hành lễ ở khu di tích:
a) Tuân thủ nội quy,
hướng dẫn của đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích khi thực hiện các
hoạt động tham quan, hành lễ, nghiên cứu khoa học tại di tích;
b) Thực hiện các
quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
tổ chức lễ hội theo quy định của UBND tỉnh;
c) Có ý thức,
trách nhiệm bảo vệ môi trường tại các điểm di tích, bỏ chất thải đúng
nơi quy định, giữ gìn vệ sinh công cộng, không xâm hại cảnh quan di tích, các
loài sinh vật tại di tích;
d) Trường hợp có
nhu cầu nghỉ qua đêm tại khu vực di tích phải đăng ký tạm trú với chính quyền
địa phương nơi có di tích.
4. Các tổ chức, cá nhân chỉ được tổ chức
các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của
UBND cấp huyện, hoặc cấp xã và đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích.
5. Khuyến khích và vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều
14. Một số quy định đặc thù khác đối với trách nhiệm của đơn vị được
giao quản lý di tích
1. Đối với di tích lịch
sử văn hóa:
a) Đảm bảo sắp xếp, bố
trí đủ chỗ đặt lễ cho người đi lễ vào các dịp lễ, tết, không để xảy ra hiện tượng
chồng lấn, xô đẩy làm mất tính tôn nghiêm của di tích;
b) Luôn giữ gìn và xây
dựng hình ảnh tốt đẹp, tôn nghiêm của di tích;
c) Thường xuyên kiểm
tra, loại bỏ các hiện vật, đồ thờ cúng (không có trong hồ sơ xếp hạng hoặc
trong danh mục kiểm kê) không phù hợp tại các di tích;
d) Bố trí nhân viên
hướng dẫn, tiếp nhận công đức của người đi lễ. Việc đặt hòm công đức,
hòm “giọt dầu” tuân thủ quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội của UBND tỉnh;
đ) Bố trí lực lượng bảo vệ duy
trì trật tự tại các điểm di tích, hướng dẫn du khách đến tham quan,
hành lễ hoặc nghiên cứu khoa học chấp hành tốt nội quy, quy chế của
di tích. Kịp thời ngăn chặn, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Đối với di tích
danh thắng:
a) Chủ trì phối hợp với Phòng
Văn hóa và Thông tin tham mưu cho UBND cấp huyện trình UBND tỉnh ban
hành cơ chế, chính sách quản lý riêng biệt để bảo vệ và phát huy giá trị của
di tích như: Quy chế quản lý xây dựng đối với cư dân trong khu vực bảo vệ của
di tích; cơ chế, chính sách động viên, khuyến khích người dân sinh sống trong
khu vực bảo vệ của di tích tham gia quản lý, bảo vệ, giữ gìn di tích;
b) Thường xuyên rà
soát khu vực khoanh vùng bảo vệ của di tích, kịp thời phát hiện và xử lý
hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm hại
di tích;
c) Niêm yết nội quy,
quy chế thăm quan, cắm biển chỉ dẫn, cảnh báo những nơi nguy hiểm, bố
trí lực lượng bảo vệ túc trực, thực hiện cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an
toàn cho người tham quan;
d) Các dự án trong khu
vực có ảnh hưởng đến di tích danh thắng phải ký cam kết với người dân sống
trong khu vực di tích, đảm bảo người dân được hưởng lợi từ các dự án nêu trên.
3. Đối với di tích kiến
trúc nghệ thuật:
a) Có phương án trưng
bày, thuyết minh hiện vật phù hợp với di tích;
b) Tổ chức thực
hiện các phương án bảo vệ, hướng dẫn du khách tham quan, nghiên cứu khoa
học, tìm hiểu về kiến trúc phù hợp với đặc thù của từng di tích.
4. Đối với di tích
cách mạng, di tích khảo cổ:
Hàng năm, xây dựng
phương án bảo vệ và kế hoạch phát huy giá trị của di tích; Tổ chức thực
hiện các phương án bảo vệ, hướng dẫn du khách tham quan, nghiên cứu khoa
học, tìm hiểu về di tích phù hợp với đặc thù của từng di tích.
5. Đơn vị được giao quản lý trực tiếp
di tích có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, ngoài thực hiện các quy
định nêu tại Điều 13 và các Khoản 2, Khoản 4 Điều này còn phải thực
hiện quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều
15. Quản lý nguồn thu, chi, tài sản của di tích
1. Đối với di tích
đã thành lập được Ban quản lý di tích: Việc quản lý các khoản thu
từ nguồn công đức, “giọt dầu” và các nguồn tài chính hợp pháp khác: Thực
hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Hỗ trợ bảo vệ di tích: Đối
với di tích đã xếp hạng mà không có hoặc chưa có các nguồn thu (công đức,
bán vé thăm quan, xã hội hóa,) được hỗ trợ kinh phí chi cho người bảo vệ,
trông coi di tích định mức 200.000 đồng/người/tháng. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có di tích có trách nhiệm chi trả nguồn kinh phí hỗ trợ này từ ngân
sách của huyện.
Điều
16. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa và danh lam
thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp tổ chức các hình thức
đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những người
trực tiếp quản lý di tích.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, UBND CÁC CẤP
Điều
17. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và phát
huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Hướng dẫn các đơn vị,
địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích
theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực
cho công tác bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố quản lý hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di
tích theo Luật Di sản văn hoá.
4. Thẩm định hoặc tham
gia thẩm định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; phối hợp với các
ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu
vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích. Tổ
chức thực hiện các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộc địa phương
quản lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của ngành.
5. Xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và phát huy
giá trị di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm kê, phân loại,
phê duyệt và công bố danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với
UBND các huyện thành phố lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh
hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp Quốc gia, di tích cấp Quốc gia đặc
biệt (nếu có).
6. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra và xử lý những vi phạm về quản lý, bảo vệ di tích, phát huy giá
trị của di tích trên địa bàn tỉnh.
7. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về bảo vệ, bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
8. Hướng dẫn, đào tạo
đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
và tuyên truyền di tích có hiệu quả.
9. Thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học về bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
10. Theo dõi, đôn đốc,
giám sát việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính để trùng tu tôn tạo và phát
huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
11. Xây dựng kế hoạch
và lập dự án tu bổ, tôn tạo di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và
các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc
gia, ngân sách của tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa.
12. Tham mưu cho UBND
tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thành lập các tổ chức quản lý di
tích phù hợp đối với di tích cấp Quốc gia đặc biệt (nếu có).
13. Định kỳ tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định.
Điều
18. Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành chính sách bảo tồn và phát huy giá trị di tích, cân đối nguồn lực đầu
tư cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích. Cơ chế
quản lý tài chính đối với các di tích có hoạt động thu; tiếp nhận
ủng hộ, công đức (bằng tiền) của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
2. Phối hợp với Sở
Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản
lý di tích trên địa bàn toàn tỉnh. Hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện
cơ chế tự chủ của các tổ chức quản lý di tích theo mô hình đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Kiểm tra việc cấp
phát, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích
theo quy định của pháp luật.
Điều
19. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác bảo
vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.
2. Phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý các hành vi mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo
vật Quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
20. Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn việc thực
hiện các hoạt động sinh hoạt tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo. Phối hợp
với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản lý các hoạt động
tôn giáo tại các di tích là cơ sở tôn giáo trên địa bàn. Tham mưu thực hiện
công tác khen thưởng theo quy định cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong
hoạt động quản lý, bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với
các ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập (sáp nhập, giải thể, chia tách, tổ chức lại) các tổ chức sự
nghiệp quản lý di tích và quy định tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
biên chế theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu lập quy hoạch sử dụng
đất, khoanh vùng bảo vệ di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại các di tích;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định cho các di tích; hướng dẫn việc đo đạc, lập bản đồ địa chính và xác nhận
bản đồ khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
Điều
22. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Căn cứ Chương trình
khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên
quan xây dựng các chương trình và biên soạn tài liệu giảng dạy ngoại khóa phù hợp
với từng cấp học phổ thông về kiến thức lịch sử, văn hóa của các di tích và tổ
chức cho học sinh trong nhà trường chăm sóc, bảo vệ di tích.
2. Tạo điều kiện thuận
lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các di tích; phối hợp
với đơn vị tổ chức tham quan, du lịch và đơn vị trực tiếp quản lý di
tích chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn cho sinh viên, học sinh trong
quá trình thực hiện chương trình tham quan, thực tế tại các di tích.
Điều
23. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch triển khai, quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn di tích.
Điều
24. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch,
kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng trồng, rừng đặc dụng có
liên quan đến các điểm di tích đã được xếp hạng; hướng dẫn và theo dõi
việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; Quy hoạch và phát
triển lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi đảm bảo không làm ảnh hưởng
đến các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị của di tích. Tham mưu
cho UBND tỉnh củng cố và mở rộng, đồng thời phát huy được giá trị
của di tích “Ruộng bậc thang Sa Pa”, “Khu chạm khắc đá cổ Sa Pa”.
Điều
25. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế
hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị
di tích. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, định mức
trong bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của pháp luật.
Thẩm định các dự án bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích, các dự án về xây dựng, cải tạo các công trình
nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.
Điều
26. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các quy định của Luật
Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành,
đoàn thể mình.
Điều
27. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý tất cả các di tích thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
thành lập Ban quản lý di tích cấp huyện (hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm) và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng Ban quản
lý di tích. Ban quản lý di tích cấp huyện có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND
cấp huyện xây dựng nội quy, quy chế hoạt động và quản lý tất cả các di tích
trên địa bàn huyện (cả di tích cấp quốc gia đã được xếp hạng do địa phương quản
lý theo phân cấp).
2. Phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chỉ đạo, tăng cường công tác
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong phạm vi địa phương theo
thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý di
tích gắn với phát triển du lịch.
Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến những quy định pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích tại địa
phương. Phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời, bảo vệ và xử lý các vi phạm đối với di
tích theo thẩm quyền và quy định của Nhà nước; chỉ đạo việc kiểm kê di tích và
đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích theo quy định của Nhà
nước.
3. Chỉ đạo UBND cấp xã
nơi có di tích tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng di tích
lên cơ quan cấp có thẩm quyền. Tổ chức bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại địa
phương, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong việc bảo vệ và quản lý di
tích.
4. Tổ chức kiểm tra,
giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích trên địa
bàn; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
hại đến di tích trên địa bàn.
Điều
28. Tổ chức, cá nhân là đơn vị được giao quản lý di tích có các quyền và nghĩa
vụ
1. Sở hữu hợp pháp di
tích, ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp
thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di tích và những hiện
vật thuộc di tích.
2. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ và phát huy giá trị di tích, thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi di tích có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất.
3. Tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, học tập, nghiên cứu tại di tích.
4. Thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đốn đốc, kiểm tra
các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng, hàng
năm thực hiện đánh giá tình hình thi hành Quy định này báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.